Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn thi hành tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 123 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NễNG TH PHNG

PHáP LUậT Về QUảN Lý THUế XUấT KHẩU, THUế NHậP KHẩU
Và THựC TIễN THI HàNH TạI CHI CụC HảI QUAN
CửA KHẩU HữU NGHị - TỉNH LạNG SƠN

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NễNG TH PHNG

PHáP LUậT Về QUảN Lý THUế XUấT KHẩU, THUế NHậP KHẩU
Và THựC TIễN THI HàNH TạI CHI CụC HảI QUAN
CửA KHẩU HữU NGHị - TỉNH LạNG SƠN
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. Lấ TH THU THY

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nông Thị Phƣợng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ............... 6
1.1.

Khái quát chung về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........... 6


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ............ 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ........................................................................................... 13
1.2.

Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ................................................................................. 16

1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu............ 16
1.2.2. Cấu trúc pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ......... 17
1.2.3. Mục tiêu, yêu cầu của pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ........................................................................................... 21
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU
NGHỊ - TỈNH LẠNG SƠN ................................................................ 26


2.1.

Thực trạng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ở Việt Nam ............................................................................... 26

2.1.1. Chủ thể thực hiện quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ............... 26
2.1.2.


Đối tƣợng quản lý trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .......... 28

2.1.3. Thực trạng pháp luật về thủ tục hành chính thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. .......................................................................................... 30
2.1.4. Thực trạng pháp luật về thanh tra, kiểm tra và các biện pháp
đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........ 48
2.2.

Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh
Lạng Sơn ........................................................................................... 60

2.2.1. Khái quát về chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn ........... 60
2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn ........ 63
2.2.3. Đánh giá chung................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 89
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
HỮU NGHỊ - TỈNH LẠNG SƠN.................................................................90
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ................................................................................. 90

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cần phải khắc phục đƣợc những bất cập của pháp luật quản lý
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .......................................................... 90

3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà
nƣớc về xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong
bối cảnh cải cách hệ thống thuế hiện nay........................................... 91


3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý thuê xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ...................................................... 92
3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................ 93

3.2.1. Hoàn thiện quy định về khai thuế ...................................................... 93
3.2.2. Hoàn thiện quy định về ấn định thuế ................................................. 94
3.2.3. Hoàn thiện quy định về nộp thuế ....................................................... 96
3.2.4. Hoàn thiện quy định về xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ........................... 96
3.2.5. Hoàn thiện quy định về quản lý thông tin ngƣời nộp thuế ................ 97
3.2.6. Hoàn thiện quy định về thanh tra, kiểm tra thuế ................................ 98
3.2.7. Hoàn thiện quy định về cơ chế kiểm soát và chế tài xử phạt ............. 99
3.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
- tỉnh Lạng Sơn .................................................................................. 99

3.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế ............................... 99
3.3.2. Tăng cƣờng chống gian lận qua căn cứ tính TXK, TNK ................. 101
3.3.3. Tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế .............................................. 101
3.3.4. Tăng cƣờng công tác chống gian lận thƣơng mại, kiểm tra sau
thông quan, thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ tại chi cục ...................... 102

3.3.5. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho
ngƣời khai hải quan, ngƣời nộp thuế................................................ 103
3.3.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới ........................................................... 106
3.3.7. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế................................... 107
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC:

Cán bộ công chức.

DN:

Doanh nghiệp.

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc.

TXK, TNK:

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

VCIS:


Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam.

VNACCS:

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động.

XK, NK:

Xuất khẩu, nhập khẩu.

XNK:

Xuất nhập khẩu.


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 2.1. Thống kê số liệu giai đoạn 2010 - 2016

64

Bảng 2.2. Tình hình vi phạm pháp luật giai đoạn 2010 – 2016

68


Bảng 2.3. Số lƣợng DN làm thủ tục hải quan và tờ khai XNK
đăng kí tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai
đoạn 2012 – 2016

74

Bảng 2.4. Thống kê số liệu hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế giai
đoạn 2012 – 2016

77

Bảng 2.5. Thống kê số liệu về ấn định thuế giai đoạn 2010 – 2016

79

Bảng 2.6. Bảng số liệu về tình hình cƣỡng chế thuế giai đoạn
2010 – 2016

82

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế chi cục Hải quan cửa
khẩu Hữu Nghị

63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là một hiện tƣợng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện

tƣợng kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện và phát triển của thuế gắn với mỗi
giai đoạn, lợi ích mà nhà nƣớc sử dụng nó là công cụ điều tiết nguồn thu của
nền kinh tế, xã hội. Ở nƣớc ta, nguồn thu từ thuế giữ vai trò rất quan trọng,
thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hiệu quả nền sản xuất trong nƣớc,
đồng thời thúc đẩy kinh tế trong nƣớc và thƣơng mại quốc tế phát triển.
Thực hiện chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, nƣớc ta đã
từng bƣớc chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Ngày nay, khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) cũng nhƣ tham gia đàm phán và kí
kết nhiều hiệp định đa phƣơng và hiệp định song phƣơng với nhiều quốc gia
nhƣ: Trung Quốc, Hoa Kì, Hàn Quốc, Nhật Bản…, và gần đây nhất Việt Nam
đã chính thức gia nhập hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TTP) vào
ngày 4/2/2016 sau hơn 5 năm nỗ lực đám phán. Quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều thời cơ thuận lợi nhƣng cũng mang lại nhiều
thách thức cho các quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển nhƣ Việt
Nam. Đặc biệt trong lĩnh vực thuế quan. Đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu thuế là một vấn đề quan trọng, thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu là
nguồn thu luôn giữ một tỷ lệ khá lớn vào ngân sách nhà nƣớc. Việc thực hiện
các cam kết quốc tế buộc chúng ta phải cắt giảm thuế quan đã ảnh hƣởng rất
lớn đến nguồn thu từ thuế. Vấn đề giảm thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế
quan nhƣng vẫn bảo đảm nguồn thu từ thuế xuất, nhập khẩu là một khó khăn
rất đối với ngành Hải quan. Cùng với đó là hoạt động lƣu thông hàng hóa
ngày càng đa dạng và phong phú với số lƣợng tăng lên nhanh chóng trong
hoạt động xuất, nhập khẩu lại càng thêm gánh nặng lớn hơn nữa cho ngành

1


Hải quan. Tuy nhiên, thuế lại là một vấn đề nhạy cảm và thƣờng gây ra sự
phản ứng đối với ngƣời nộp thuế, để thu thuế hiệu quả và đảm bảo tính công

bằng cũng nhƣ phù hợp với nguyện vọng của ngƣời nộp thuế là vấn đề gặp
nhiều khó khăn hiện nay. Để công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ngày càng đƣợc nâng cao và có hiệu quả Luật quản lý thuế đã đƣợc Quốc hội
khóa XI kì họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, đƣợc sửa đổi, bổ sung vào
ngày 20/11/2012, và gần đây nhất là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế vào
ngày 06/4/2016. Luật quản lý thuế ra đời nhìn chung đã giúp cho công tác
quản lý thuế đƣợc thực hiện một cách dễ dàng hơn, các quy định pháp luật
không còn rời rạc, gây chồng chéo trong nhiều văn bản pháp luật nhƣ trƣớc
đây. Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động quản lý thuế trong lĩnh vực
xuất, nhập khẩu đã đạt đƣợc những kết quả và thành tựu đáng kể, tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn một số tồn đọng nhƣ: trình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế,
gian lận thƣơng mại còn phổ biến gây khó khăn không nhỏ cho ngành Hải
quan nói riêng và các cơ quan thực hiện công tác quản lý thuế trong hoạt động
xuất, nhập khẩu nói chung.
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu nghị là một cầu nối quan trọng trong phát
triển kinh tế giữa Việt Nam - Trung Quốc với chức năng thực hiện quản lý hoạt
động xuất, nhập khẩu giữa hai nƣớc. Trong những năm qua, chi cục Hải quan
cửa khẩu Hữu Nghị đã có những đóng góp lớn cho hoạt động xuất, nhập khẩu, là
một trong những đơn vị đóng góp một số lƣợng lớn tiền thuế vào ngân sách nhà
nƣớc. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý thuế của chi cục Hải quan cửa khẩu
Hữu Nghị cũng gặp phải những khó khăn và vƣớng mắc cần giải quyết kịp thời.
Với lƣợng hàng hóa lƣu thông qua cửa khẩu ngày càng tăng nhƣ hiện nay và
chủng loại ngày càng đa dạng cùng với các hình thức gian lận ngày càng tinh vi,
phức tạp ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản lý thuế trong hoạt động xuất, nhập
khẩu tại chi cục. Vậy nên, các quy định pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đƣợc chi cục, ngành Hải quan và nhà nƣớc rất quan tâm.
2



Xuất phát từ những lý do trên ngƣời viết đã chọn đề tài “Pháp luật về
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn thi hành tại chi cục
Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn” với mong muốn góp phần
hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về quản lý thuế, nhằm đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn, đặc biệt là giai đoạn đất nƣớc ta đang
trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay phần lớn các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế
xuất, nhập khẩu đều nhìn nhận từ góc độ kinh tế là chủ yếu, chƣa có nhiều các
công trình nghiên cứu từ giác độ luật học. Một số luận văn, luận án đề cập đến
vấn đề này nhƣ: luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp tăng cường quản lý
thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Danh Hƣng, năm 2004 hay luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp
chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế” của tác giả Mai Thị Vân Anh, năm 2015. Trong lĩnh vực luật
học, cũng có công trình nghiên cứu đƣợc đề cập đến vấn đề này nhƣ luận văn
thạc sĩ luật học của tác giả Ngô Khánh Phƣợng, năm 2011 “Pháp luật về
quản lý thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện Việt Nam thực thi cam kết WTO”
và luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, năm 2010
“Pháp luật về quản lý thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu – Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện”. Những công trình nghiên cứu trên đã hệ thống
hóa những vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác hải
quan, công tác thuế… Các đề tài đã có những đóng góp nhất định trong việc
hoàn thiện chính sách pháp luật và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý
của cơ quan nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu. Qua các công trình
nghiên cứu trên luận văn sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về mặt lý luận
cũng nhƣ thực trạng áp dụng các quy định pháp luật quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, từ đó nêu ra bất cập và nguyên nhân để đề ra các giải pháp

3



phù hợp nhất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan nhà
nƣớc nói chung và của chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu có hệ thống các vấn
đề lý luận và thực trạng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và thực tiễn thi hành vấn đề này tại chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, để
từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và nâng cao hiệu quả thực thi tại chi cục Hải
quan cửa khẩu Hữu Nghị.
Để đáp ứng đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản
lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ở chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.
- Tìm hiểu những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác quản lý
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của
những khó khăn đó.
- Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện pháp
luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam và nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu tại chi cục Hải quan của khẩu Hữu Nghị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và thi hành pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.


4


Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định pháp luật hiện
hành của cơ quan nhà nƣớc đối với hoạt động quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ở Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn đề cập cụ thể về thực tiễn thi
hành pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện
chứng Mác – Lênin để nghiên cứu sâu những vấn đề có tính lý luận và thực
tiễn về pháp luật quản lý thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thuế đó
trong mối quan hệ thúc đẩy ngoại thƣơng, phát triển kinh tế, đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Bên cạnh đó trong quá trình nghiên cứu ngƣời viết còn sử dụng đồng bộ
các phƣơng pháp khoa học nhƣ: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp logic,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng
pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh,…v.v. để làm rõ các nội dung nghiên
cứu của đề tài và rút ra nhƣng kết luận, đề xuất phù hợp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn chia làm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại chi cục Hải quan của khẩu
Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại
chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.1.1. Sự cần thiết phải thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế là một khoản tiền do các cá nhân, tổ chức nộp cho nhà nƣớc để
góp phần chia sẻ gánh nặng chi tiêu với nhà nƣớc trong quá trình phát triển
kinh tế, xã hội. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu (TNK, TXK) là một loại thuế có vai trò và ý nghĩa thiết thực,
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu
hiệu trong tay nhà nƣớc để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá, bảo hộ sản xuất trong nƣớc và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của
chính phủ trong từng thời kỳ. Ngày nay, cho dù xu hƣớng hội nhập kinh tế
quốc tế đang từng bƣớc ảnh hƣởng đến tình trạng TXK, TNK theo hƣớng hạn
chế vai trò của loại thuế này, tuy nhiên về cơ bản, TXK, TNK vẫn sẽ là giải
pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nƣớc, nhất là đối với
quốc gia đang trong quá trình từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trƣờng nhƣ Việt Nam hiện nay [31].
TXK, TNK là công cụ rất quan trọng để nhà nƣớc thực hiện chính sách
kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK); mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động XK, NK.
Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc

mà thuế quan đƣợc sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau, nên sự cần thiết
phải đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:

6


Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tạo nguồn thu quan trọng cho
ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (TXK, TNK) để tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nƣớc. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất,
ít bị phản ứng từ phía các DN, cá nhân có thực hiện hoạt động XK, NK hàng
hóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay Việt Nam tham gia kí kết các hiệp
định về cắt giảm thuế quan thì TXK, TNK cũng bị giảm dần theo lộ trình cắt
giảm thuế quan. Điều này cũng làm giảm nguồn thu cho NSNN.
Thứ hai, thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nƣớc điều tiết
việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu
thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều
tiết xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK) và hƣớng dẫn tiêu dùng; bởi vì lƣợng
hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu
tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định
việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trƣờng. Hơn nữa,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc
các loại hàng hoá không đƣợc khuyến khích sử dụng nhƣ thuốc lá, rƣợu, bia...
Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản
xuất trong nƣớc: việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà
sản xuất trong nƣớc có thể cạnh tranh đƣợc với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh các ngành còn non trẻ trong nƣớc có thời gian “trƣởng thành” và sinh
lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất

nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để
bù vào lƣợng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nƣớc ta phải mở rộng đầu tƣ, phát
triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động từ đó góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nƣớc.

7


1.1.1.2. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế tƣơng đối đặc trƣng
trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn
liền với hoạt động ngoại thƣơng và trở thành những một trong những công cụ,
những nhân tố cấu thành nên chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nƣớc.
Cho đến nay, khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chƣa đƣợc
quy định tại bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào của Việt Nam từ khi luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987 ra đời, sau đó Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1992 đƣợc ban hành và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993,1998, 2005 và đến nay
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 đƣợc ban hành cũng không đƣa ra
định nghĩa nào về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà cũng chỉ quy định đối
tƣợng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cụ thể tại Điều 2 bao gồm:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam;
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trƣờng trong nƣớc vào khu phi
thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng
trong nƣớc;
3. Hàng hóa xuất khẩ u , nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuấ t
khẩ u, nhâ ̣p khẩ u của doanh nghiệp thực hiện quyền xuấ t

khẩ u,


quyề n nhập khẩu, quyền phân phối [25, Điều 2].
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận.
Xét về phƣơng diện kinh tế, thuế XK, thuế NK đƣợc quan niệm là
khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật, khi họ có hành vi XK, NK hàng hóa qua biên giới một nƣớc.
Với các tiếp cận này, thuế XK, thuế NK đƣợc quan niệm nhƣ là một quan hệ

8


phân phối các nguồn lực tài chính, phát sinh giữa các chủ thể là tổ chức, cá
nhân nộp thuế với ngƣời thu thuế là Nhà nƣớc. Hơn nữa, thuế XK,NK còn có
thể đƣợc hiểu nhƣ là đòn bẩy kinh tế hay biện pháp kinh tế để Nhà nƣớc điều
tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi mỗi quốc gia
và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trên phạm vi khu vực
và toàn cầu [31, tr.58].
Dƣới góc độ pháp lý, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là khoản thu
đƣợc ghi nhận trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Quốc hội ban
hành, đƣợc tổ chức thu bởi cơ quan Hải quan và đƣợc đảm bảo cƣỡng chế
thực hiện [18, tr.179].
Theo từ điển luật học thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do hải quan
của một nƣớc thu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu khi vận chuyển
qua cửa khẩu của nƣớc đó [20, tr. 740].
Từ những nghiên cứu và quan niệm trên về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ta có thể hiểu khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ sau: Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
đóng góp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có những thuộc tính tƣơng đối ổn định
qua từng giai đoạn phát triển, và cũng mang đặc điểm của thuế nói chung:
Tính bắt buộc: tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để
phân biệt giữa thuế với các hình động viên tài chính khác của NSNN. Phân
phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức phân
phối của nhà nƣớc, theo đó một bộ phân thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc
chuyển giao cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những

9


quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành
động thực hiện nghĩa vụ của ngƣời công dân hoặc doanh nghiệp, các tổ chức
khác trong nền kinh tế.
Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp: tính chất không
hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: thuế đƣợc hoàn trả gián tiếp cho
ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nƣớc.
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao: đƣợc quyết định bởi
cơ quan quyền lực chính trị của nhà nƣớc và đƣợc thể hiện bằng pháp luật.
Bên cạnh những đặc điểm chung đó thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cũng mang những đặc điểm riêng nhất định:
Một là, TXK, TNK là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép vận
chuyển qua biên giới. Cụ thể là TXK đánh vào hàng hóa sản xuất trong nƣớc
đƣa ra nƣớc ngoài, còn TNK là thuế đánh vào hàng hóa đƣơc phép vận
chuyển qua biên giới từ nƣớc ngoài vào nội địa hoặc là từ khu phi quan thuế
nằm trong lãnh thổ quốc gia vào thị trƣờng nội địa. Đối tƣợng XK,NK là hàng
hóa tiêu dùng hoặc tƣ liệu sản xuất.
Hai là, chủ thể XK và NK hàng hóa có thể nhằm mục đích tiêu dùng

hoặc kinh doanh. Tùy thuộc vào mục đích XK, NK mà có sự phân biệt chủ
thể nộp thuế và chủ thể chịu thuế. Đối với cá nhân trực tiếp nhập khẩu cho
tiêu dùng thì cá nhân vừa là ngƣời nộp thuế, vừa là ngƣời chịu thuế, đối với
các cá nhân doanh nghiệp NK nhằm mục đích kinh doanh thì cá nhân, doanh
nghiệp đó là ngƣời nộp thuế, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng.
Ba là, TXK,TNK đƣợc tổ chức thu bởi Cơ quan Hải quan, cơ quan này
cũng đồng thời là cơ quan tổ chức cƣỡng chế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cùng với các cơ quan có thẩm quyền khác [18, tr. 180, 181].
Bốn là, TXK,TNK bị chi phối bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố hội nhập
kinh tế quốc tế của quốc gia.TXK, TNK thay đổi theo từng giai đoạn, khi chính

10


sách của nhà nƣớc thay đổi và hội nhập với nền kinh tế thế giới chính sách TXK,
TNK cũng phải thay đổi cho phù hợp với từng thời kì nhất định.
1.1.1.4. Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Ta có thể phân loại TXK, TNK theo nhiều tiêu chí khác nhau nhƣ: theo
xu hƣớng vận động của hàng hóa, dựa trên mục đích đánh thuế, dựa trên cách
thức đánh thuế, cụ thể nhƣ sau:
Phân loại thuế theo xu hướng vận động của hàng hóa: Thƣờng phổ
biến dƣới ba hình thức đó là: xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu.
Gắn liền với ba hình thức này có ba loại thuế: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế quá cảnh, mƣợn đƣờng, thuế chuyển khẩu. Trong đó:
Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép xuất khẩu từ
thị trƣờng trong nƣớc ra nƣớc ngoài hoặc vào khu chế xuất.
Thuế nhập khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa đƣợc phép nhập khẩu
từ nƣớc ngoài vào thị trƣờng trong nƣớc hoặc từ khu chế xuất vào thị trƣờng
nội địa, khu phi thuế quan.
Thuế quá cảnh, mƣợn đƣờng, chuyển khẩu: là loại thuế đánh vào hàng

hóa đƣợc phép đi qua một vùng lãnh thổ, một khu vực thƣơng mại tự do này
tới một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực thƣơng mại tự do khác.
Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu dựa trên mục đích đánh thuế:
Thuế xuất, nhập khẩu để tạo nguồn thu cho NSNN: loại thuế này thƣờng
dựa trên nhu cầu của xã hội và mức cung của sản xuất để đánh thuế. Thông
thƣờng ngƣời ta thƣờng đánh thuế với mức thuế suất cao đối với các mặt hàng
nhập khẩu mà trong nƣớc có nhu cầu cao hoặc các mặt hàng xuất khẩu mà thế
giới có nhu cầu cao nhƣng lƣợng cung còn thấp để tạo nguồn thu cho NSNN.
Thuế xuất khẩu để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: loại này thƣờng
đƣợc quy định có lựa chọn theo khả năng, định hƣớng phát triển sản xuất theo
hƣớng có lợi cho mỗi quốc gia. Bảo hộ tạm thời bằng thuế quan để cho các

11


ngành sản xuất còn non trẻ có đủ điều kiện và tiềm năng để phát triển, đủ sức
cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
Thuế xuất, nhập khẩu để tự vệ: biện pháp này đƣớc áp dụng đối với một
loại hàng hóa nhất định đƣợc nhập khẩu quá mức vào thị trƣờng nội địa nhằm
ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nƣớc.
Ranh giới giữa thuế quan tạo nguồn thu ngân sách và thuế quan bảo hộ
là khá mỏng manh và nhiều khi không thể phân biệt đƣợc. Thuế quan tăng thu
ngân sách thuần túy chỉ có thể có khi quốc gia đó không có bất kỳ cơ sở sản
xuất, gia công, chế biến nào có liên quan đến mặt hàng nhập khẩu đó. Ngoài
trƣờng hợp này ra thì các loại thuế quan tăng thu ngân sách không nhiều thì ít
đều có tính chất bảo hộ cho sản xuất trong nƣớc, ngoài chức năng tăng thu
cho ngân sách, nhƣng tính chất bảo hộ không rõ nét nhƣ ở thuế quan bảo hộ.
Phân loại trên cách thức đánh thuế: Để đánh thuế đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu chúng ta có thể căn cứ vào trị giá hoặc dựa vào đơn vị tính
của hàng hóa. Trên cơ sở này có các loại thuế xuất, nhập khẩu sau:

Thuế xuất, nhập khẩu tuyệt đối: loại thuế này ghi rõ một số tiền thuế
nhất định cho mỗi đơn vị tính của hàng hóa xuất, nhập khẩu, không phân biệt
chủng loại, giá trị của hàng hóa.
Thuế xuất nhập khẩu theo tỷ lệ %: đây là loại thuế tính theo tỷ lệ %trên giá
trị hàng hóa xuất, nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất, nhập khẩu hỗn hợp: là trƣờng hợp áp dụng kết hợp đồng
thời cả hai loại thuế xuất, nhập khẩu tuyệt đối và thuế xuất, nhập khẩu theo tỷ
lệ % đối với cùng một chủng loại hàng hóa.
Thuế xuất, nhập khẩu theo lƣợng thay thế: là trƣờng hợp một mặt hàng
đƣợc quy định đồng thời theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối,
nhƣng khi tính và nộp thuế phải tính và nộp theo số thuế này cao hơn.
Thuế xuất, nhập khẩu biến thiên: sắc thuế này thƣờng đƣợc ấn định ở

12


một mức, nhằm triệt tiêu ƣu thế về giá cả của nƣớc xuất khẩu đối với hàng
hóa sản xuất trong nƣớc. Loại thuế nhập khẩu kiểu này đƣợc các nƣớc trong
khối Liên minh châu Âu (EU) áp dụng đối với các sản phẩm nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Để tiếp cận khái niệm quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trƣớc hết
ta cần tiếp cận từ khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [20].
Theo từ điển pháp luật, quản lý là tác động của chủ thể lên đối tƣợng theo
mục tiêu nhất định. Trong đời sống xã hội, quản lý xuất hiện khi có hoạt động
chung của con ngƣời. Quản lý điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con
ngƣời, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành hoạt động

chung thống nhất của tập thể hƣớng tới mục tiêu đã định trƣớc [36, tr. 633].
Cũng nhƣ quan niệm về thuế, quản lý thuế có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tổng cục thuế Latvia cho rằng “quản lý thuế là một hệ thống những
quá trình có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế đúng,
đủ và công bằng trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt
động thu nhận hồ sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp
thuế và cung cấp dịch vụ tƣ vấn cho ngƣời nộp thuế”.
Theo Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nƣớc thì quản lý thuế là “…những
biện pháp tác nghiệp của cơ quan thuế thực hiện trong quá trình thu thuế” [14, tr.95]
Theo giáo trình quản lý thuế thì “quản lý thuế là việc tổ chức thực thi
pháp luật thuế của Nhà nƣớc, tức là, quản lý thuế đƣợc hiểu là hoạt động tác
động và điều hành của Nhà nƣớc đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế
(kê khai, tính thuế, nộp thuế) của ngƣời nộp thuế” [33, tr. 8].

13


Theo giáo trình quản lý thuế (thuế 2) thì “quản lý thuế là khẩu tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế, xác lập mối quan
hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính
sách thuế để ngày một nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả thu cho
NSNN,góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho đối tƣợng nộp thuế và
coi đó nhƣ là bổn phận trách nhiệm của đối tƣợng nộp thuế” [15, tr. 3].
Từ các quan điểm trên ta có thể khái quát khái niệm quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ sau: Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cụ thể là việc cơ quan Hải quan tiến hành các hoạt động nhằm thu đúng, thu
đủ số tiền thuế theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà
những tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp vào NSNN nhằm đảm bảo cho việc

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
So với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có những đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là quản lý bằng pháp luật.
Toàn bộ hoạt động quản lý TXK, TNK đƣợc quy định chặt chẽ, rõ ràng
trong khuôn khổ pháp luật. Và đƣợc quy định chung trong luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và luật quản lý thuế. Việc quy định nhƣ vậy nhằm tránh
việc huy động tùy tiện mức đóng góp của các thành viên trong xã hội, đảm
bảo công bằng và sự tuân thủ của mọi thành viên trong xã hội. Nhƣ vậy hoạt
động quản lý TXK, TNK mới thực sự có khả năng thực thi trong thực tiễn.
- Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đặc biệt coi trọng phương
pháp hành chính
Phƣơng pháp hành chính trong quản lý TXK, TNK là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời, giữa cơ quan

14


Hải quan với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Quản lý TXK, TNK coi
trọng phƣơng pháp hành chính chính là coi trọng công việc văn thƣ, sổ sách
kế toán, bộ phận hành chính trong một cơ quan, cũng nhƣ biện pháp quyền
lực trong quản lý thu thuế nhƣ: cƣỡng chế,… đặc điểm này thể hiện tính pháp
lý thống nhất, chỉ huy và quyền lực của chủ thể quản lý TXK, TNK.
- Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xét ở tầm vi mô là hoạt động mang
tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Nghĩa là mọi hoạt động quản lý thu TXK, TNK,
thủ tục hành chính phải đƣợc thực hiện theo đúng quy trình cụ thể, chặt chẽ, rõ ràng
và đƣợc chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa bằng các văn bản pháp luật mang tính
thống nhất trên toàn quốc và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế [27, tr. 7,8].
Nhƣ vậy, quản lý TXK, TNK là sự tác động của Nhà nƣớc đến ngƣời nộp
thuế dựa trên căn cứ pháp luật nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.

1.1.2.2. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Quản lý TXK, TNK là nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nƣớc có
thẩm quyền (cơ quan Hải quan). Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý TXK, TNK
không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nƣớc, mà
còn tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Vai trò của quản
lý TXK, TNK thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, quản lý TXK, TNK có vai trò quyết định trong việc đảm bảo
nguồn thu từ TXK, TNK đƣợc tập trung chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn
định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có
hiệu quả, cũng nhƣ xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, đảm
bảo cho cơ quan Hải quan thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.
Thứ hai, thông qua hoạt động quản lý TXK, TNK góp phần hoàn thiện
chính sách và pháp luật TXK, TNK. Những điểm còn bất cập trong chính
sách và khiếm khuyết trong các luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc phát hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý TXK,

15


TNK. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung,
sửa đổi luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ ba, thông qua quản lý TXK, TNK Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát
và điều tiết hoạt động XK,NK hàng hóa của các tổ chức, cá nhân qua biên
giới Việt Nam. Theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, ngƣời
nộp thuế có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai
các hoạt động XK, NK hàng hóa có liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ
TXK, TNK của ngƣời nộp thuế, tức là phải kê khai các hoạt động XK, NK
hàng hóa của ngƣời nộp thuế, mặt khác, để quản lý TXK, TNK, cơ quan Hải
quan phải tổ chức thu thập, năm bắt, lƣu giữ thông tin về hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa của ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy có thể thấy, thông qua quản lý

TXK, TNK, nhà nƣớc đã thực hiện kiểm soát các hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa của các tổ chức, cá nhân qua biên giới Việt Nam. Từ việc kiểm soát
hoạt động XK, NK hàng hóa này, nhà nƣớc có thể có các chính sách quản lý
phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định
hƣớng của nhà nƣớc [33, tr. 11].
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Quản lý thuế là hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan thuế hƣớng tới đối
tƣợng nộp thuế nhằm bảo đảm nguồn thu cho NSNN đầy đủ, kịp thời. Cơ quan
nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc tham gia vào quản lý thuế.
Pháp luật quản lý TXK, TNK là bộ phận quan trọng trong pháp luật
thuế mỗi quốc gia, là công cụ quản lý TXK, TNK. Pháp luật quản lý TXK,
TNK điều chỉnh quan hệ về đăng kí thuế, khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế,
nộp thuế, miễn, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, quản lý thông tin ngƣời
nộp thế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cƣỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại về thuế.
16


Luật Quản lý thuế Việt Nam quy định việc quản lý đối với các loại thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nƣớc do cơ quan quản lý thuế thu
theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, Luật Quản lý thuế Việt Nam không chỉ
điều chỉnh các quan hệ quản lý thuế của cơ quan thuế mà còn điều chỉnh các
quan hệ quản lý thuế của cơ quan hải quan và các khoản thu do cơ quan hải
quan thực hiện.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu: pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực

hiện với Nhà nước và các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ này.
1.2.2. Cấu trúc pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất hay
còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp luật hình
thức; trong đó pháp luật vật chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn
pháp luật thủ tục quy định các vấn đề về quản lý thuế [16, tr. 51].
Xét từ phƣơng diện hình thức, pháp luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu gồm các văn bản quy phạm pháp luật nhƣ văn bản luật, nghị quyết
của Quốc hội và các văn bản dƣới luật của Chính phủ, Thủ tƣớng chính phủ,
các Bộ… Còn xét về phƣơng diện nội dung thì nội dung điều chỉnh của pháp
luật quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu điều chỉnh các vấn đề sau:
Điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan Hải quan và ngƣời nộp thuế trong thủ
tục thực hiện thu, nộp thuế. Khoản thuế phải nộp chỉ có thể đƣợc xác định khi
ngƣời nộp thuế thực hiện các thủ tục để thiết lập quan hệ hành chính thuế. Luật
quản lý TXK, TNK điều chỉnh về thủ tục đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế.
Điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan Hải quan và ngƣời nộp thuế trong xác

17


×