Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.75 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572
TÓM LƯỢC

Trong xu thế hội nhập hiện nay giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt thành công
đồng thời cũng mở ra cho doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi và gay gắt
hơn.Trong điều kiện đó, Kế toán đã trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu
hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có tầm quan trọng đối với toàn bộ nền kinh
tế.Hoàn thiện các phần hành kế toán là việc làm cần thiết giúp đẩy nhanh tiến độ của
công tác kế toán, đồng thời làm minh bạch hơn hoạt động của các doanh nghiệp tổ chức
công tác kế toán tại công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị điện
Ngọc Hoa
em đã tìm hiểu về hoạt động kế toán tại công ty. Do thương mại là một lĩnh vực khá
mới trong công ty nên việc sử dụng kế toán bán hàng tuy có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Thực trạng kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty TNHH Thiết bị điện
Ngọc Hoa
Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty
TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn chế
còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán bán hàng thiết bị điện tại Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc
Hoa
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn hạn hẹp nên bài làm của em
còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để đề tài nghiên cứu
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

i

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “kế toán bán hàng thiết bị
điện tại Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và
tập thể các anh chị trong phòng kế toán của công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại
trường.Đặc biệt là Cô Giáo Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân
viên trong Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa, nhất là các anh chị trong phòng
kế toán đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Huyên


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

ii

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
+ CĂN CỨ VÀO PHẠM VI BÁN HÀNG:.............................................................................................................. 6
+ CĂN CỨ VÀO VIỆC CHUYỂN GIAO HÀNG HÓA............................................................................................... 6
+ THANH TOÁN NGAY BẰNG TIỀN MẶT, TGNH.................................................................................................7
+ BÁN CHỊU VÀ TÍNH LÃI................................................................................................................................. 7
+ BÁN HÀNG TRẢ GÓP................................................................................................................................... 8

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

iii

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

DANH MỤC SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.................................................................................................................6
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.................................................................................................................6
+ CĂN CỨ VÀO PHẠM VI BÁN HÀNG:.............................................................................................................. 6
+ CĂN CỨ VÀO PHẠM VI BÁN HÀNG:.............................................................................................................. 6
+ CĂN CỨ VÀO VIỆC CHUYỂN GIAO HÀNG HÓA............................................................................................... 6
+ CĂN CỨ VÀO VIỆC CHUYỂN GIAO HÀNG HÓA............................................................................................... 6
1.1.2.2 .Các phương pháp thanh toán tiền hàng.............................................................................................7
1.1.2.2 .Các phương pháp thanh toán tiền hàng.............................................................................................7
+ THANH TOÁN NGAY BẰNG TIỀN MẶT, TGNH.................................................................................................7
+ THANH TOÁN NGAY BẰNG TIỀN MẶT, TGNH.................................................................................................7
+ BÁN CHỊU VÀ TÍNH LÃI................................................................................................................................. 7
+ BÁN CHỊU VÀ TÍNH LÃI................................................................................................................................. 7
+ BÁN HÀNG TRẢ GÓP................................................................................................................................... 8
+ BÁN HÀNG TRẢ GÓP................................................................................................................................... 8
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý về kế toán bán hàng..................................................................................................8
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý về kế toán bán hàng..................................................................................................8
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định...................................................................8
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định...................................................................8
1.1.3.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...........................................8
1.1.3.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...........................................8
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA............26
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA............26
2.1. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết
bị điện Ngọc Hoa............................................................................................................................................26
2.1. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết
bị điện Ngọc Hoa............................................................................................................................................26

2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa...........................................................................26
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa...........................................................................26
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty..........................................................................................................30
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty..........................................................................................................30
* Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hình thức kế toán máy vi tính, ứng dụng phần mềm …, áp dụng bộ sổ theo
hình thức NKC............................................................................................................................................................ 30

PHỤ LỤC 01.......................................................................................................................................................1
PHỤ LỤC 01.......................................................................................................................................................1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA........................................................................................................................1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA........................................................................................................................1
Phụ lục 02.........................................................................................................................................................2
Phụ lục 02.........................................................................................................................................................2

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

iv

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Phụ lục 03.........................................................................................................................................................5
Phụ lục 03.........................................................................................................................................................5
..........................................................................................................................................................................5
..........................................................................................................................................................................5
Phụ lục 04.........................................................................................................................................................6

Phụ lục 04.........................................................................................................................................................6
PHIẾU XUẤT KHO..............................................................................................................................................6
PHIẾU XUẤT KHO..............................................................................................................................................6
Phụ lục 07.........................................................................................................................................................9
Phụ lục 07.........................................................................................................................................................9
PHIẾU XUẤT KHO..............................................................................................................................................9
PHIẾU XUẤT KHO..............................................................................................................................................9
PHIẾU NHẬP KHO...........................................................................................................................................17
PHIẾU NHẬP KHO...........................................................................................................................................17

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

v

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572
DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH
TSCĐ
BTC

DNTM
CKTM
DT
GTGT

TK
PXK
TGNH
BH

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Bộ tài chính
Quyết định
Doanh nghiệp thương mại
Chiết khấu thương mại
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Phiếu xuất kho
Tiền gửi ngân hàng
Bán hàng

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

vi

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572
PHẦN MỞ ĐẦU


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại nên em đó mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài :Kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa”
1. Tính cấp thiết của đề tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị
điện Ngọc Hoa”
Thương mại là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ của hai hay
nhiều người, tổ chức, đơn vị… nhằm thỏa mãn nhu cầu và thu được lợi ích nào đó. Khi
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa
ngày càng phổ biến, đa dạng hơn với đầy đủ các loại hàng hóa, dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thương mại chức năng chủ yếu là mua và bán hàng
hóa. Trong đó tiêu thụ hàng hóa là một khâu không thể thiếu và đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hồi lại nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán, theo
dõi và kiểm tra tình trạng của doanh nghiệp tại mọi thời điểm là rất cần thiết. Kế toán
bán hàng là công cụ giúp quá trình bán hàng diễn ra thuận lợi hơn, giúp doanh nghiệp
có được sự chính xác khi theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở các số liệu,
hóa đơn chứng từ cập nhật hàng ngày kế toán viên sắp xếp, kết chuyển và ghi chép vào
các sổ kế toán, sổ theo dõi liên quan..
Tuy nhiên mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp lại có một đặc điểm kinh doanh và
những mặt hàng riêng biệt. Vì vậy kế toán áp dụng chế độ chuẩn mực ban hành phù
hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp khác nhau và tại những thời điểm khác
nhau. Sự thay đổi các chế độ chuẩn mực quyết định kế toán cũng ảnh hưởng đến công
tác hạch toán tại các doanh nghiệp.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu kế toán bán hàng luôn là một công việc
cần thiết, cấp bách trong mỗi doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, kế toán bán hàng là một phần không thể thiếu trong công
tác hạch toán của đơn vị. Tùy vào đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề và mặt
hàng chủ yếu, tiềm lực của công ty mà tổ chức hệ thống kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng có những điểm khác biệt.
Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh chủ yếu thiết bị điện tổng hợp. Việc
nghiên cứu, hoàn thiện toán kế toán bán hàng luôn là một vấn đề mà lãnh đạo công ty

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

1

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

và phòng kế toán tài chính quan tâm. Qua một thời gian thực tập tại công ty cùng với
kết quả điều tra thu được trong mẫu phiếu điều tra, nhận thấy đây là một vấn đề quan
trọng, cấp thiết, và phổ biến trong các doanh nghiệp nói chung và tại công ty cổ phần
phát triển công nghiệp và đô thị Việt Nam.
Mặt khác, để phát triển và hội nhập không ngừng trong xu thế đi lên của đất
nước, kế toán bán hàng cần tìm hiểu rõ sự phù hợp giữa chế độ và các luật kế toán do
nhà nước quy định. Xung quanh những quy định chung của nhà nước về kế toán, trên
cơ sở các đặc điểm riêng của doanh nghiệp, nguồn lực có hạn, công ty đã tổ chức hoạt
động kế toán bán hàng như thế nào và đã đạt được những thành tựu cũng như còn mắc
phải những tồn tại gì? Giải pháp nào cho tình hình hiện tại để công tác hạch toán kế
toán bán hàng diễn ra tốt hơn, phù hợp với các đặc điểm và sự phát triển của công ty
trong thời gian tới. Vì những lí do trên việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa là một trong những vấn đề cấp thiết được đề cập
nhiều trong các phiếu điều tra trắc nghiệm tại thời điểm trước khi em hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Do tính cấp thiết cần nghiên cứu kế toán bán hàng nói chung và Kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa nói riêng em đã tiến hành thu thập thông tin,
số liệu cần thiết nhằm tìm hiểu rõ nhất về cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.

 Về lí luận:
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bán hàng, kế toán bán hàng, các chuẩn mực
và quy định liên quan đến kế toán bán hàng, các trường hợp cụ thể của bán hàng hóa
nói chung, cách hạch toán,tài khoản liên quan, sổ sách đi kèm…nhằm hoàn thiện lí
luận về kế toán bán hàng.
 Về thực tế:
Nghiên cứu hiện trạng tổ chức công ty, tổ chức kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng. Từ đó phát hiện những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại ở công ty
nhằm đưa ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng: Tập trung nghiên cứu về Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thiết bị điện Ngọc Hoa
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

2

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu Kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa.
Địa chỉ: Số 379 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Nội dung: Kế toán bán hàng.
Số liệu minh hoạ được lấy từ các tháng trong quý I, II, III năm 2017.
4. Phương pháp thu thập thông tin

Để nghiên cứu sâu sắc, chính xác nhất về cả lí luận và thực tiễn phần hành kế
toán thiết bị điện tổng hợp tại Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa em đã sử dụng
kết hợp các phương pháp sau: điều tra, phỏng vấn, quan sát, thu thập và phân tích các
dữ liệu, tổng hợp báo cáo.
 Điều tra ( Kèm mẫu phiếu điều tra):
Dựa trên mẫu phiếu điều tra có sẵn do trường quy định, trên cơ sở tìm hiểu về
công ty thông qua các nhân viên trong phòng kế toán. Tổng số phiếu điều tra phát ra: 5
phiếu; tổng số phiếu thu về: 5 phiếu tỉ lệ 100%. Trong đó các vấn đề được đề cập
nhiều là kế toán bán hàng; kế toán hàng tồn kho…
 Phỏng vấn trực tiếp.
Thông qua các câu hỏi và câu trả lời trực tiếp từ ban lãnh đạo, nhân viên phòng
kế toán qua đó thấy được những mặt tích cực và hạn chế của công ty để tìm hướng giải
quyết và đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu ( kèm bảng câu hỏi phỏng vấn).
 Nghiên cứu ( thu thập và phân tích các dữ liệu)
Đây là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, báo cáo tài chính cũng như các đặc
điểm lịch sử hình thành, quá trình kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp để nắm bắt
các thông tin về công ty và kiểm chứng các thông tin khác đã thu thập được.
+ Về lí luận: nghiên cứu các hệ thống văn bản, chuẩn mực kế toán chi phối hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp.
+ Về thực tiễn: xem xét cách thức thực hiện kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Nghiên cứu chứng từ kế toán liên quan và số sách phục vụ cho việc theo dõi bán hang.
 Quan sát :

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

3

SV: Dương Thị Huyên



Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Trong quá trình thực tập tại công ty quan sát về bộ máy kế toán của công ty, tinh
thần làm việc và các điều kiện cơ sở vật chất của công ty đặc biệt là của phòng kế toán
tài chính.
Các phương pháp phân tích xử lý dữ liệu.

 Phương pháp so sánh:
Được thực hiện thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa các tháng với nhau, so
sánh việc thực hiện chứng từ, sổ sách kế toán theo chuẩn mực và thực tế mà doanh
nghiệp đáp ứng. Từ đó đưa ra được thực trạng và giải pháp quản lý tốt hơn.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Phương pháp này sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điề tra, phỏng vấn
theo các nội dung để đưa ra những nhận xét, kết luận về hạch toán kế toán bán hàng tại
công ty.
 Phương pháp toán học:
Là việc phân tích, tính toán, các chỉ tiêu cụ thể để kết hợp với sự so sánh đưa ra
các kết luận. Hơn nữa, chúng ta cũng cần áp dụng các công thức toán học trong việc
tính toán các số liệu phát sinh hàng ngày, tính giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán,
doanh thu…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn của em được trình bày theo 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của Kế toán bán hàng trong Doanh
nghiệp Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng Công ty TNHH Thiết Bị
Điện Ngọc Hoa.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngọc Hoa.


CHƯƠNG I: CƠ SỎ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

4

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

1.1. Những lý luận cơ bản về bán hàng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng.
* Khái niệm về bán hàng
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
của hàng hóa, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị ( H – T ).
Hàng hóa được xác định là tiêu thụ chỉ khi doanh nghiệp đã thu được tiền từ
khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán cùng với các chứng từ chứng minh
cho quá trình tiêu thụ đó như: Hợp đồng mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá
trị gia tăng, phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán,… Chỉ khi đó, doanh nghiệp mới
được hạch toán doanh thu.
*Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:


• Doanh thu
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá(nếu có).

• Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
- Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng
bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

5

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

- Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm

tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán
của hợp đồng”.
* Giá vốn hàng bán.
Theo VAS 02 hàng tồn kho thì giá vốn của hàng hoá tiêu thụ được hiểu là toàn bộ
chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng hoá và là biểu hiện về mặt giá trị của
thành phẩm, hàng hoá. Đối với các DNTM, giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng
hóa, các chi phí khác như chi phí hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi các
khoản bồi thường, dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập trong kỳ.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.
+ Căn cứ vào phạm vi bán hàng:
- Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp.
- Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
được chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho các đơn vị trong nội bộ (đơn vị
cấp trên, đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cùng cấp).
+ Căn cứ vào việc chuyển giao hàng hóa
- Bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho
khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán
đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Điều kiện ghi nhận doanh thu
(Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa món tất cả 5 điều kiện sau):
 Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp khụng cũn nắm giữ quyền quản lý hàng húa như người sở hữu
hàng hóa hoăch quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 DN thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

6

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán
tiền ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán
hàng được xác định .
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay : Doanh nghệp xuất giao
hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này
doanh thu tiêu thụ sản phẩm đó được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Bán hàng theo phương thức này là phương
thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua
một phần, số tiền còn lại người mua được trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một
tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả
ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản
phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Bán hàng đổi hàng: doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy
hàng hoá khác không tương tự về bản chất.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các
đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi ta xuất kho hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa

thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đó chuyển các lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng.
1.1.2.2 .Các phương pháp thanh toán tiền hàng
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp sẽ thanh
toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH. Phương thức này thường
được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với số
lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh toán tức thời tại thời điểm giao hàng.Khi
số tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thanh toán bằng TGNH.
+ Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận hàng một
khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời gian đó người mua hàng sẽ
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

7

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đó mua cộng thêm một khoản phí gọi là lãi từ
việc trả chậm này.
+ Bán hàng trả góp
Phương thức thanh toán theo hình thức trả góp bản chất là phương thức cho vay
mà theo do các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau,
số lời được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế kỳ hạn trả nợ.

1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý về kế toán bán hàng
Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đặt
ra, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về quản lý kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa về số lượng, chất lượng và giá trị
trong các khâu Nhập – xuất – tồn.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức cung cấp
dịch vụ phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu
cung cấp dịch vụ, giảm giá vốn hàng bán.
- Quản lý chặt chẽ CPBH và chi phí khác liên quan trong quá trình bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi và đôn đốc thanh toán từng khoản nợ, thu hồi tiền hàng.
- Tính,bán, xác định đúng đắn kết quả của quá trình bán hàng, thực hiện nghiêm
túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định
1.1.3.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kếhoạch bán hàng của doanh
nghiệp về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn thanh toán; kiểm tra tình
hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, các chi phí khác và xác định kết quả kinh
doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động
kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý,
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp các cơ
quan của Nhà bước (Cơ quan thuế, các cơ quan chức năng, cơ quan thống kê,…) kiểm
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

8

SV: Dương Thị Huyên



Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách
thích hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp là mối quan
tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,…Đó là cơ sở để các đối tượng
này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết
định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
Những phân tích trên cho thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các
đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, giúp các đối tượng này đưa ra các quyết định
kinh doanh một cách phù hợp và kịp thời. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết
và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác,
góp phần phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán nói chung trong quản lý kinh
tế tài chính ở doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để phát huy đầy đủ vị trí, vai trò trong công tác quản lý và phù hợp với những
đặc điểm của hoạt động kinh doanh , kế toán BH và XĐKQKD trong doanh nghiệp
thương mại,dịch vụ cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại hình hàng hóa, dịch vụ theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng và giá trị.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được
giao, năng lực hiện có của đơn vị và nhu cầu thị trường.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình xác định KQKD.
1.2. Nội dung kế toán vấn đề bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt nam
1.2.1.1. Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung”

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

9

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tài chính.
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,
tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “Chuẩn mực chung”. Trong giới hạn
đề tài “ Kế toán bán hàng”, những nội dụng của chuẩn mực liên quan đến đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm tám nguyên tắc sau
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nơi phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định đang

hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích cơ sở đã được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. giá gốc của tài sản được

tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi

nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phi phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp phải được

áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

10

SV: Dương Thị Huyên



Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập

các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
1.2.1.2 .Chuẩn mực VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”

• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 14 (chuẩn mực này được ban hành theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng bộ tài chính) Doanh
thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng
đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

• Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khâu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu

được trong tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa và dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

11

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm.
1.2.1.3 Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02 - “Hàng tồn kho”
• Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến,
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và
trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
• Xác định giá vốn hàng bán:

- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
• Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện
doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và
dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán
chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm:Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng
hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không
sát với giá thị trường.

• Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó
được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần
nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

12

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp


MSV: 15H152572

Giá thực tế hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân hàng
xuất bán.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng
bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp
Giá

đơn

vị

bình

quân

cả

kỳ

dự

trữ

=

• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với
giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.

• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

13

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán
và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy
theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệpphải chịu chi phí bảo quản, lưu
kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài
sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chế độ kế toán
hiện hành (theo thông tư
Theo Thông tư 133/2016/QĐ - BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2). Trên
hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các khoản
phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế
GTGT; tổng giá trị thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN
sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng;
Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách
hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc;
Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


14

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

-

Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ

-

Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )

-

Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa

-

Hợp đồng kinh tế với khách hàng.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh
nghiệp:TK 111; TK112; TK131 (chi tiết từng khách hàng); TK 5111, TK 333( chi tiết
TK cấp 3: TK 33311); TK 632; TK hàng tồn kho như 151; 153 ( chi tiết TK 1531 và

TK 1532), 156 ( chi tiết TK 1561 và TK 1562, TK133; TK 211.1; TK2112; TK 214;
TK 241; TK 311; TK331 (chi tiết từng nhà cung cấp); TK 311; 411, 421, 511, 635;
642, 711, 811, 911.
Do đặc thù của công ty thương mại nên một số tài khoản được Công ty sử dụng
phổ biến là: TK 156- Hàng hóa ; TK 111- Tiền mặt; TK 112- Tiền gửi ngân hàng; TK
331- Phải trả người bán; TK 131- Phải thu khách hàng; TK 632- Giá vốn hàng bán;
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; TK 333- Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước.
Kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng những tài khoản sau:
TK511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch như bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ, doanh thu khác....
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 chi tiết làm 4 TK cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: TK này phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm “: TK này phản ánh doanh thu và
doanh thi thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã bán trong một kỳ của doanh nghiệp.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

15

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp


MSV: 15H152572

+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : TK phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5118 “ Doanh thu và thu nhập khác”: TK này dùng để phản ánh về doanh
thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước.
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp( đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn phản ánh các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở khối lượng hàng tồn kho vào phần chênh lệch....,
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa. Khoản phải thu của khách hàng cần phải được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng, từng nội dung phải thu.
Tài khoản này có thế có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và “ Nguồn vốn”.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số TK sau:
TK 111 “ Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 138 “ Phải thu khác”,
TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”, TK 641 “ Chi phí bán hàng”, TK 333 “ Thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nước”.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại

để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả
tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
- Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

16

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Ghi tăng Tiền mặt (TK 111),Tiền gửi ngân hàng(TK 112) hoặc Phải thu khách
hàng(TK 131)nếu khách hàng nợ
Ghi tăng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(TK 511)(giá bán chưa bao
gồm thuế GTGT đầu ra)
Ghi tăng Thuế GTGT đầu ra(TK 3331)
-Song song với việc ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán :
Ghi tăng giá vốn hàng bán( TK 632)
Ghi giảm hàng tồn kho( TK 156).
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng, kế toán ghi giảm giá trị hàng hóa
trong kho :
Ghi tăng giá trị hàng gửi bán (TK 157)
Ghi giảm giá trị hàng hóa trong kho(TK 156)
Khi bên bán nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ thì kế

toán phản ánh doanh thu như hình thức xuất kho giao hàng trực tiếp,
- Giá vốn hàng bán được ghi nhận:
Ghi tăng giá vốn hàng hóa(TK 632)
Ghi giảm giá trị hàng gửi đi bán(TK 157)
- Chi phí vận chuyển nếu bên bán chịu kế toán ghi vào chi phí bán hàng:
Ghi tăng chi phí bán hàng (TK 641)
Ghi giảm tiền mặt(TK 111),tiền gửi ngân hàng(TK 112),phải trả người bán(TK 331)
- Nếu bên mua chịu coi như bên bán chi hộ và phải thu của bên mua,
Ghi tăng phải thu khác (TK 1388)
Ghi giảm Tiền mặt(TK 111), Tiền gửi ngân hàng( TK 112),…
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Theo hình thức này,hàng hóa không về nhập kho khi mua mà được giao trực tiếp
cho khách hàng. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Căn cứ vào hóa
đơn HĐ GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng: kế toán ghi:
Ghi tăng Tiền mặt(TK 111),Tiền gửi ngân hàng(TK 112),Phải thu khách hàng(TK
131)
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

17

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( TK 511): giá bán chưa thuế
GTGT

Ghi tăng thuế GTGT đầu ra (TK 3331)
- Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT(hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà
cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Ghi tăng giá vốn hàng bán(TK 632): giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán
Ghi tăng thuế GTGT đầu vào(TK 133)
Ghi giảm Tiền măt(TK 111),Tiền gửi NH(TK 112),Phải trả người bán(TK 331)
- Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng,kế toán ghi:
Ghi tăng tiền mặt(TK 111),tiền gửi ngân hàng(TK 112),Phải thu khách
hàng(TK131)
Ghi tăng Thuế GTGT đầu vào của bao bì(nếu có)(TK 133)
Ghi giảm Tiền mặt(TK 111),Tiền Gửi NH(112),phải trả người bán(331): Giá
thanh toán cho nhà cung cấp
Ghi tăng thuế đầu ra của bao bì(nếu có)(TK 3331)
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ HĐ GTGT(hoặc
hóa đơn bán hàng) của NCC và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi:
Ghi tăng trị giá mua chưa thuế của hàng vận chuyển thẳng(TK 157)
Ghi tăng Thuế GTGT đầu vào (TK 133)
Ghi giảm tiền mặt(TK 111),Tiền gửi NH(112),phải trả người bán(331):giá thanh
toán cho NCC
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ , kế toán ghi:
Ghi tăng Tiền mặt(TK 111),Tiền gửi ngân hàng(TK 112),Phải thu KH(131): Giá
bán đã có thuế
Ghi tăng doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT( TK 511)
Ghi tăng thuế GTGT đầu ra( TK 3331)
Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Ghi tăng giá vốn hàng gửi bán( TK 632)
Ghi giảm trị giá hàng gửi bán (TK 157)
- Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

18

SV: Dương Thị Huyên


Khóa luận tốt nghiệp

MSV: 15H152572

Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu
thụ. Trường hợp số tiền thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế toán tiến hành
ghi sổ kế toán:
Ghi tăng số tiền thu theo tổng giá thanh toán( Tk 111)
Ghi tăng doanh thu bán hàng(TK 511): số tiền thu chưa có thuế GTGT
Ghi tăng thuế GTGT đầu ra(TK 3331)
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường
Ghi tăng tiền mặt(TK 111): số tiền mậu dịch viên thực nộp
Ghi tăng phải thu khác(TK 1388): số tiền mậu dịch viên nộp thiếu
Ghi tăng doanh thu bán hàng(TK 511): giá bán chưa thuế
Ghi tăng thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán(TK 3331)
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn số ghi trên bảng kê bán lẻ
thì khoản thừa hạch toán vào TK thu nhập khác(TK 711)
Đồng thời xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ:
Ghi tăng giá vốn hàng bán(TK 632)
Ghi giảm trị giá hàng tồn kho(TK 156)
- Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý:

+Kế toán ở đơn vị giao đại lý:
Khi đơn vị giao hàng hóa cho bên nhận đại lý
Ghi tăng trị giá hàng gửi đi bán(TK 157): trị giá thực tế xuất kho
Ghi giảm trị giá hàng tồn kho(TK156)
Khi hàng giao đại lý đã bán được, căn cứ bảng kê hóa đơn bán ra của hàng đã
bán do bên nhận đại lý gửi về, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng(TK 511), ghi
giảm hàng gửi bán(TK 157), xác định giá vốn hàng gửi bán đại lý như doanh nghiệp
bán hàng thu tiền ngay.
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý
Ghi tăng chi phí bán hàng(TK 641): khoản hoa hồng phải trả
Ghi tăng thuế GTGT đầu vào( TK 133)
Ghi giảm tiền mặt( TK 111), Tiền gửi ngân hàng(TK 112)
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

19

SV: Dương Thị Huyên


×