Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phân tích hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ YẾN NHI

PHÂN TÍCH HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU
DÙNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ YẾN NHI

PHÂN TÍCH HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU
DÙNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đƣờng Nguyễn Hƣng

Đà Nẵng – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

LÊ THỊ YẾN NHI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2
6. Bố cục của đề tài .................................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI
NHUẬN ............................................................................................................ 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
CỦA NHÀ QUẢN TRỊ ..................................................................................... 6
1.1.1. Cơ sở đo lƣờng lợi nhuận kế toán .................................................. 6
1.1.2. Khái niệm và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận ................. 7
1.1.3. Vận dụng chính sách kế toán để thực hiện hành vi quản trị lợi
nhuận ...................................................................................................... 11
1.1.4. Các lý thuyết nền tảng về quản trị lợi nhuận ............................... 17
1.2. CÁC MÔ HÌNH NHẬN DIỆN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN

CỦA NHÀ QUẢN TRỊ ................................................................................... 22
1.2.1. Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận ........................................... 22
1.2.2. Các mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận ...................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI
NHUẬN .......................................................................................................... 27
1.3.1. Nhân tố về nhóm ngành ảnh hƣởng đến hành vi quản trị lợi nhuận...27
1.3.2. Nhân tố về quy mô của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hành vi quản
trị lợi nhuận ............................................................................................ 28


1.3.3. Nhân tố về sàn niêm yết ảnh hƣởng đến hành vi quản trị lợi nhuận ..29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM
NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................................... 32
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 34
2.2.1 Giả thuyết H1 ................................................................................ 34
2.2.2Giả thuyết H2 ................................................................................. 35
2.2.3 Giả thuyết H3 ................................................................................ 36
2.2.4 Giả thuyết H4 ................................................................................ 36
2.3. PHƢƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT ...................................... 38
2.3.1. Phƣơng pháp kiểm định giả thuyết H1 ........................................ 38
2.3.2. Phƣơng pháp kiểm định giả thuyết H2 ........................................ 41
2.3.3. Phƣơng pháp kiểm định giả thuyết H3 ........................................ 43
2.3.4. Phƣơng pháp kiểm định giả thuyết H4 ........................................ 44
2.3.5. Mẫu nghiên cứu............................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ... 48
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 48

3.1.1. Kết quả kiểm định giả thuyết H1 ................................................. 48
3.1.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H2 ................................................. 57
3.1.3.Kết quả kiểm định giả thuyết H3 .................................................. 60
3.1.4. Kết quả kiểm định giả thuyết H4 ................................................. 64
3.1.5. Nhận xét kết quả nghiên cứu........................................................ 69
3.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 70
3.2.1. Đối với nhà đầu tƣ ........................................................................ 70


3.2.2. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc ...................................... 72
3.2.3. Đối với các tổ chức niêm yết chứng khoán ................................. 73
3.2.4. Đối với kiểm toán viên (và các công ty kiểm toán độc lập) ........ 74
3.2.5. Đối với Bộ Tài chính và cơ quan quản lý Nhà nƣớc ................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (BẢN SAO)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN (BẢN CHÍNH)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI


BCTC

Báo cáo tài chính

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NAICS

The North American Industry Classification System

TSCĐ

Tài sản cố định

UB CKNN

Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nƣớc

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

LCTT


Lƣu chuyển tiền tề

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

LCTTTHĐKD

Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

NGTSCĐHH

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

DTT

Doanh thu thuần

TONGTS

Tổng tài sản

CP

Chi phí

SIC

Standard Industrial Classification


ICB

Industry Classification Benchmark

GICS

The Global Industry Classification Standard

PGS-TS

Phó giáo sƣ tiến sĩ

NĐ-CP

Nghị định – chính phủ

QĐ-BTC

Quyết định – bộ tài chính

TT-BTC

Thông tƣ – bộ tài chính

GDP

Gross Domestic Product

TP-DU-TL


Thực phẩm – đồ uống – thuốc lá

HTD

Hàng tiêu dùng


TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

NĐT

Nhà đầu tƣ

Đ/C

Điều chỉnh

CMKT

Chuẩn mực kế toán

SX

Sản xuất

KTV

Kiểm toán viên



DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

Tổng quan các chỉ tiêu tài chính quan trọng
So sánh tiêu chí niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng
khoán

Trang
33
37

2.3.

Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56

43

2.4.

Thống kê số lƣợng công ty qua từng năm

45


2.5.

Thống kê số lƣợng công ty trong mỗi nhóm ngành

46

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.

Kết quả ƣớc lƣợng tham số nhóm ngành thực phẩm - đồ
uống - thuốc lá
Mô tả thống kê các hệ số ƣớc lƣợng theo mô hình
Modified Jones
Mô tả thống kê biến DA và trị tuyệt đối của DA (kí hiệu
là DA1)
Kiểm định sự phân phối chuẩn của DA và DA1

49
51
51
52

Kết quả kiểm định Wilconxon Signed Rank Test giá trị
3.5.

trung bình của DA1 với mức điều chỉnh 1% so với tổng


55

tài sản
Kết quả kiểm định Wilconxon Signed Rank Test giá trị
3.6.

trung bình của DA1 với mức điều chỉnh 5% so với tổng

56

tài sản
3.7.
3.8.
3.9.

Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1
Kiểm định Mann-Whitney sự khác biệt về mức độ quản
trị lợi nhuận theo ngành
Kiểm định T - Test sự khác biệt về mức độ quản trị lợi
nhuận theo ngành

57
58
58


Số hiệu

Tên bảng


bảng
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.

Kiểm định Kruskal-Wallis sự khác biệt về mức độ quản
trị lợi nhuận theo quy mô
Kiểm định ANOVA về sự khác biệt về mức độ quản trị
lợi nhuận theo quy mô
Mô tả thống kê hành vi quản trị lợi nhuận theo quy mô
Kiểm định Mann-Whitney sự khác biệt về mức độ quản
trị lợi nhuận theo sàn niêm yết
Kiểm định T-Test sự khác biệt về mức độ quản trị lợi
nhuận theo sàn niêm yết
Mô tả thống kê hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo 2 sàn
niêm yết HoSE và HNX

Trang
60
61
62
65
65
66


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ

hình
2.1.
3.1.
3.2.

Tỷ trọng vốn hóa
Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram của DA,
DA1
Biểu đồ Q-QPlot của DA và DA1

Trang
32
53
54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm tới nhiều thông tin trên BCTC, trong đó
thông tin về lợi nhuận là thông tin đƣợc quan tâm nhiều nhất. Vì vậy đó cũng
là thông tin mà các nhà quản lý có xu hƣớng tác động nhiều nhất. Sự phát
triển của nền kinh tế khiến các ngành nghề ngày càng đƣợc đa dạng hóa,
trong đó ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam là công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng cũng có sự phát triển nhanh chóng về cả về chiều rộng và

chiều sâu. Tuy nhiên để mở rộng thêm quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh
trƣớc rất nhiều tập đoàn công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng lớn của thế giới,
các công ty cần phải huy động đƣợc nhiều vốn hơn từ các nhà đầu tƣ. Để thu
hút đƣợc vốn và nâng cao uy tín trên thị trƣờng, các công ty cần có một
BCTC đẹp, thể hiện kết quả kinh doanh tốt. Thực tế là những năm gần đây,
một loạt công ty niêm yết công bố kết quả kinh doanh thay đổi trƣớc và sau
kiểm toán đã gây nhiều lo lắng cho các nhà đầu tƣ. Điều này đã đặt ra câu hỏi
liệu có hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành sản xuất
hàng tiêu dùng tại Việt Nam.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hành vi quản trị lợi
nhuận của nhà quản lý. Tuy nhiên, trên thị trƣờng Việt Nam vẫn còn mới mẻ
nên các nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận mới chỉ bắt đầu đƣợc thực
hiện những năm gần đây. Nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận của ngành
công nghiệp quan trọng của Việt Nam, đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan tâm đó là
ngành sản xuất hàng tiêu dùng là hết sức cần thiết. Do đó, Tác giả chọn đề
tài:”Phân tích hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong khuôn khổ phạm vi, thời gian nghiên cứu hạn chế, Tác giả lựa


2
chọn mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định:
- Có hay không hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty niêm yết
nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam?
- Phân tích sự khác biệt về hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC của các
công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam theo ngành,
theo quy mô và theo sàn niêm yết.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hành vi quản trị lợi nhuận trên báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu
dùng trên Sở giao dịch chứng khoản Hồ Chí Minh (HoSE) và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX).
- Về thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu của các công ty đã niêm yết
trong năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận thực chứng, thông qua mô hình
toán thống kê để chứng minh giả thuyết. Quy trình nghiên cứu từ nghiên cứu
cơ sở lý luận đến đặt ra giả thuyết nghiên cứu, sau đó thu thập số liệu từ
BCTC của các công ty niêm yết trên 02 sàn HoSE và HNX trong năm 2014
và 2015. Tiếp đến sử dụng mô hình phân tích quản trị lợi nhuận Modified
Jones (1995) để kiểm định giả thuyết, phân tích kết quả đƣợc thực hiện thông
qua các công cụ thống kê toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng để trả lời cho câu hỏi có hay


3
không hành vi quản trị lợi nhuận ở các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất
hàng tiêu dùng Việt Nam, và chứng minh có hay không sự khác biệt về hành
vi quản trị lợi nhuận theo nhóm ngành, theo quy mô, theo sàn niêm yết của
các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên 02 sàn HoSE
và HNX. Nếu chứng minh đƣợc các giả thuyết nghiên cứu này, đề tài sẽ giúp
cho các đối tƣợng sử thông tin nhận diện việc điều chỉnh lợi của các công ty
niêm yết trong nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam thông qua
việc thu thập số liệu và kiểm định việc điều chỉnh lợi nhuận bằng các mô hình

nghiên cứu điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin
có nguồn thông tin chính xác hơn để đƣa ra các quyết định đúng đắn. Đồng
thời nghiên cứu này cũng đƣa ra một số kiến nghị với các bên có liên quan
nhằm kiểm soát hành vi điều chỉnh lợi nhuận, nâng cao chất lƣợng của thông
tin công bố trên BCTC của các công ty niêm yết.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng, biểu, sơ đồ và phụ
lục, Luận văn có kết cấu nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị lợi nhuận
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị lợi nhuận và sự can thiệp có chủ đích trong quá trình cung cấp
thông tin tài chính nhằm đạt đƣợc những mục đích cá nhân, phản ánh hành
động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các phƣơng pháp kế toán mang lại
lợi ích và tăng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Động cơ quản trị lợi nhuận
chủ yếu là chế độ lƣơng thƣởng của nhà quản trị, thu hút nguồn tài trợ và tối
thiểu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp…Do đó các nhà quản trị sẽ tận dụng
mọi cơ hội để quản trị lợi nhuận theo ý muốn. Vì vậy, phân tích hành vi quản


4
trị lợi nhuận sẽ phần nào giúp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin đánh giá
khách quan hơn tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thế
giới có nhiều nghiên cứu về quản trị lợi nhuận bằng nhiều mô hình nhƣ: mô
hình của Healy (1985), mô hình DeAngelo (1986), mô hình Jones (1991), mô
hình Jones điều chỉnh (1995)… [19]
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu lý thuyết về quản trị lợi nhuận
nhƣ: „‟Kế toán theo cơ sở dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận của doanh
nghiệp‟‟ (2009)“Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận” (2007) của PGS.

TS Nguyễn Công Phƣơng. Các nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở lý thuyết
cho các nghiên cứu về việc vận dụng chính sách kế toán nhằm điều chỉnh lợi
nhuận theo ý muốn của nhà quản trị. Bên cạnh đó, Tác giả cũng tổng hợp các
nghiên cứu có liên quan về mô hình nghiên cứu quản trị lợi nhuận trên thế
giới, qua đó đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm của từng mô hình. [8], [10]
Trong bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận
công bố trên BCTC” của PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng (2013) đã chỉ ra
hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản trị thông qua việc vận dụng chính
sách kế toán cũng nhƣ mục đích của việc quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên bài
viết này chỉ giới hạn ở các nghiên cứu lý thuyết chứ chƣa phải là nghiên cứu
thực nghiệm, do đó chƣa đƣa ra bằng chứng về hành vi quản trị lợi nhuận của
nhà quản trị. [6]
Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thùy Dƣơng (2015) đề tài “Sử dụng
mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: trƣờng hợp các công ty
niêm yết ở HoSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013” đã vận dung mô hình
Modified Jones (1995) để phân tích hành vi quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên
nghiên cứu này chỉ giới hạn ở các công ty niêm yết trên sàn HoSE đối với các
công ty phát hành thêm cổ phiếu năm 2013. Hai sàn HoSE và HNX có tiêu
chuẩn niêm yết khác nhau do vậy nghiên cứu chỉ có giá trị đối với sàn HoSE.


5
Bên cạnh đó chƣa nghiên cứu đối với trƣờng hợp các công ty không phát
hành thêm cổ phiếu. [5]
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Vân (2012) đề tài “Nghiên cứu hành
vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu tiên niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến
2010Tác giả sử dụng mô hình DeAngelo và Friedlan để đƣa ra kết luận phần
lớn các công ty niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán. Mô hình DeAngelo và Friedlan có hạn chế là các

mô hình này giả định quy mô doanh nghiệp không thay đổi qua 2 năm và năm
liền trƣớc không có điều chỉnh lợi nhuận. Nếu vi phạm giả thuyết này thì kết
quả nghiên cứu không còn chính xác nữa. [11]
Hiện nay có rất ít những nghiên cứu nào đi sâu phân tích hành vi quản trị
lợi nhuận của các công ty nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam,
một trong những ngành công nghiệp quan trọng mà các nhà đầu tƣ trong nƣớc
cũng nhƣ nƣớc ngoài hết sức quan tâm. Vì vậy dựa trên cở sở lý thuyết về
hành vi quản trị lợi nhuận, Tác giả vận dụng mô hình Modified Jones (1995)
để nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam để chứng minh có
hành vi quản trị lợi nhuận và phân tích sự khác biệt theo ngành, theo quy mô,
theo sàn niêm yết của các công ty thuộc ngành hàng tiêu dùng. Giải quyết
đƣợc các vấn đề trên sẽ giúp cho các đối tƣợng có liên quan có đƣợc thông tin
chuẩn xác, đƣa ra các quyết định một cách đúng đắn. Đồng thời, nghiên cứu
nhƣ một căn cứ giúp cho các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan kiểm toán có thể
kiểm soát tốt hơn hành vi quản trị lợi nhuận để làm sạch thông tin trên BCTC.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
1.1.1. Cơ sở đo lƣờng lợi nhuận kế toán
Lợi nhuận kế toán đƣợc đo lƣờng dựa trên các cơ sở, nguyên tắc sau
(theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – VAS 01). [1]
- Cơ sở dồn tích: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất chi phối các phƣơng
pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp. Cụ thể, mọi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn

chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực chi tiền hoặc tƣơng đƣơng
tiền.
- Hoạt động liên tục: Lợi nhuận kế toán theo nguyên tắc hoạt động liên
tục đƣợc xác định căn cứ vào thời kỳ quy định liên quan đến hoạt động trong
một khoảng thời gian xác định. Nói cách khác, lợi nhuận đƣợc xác định trên
cơ sở hoạt động liên tục.
- Sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí: Đó là việc ghi nhận doanh thu
và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
Chi phí tạo ra doanh thu không chỉ gồm chi phí của kỳ tạo ra mà còn gồm cả
chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng có liên quan tới doanh
thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng kế toán: Nguyên tắc này áp dụng khi xem xét,
cân nhắc, phán đoán để lập các ƣớc tính kế toán trong điều kiện không chắc
chắn. Nội dung của nguyên tắc thận trọng là: Phải trích lập dự phòng nhƣng


7
không quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu
nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
đƣợc lợi ích kinh tế, trong khi đó chi phí đƣợc ghi nhân khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh.
1.1.2. Khái niệm và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận
a. Khái niệm hành vi quản trị lợi nhuận
Đã có nhiều nghiên cứu và đƣa ra khái niệm về hành vi điều chỉnh lợi
nhuận. Thuật ngữ earning management xuất hiện từ khá sớm. Theo Schipper
(1989) điều chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có cân nhắc trong quá trình
cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt đƣợc những mục đích cá nhân. Nhà

kinh tế học Scott (1997) cho rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận phản ánh hành
động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các chính sách kế toán nhằm đạt
đƣợc mục tiêu cá nhân. Trong nghiên cứu của mình, Healy and Whalen
(1999) cho rằng, điều chỉnh lợi nhuận xảy ra khi ban giám đốc sử dụng các
ƣớc tính kế toán hoặc giao dịch nội bộ để nhằm thay đổi BCTC, đánh lạc
hƣớng ngƣời sử dụng thông tin trên BCTC về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty…
Trong khi đó, Ronen và Yaari (2008) đã nghiên cứu, tổng hợp lại các
khái niệm và đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: điều chỉnh lợi nhuận là hành vi của
nhà quản lý sử dụng việc ghi nhân trên cơ sở dồn tích thông qua một số tài
khoản đề làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin
của họ. Tùy thuộc vào động cơ, nhóm nghiên cứu Ronen và Yaari phân điều
chỉnh lợi nhuận thành 3 nhóm:
- White Earnings Management – Điều chỉnh lợi nhuận trắng: Nhà quản
trị dựa trên lợi thế về quyền lực để lựa chọn chính sách kế toán một cách linh
hoạt nhằm thông báo ý chí cá nhân của họ về dòng tiền của công ty trong


8
tƣơng lai. Mục đích của nhà quản trị là muốn công bố nhiều thông tin có chất
lƣợng tốt hơn tới ngƣời sử dụng. Theo cách này, điều chỉnh lợi nhuận đƣợc
xem là có lợi và làm tăng chất lƣợng BCTC
- Grey Earnings Management – Điều chỉnh lợi nhuận xám: Nhà quản trị
lựa chọn chính sách kế toán trong hoặc ngoài giới hạn cho phép nhằm làm gia
tăng giá trị của công ty trƣớc công chúng hoặc vì động cơ vụ lợi
- Black Earnings Management – Điều chỉnh lợi nhuận đen: là hành vi sử
dụng các biện pháp, thủ thuật của nhà quản trị để làm sai lệch hoặc giảm sự
minh bạch của các BCTC
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài mình, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu
về khía cạnh điều chỉnh lợi nhuận trắng. Nghĩa là việc các nhà quản trị dựa

trên lợi thế về quyền lực để lựa chọn chính sách kế toán một cách linh hoạt
nhằm điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC.
Tại Việt Nam, đã có một số công trình, bài nghiên cứu và bài báo trong
nƣớc bàn về điều chỉnh lợi nhuận nhƣ:
PGS-TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng với đề tài „‟Quản trị lợi nhuận thông qua
lựa chọn chính sách kế toán trong các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam‟‟ định nghĩa: Điều chỉnh lợi nhuận là việc ngƣời quản lý sử
dụng các đánh giá chủ quan của mình trong quá trình lập và công bố BCTC
và quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi BCTC nhằm đánh lừa
các bên có liên quan nhất định, hoặc nhằm thay đổi các kết quả của hợp đồng
mà điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán.
PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng của Trƣờng Đại học Đà Nẵng đƣa ra khái
niệm trong „‟Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận trong trƣờng hợp phát
hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán‟‟
đăng trên tạp chí khoa học kinh tế Số 2 (06) 2014 nhƣ sau: Điều chỉnh lợi
nhuận là hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà quản trị doanh


9
nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán.
Thuật ngữ Earnings Management đƣợc dịch theo nhiều cách nhƣ sau:
điều chỉnh lợi nhuận, quản trị lợi nhuận, quản trị thu nhập…Trong Luận văn
này thuật ngữ Earnings Management đƣợc dùng với nghĩa „‟điều chỉnh lợi
nhuận‟‟. Nhƣ vậy những điều chỉnh lợi nhuận qua các nghiên cứu ở trên đều
có những đặc điểm chung nhƣ sau:
- Là hành vi, quyết định có chủ đích của nhà quản trị
- Sự can thiệp của nhà quản trị làm thay đổi các thông tin trên BCTC
- Là sự công bố thông tin liên quan đến các thời điểm trình bày BCTC.
Qua các nghiên cứu trên, có thể hiểu : Quản trị lợi nhuận là hành động
làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị doanh nghiệp bằng vận cách

vận dụng các chính sách kế toán để tác động tới doanh thu và chi phí. Quản trị
lợi nhuận đƣợc thực hiện trong phạm vi các nguyên tắc kế toán, có thể nói
quản trị lợi nhuận hay còn gọi quản trị lợi nhuận là hợp pháp; thông qua vận
dụng linh hoạt các nguyên tắc kế toán để làm thay đổi doanh thu, chi phí ghi
nhận trong kỳ.
b. Mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị doanh nghiệp trong những
giai đoạn khác nhau có những động cơ khác nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu
nào đó. Tại Việt Nam, mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận thƣờng là:
Thứ nhất, hợp đồng, thù lao và tiền thƣởng. Trong thực tế, các doanh
nghiệp niêm yết có chế độ trả lƣơng hoặc trả thƣởng cho ban điều hành bằng
tỷ lệ % nhân với lợi nhuận kế toán. Trong trƣờng hợp này, nhà quản trị và ban
điều hành sẽ có xu hƣớng điều chỉnh tăng lợi nhuận của kỳ kế toán. Do tỷ lệ
% đƣợc quy định từ trƣớc (là không đổi) nên muốn tăng mức lƣơng, thƣởng
thì chỉ còn cách tăng lợi nhuận. Theo một cách khác, hợp đồng thù lao giữa
ban điều hành và doanh nghiệp quy định mức thƣởng tỷ lệ với mức lợi nhuận.


10
Cụ thể nhƣ khi lợi nhuận đạt đến mức A (đơn vị tiền) thì ban điều hành đƣợc
thƣởng B (đơn vị tiền). Do đó nếu trong thực tế lợi nhuận chƣa đạt đƣợc mức
A thì nhà quản trị có xu hƣớng điều chỉnh lợi nhuận tới mức A và ngƣợc lại vì
dù lợi nhuận có vƣợt ngƣỡng A thì nhà quản trị vẫn không đƣợc nhận thêm
lƣơng thƣởng.
Thứ hai, cân bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán nhằm bảo đảm lợi
nhuận bền vững trong dài hạn. Nhằm giữ ổn định giá cổ phiếu hoặc làm tăng
giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp, các nhà quản trị nỗ lực giảm thiểu sự biến
động chỉ tiêu lợi nhuận trong các kỳ kế toán. Bởi vì lợi nhuận giữa các kỳ kế
toán biến động lớn đồng nghĩa với rủi ro cao khi đầu tƣ vào công ty đó, dẫn
tới giá cổ phiếu sẽ giảm. Hệ quả là nhà quản trị có xu hƣớng điều chỉnh lợi

nhuận nhằm đạt đƣợc sự ổn định giữa các kỳ kế toán nhằm bảo đảm lợi
nhuận, sự phát triển bền vững trong dài hạn.
Thứ ba, tránh vi phạm hợp đồng tín dụng. Một số doanh nghiệp có mục
đích điều chỉnh lợi nhuận nhằm tránh vi phạm trong hợp đồng đi vay. Nếu vi
phạm, các chủ nợ có thể tăng lãi suất, bắt trả nợ trƣớc hạn đối với các khoản
nợ đó. Vì nếu doanh nghiệp làm ăn không có lợi nhuận, các chủ nợ cho rằng
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ và có quyền áp
dụng các hình thức phạt gây bất lợi cho doanh nghiệp. Dẫn tới các nhà quản
trị thƣờng áp dụng điều chỉnh lợi nhuận để tránh vấp phải các rắc rối liên
quan tới hợp đồng tín dụng.
Thứ tư, thu hút đầu tƣ, phát hành cổ phiếu ra công chúng. Nhằm giảm
thiểu rủi ro khi phát hành cổ phiếu ra công chúng, bên cạnh các biện pháp nhƣ
marketing các nhà quản trị thƣờng điều chỉnh lợi nhuận tăng tối đa (trong
khuôn khổ cho phép) làm cho BCTC của doanh nghiệp đẹp hơn nhằm huy
động vốn theo đúng tiến độ đã hoạch định.
Thứ năm, đáp ứng kỳ vọng của giới phân tích thị trƣờng. Các nhà phân


11
tích trên TTCK thƣờng quan tâm đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chính, trong đó doanh thu và lợi
nhuận là một trong những chỉ tiêu rất đƣợc quan tâm. Chính vì vậy, các nhà
quản trị chịu áp lực về việc đáp ứng sự mong đợi của nhà phân tích thông qua
hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Thứ sáu, thay đổi nhà quản trị. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận thƣờng xảy
ra quanh thời điểm thay đổi nhà quản trị. Nhà quản trị của một công ty làm ăn
thua lỗ, kém hiệu quả sẽ cố gắng điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm tránh bị sa
thải. Mặt khác, nhà quản trị mới đƣợc bổ nhiệm sẽ cố gắng đẩy lợi nhuận lên
cao nhằm ký kết hợp đồng và củng cố vị trí của mình.
1.1.3. Vận dụng chính sách kế toán để thực hiện hành vi quản trị lợi

nhuận
Chuẩn mực kế toán số 29 ban hành theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC.
Chính sách kế toán: Là các nguyên tắc, cơ sở và phƣơng pháp kế toán cụ thể
đƣợc doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC.
Đặc trƣng của chính sách kế toán:
- Tính nguyên tắc: kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc khi lập BCTC
- Lựa chọn: chuẩn mực kế toán cho phép doanh nghiệp lựa chọn các
phƣơng pháp kế toán khác nhau phù hợp với đặc điểm và mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phƣơng pháp kế toán khác nhau sẽ làm thay
đổi thông tin trên BCTC.
- Ƣớc tính kế toán: là các nguyên tắc đo lƣờng đối tƣợng kế toán mà
doanh nghiệp tự xây dựng do chuẩn mực kế toán không thể bao quát mọi vấn
đề phát sinh ở trong nội tại doanh nghiệp. Các ƣớc tính kế toán bao gồm ƣớc
tính liên quan đến khấu hao TSCĐ, cách xác định dự phòng, ƣớc tính giá trị
sản phẩm dở dang…
Lựa chọn chính sách kế toán:


12
a. Tác động đến doanh thu
- Chính sách tính giá thành sản phẩm và xác định sản phẩm dở dang:
Lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm và phƣơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang có thể làm thay đổi giá thành, từ đó có thể điều chỉnh giá vốn
hàng bán.
+ Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm: Việc lựa chọn phƣơng pháp
tính giá thành sản phẩm và phƣơng pháp ƣớc tính giá trị sản phẩm dở dang có
thể làm thay đổi giá thành sản phẩm, dẫn tới có thể điều chỉnh giá vốn hàng
bán. Hiện tại theo Thông tƣ 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hƣớng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp (Thông tƣ 200), phƣơng pháp tính giá thành gồm những
phƣơng pháp sau:

1. Phương pháp tỷ lệ: Đối tƣợng tập hợp chi phí là tập hợp theo nhóm
sản phẩm của toàn bộ quy trình công nghệ, đối tƣợng tính giá thành là từng
loại sản phẩm trong quy trình đó
2. Phương pháp định mức: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành và dự toán chi phí sản xuất chung để xác định giá thành định mức. Qua
đó doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép.
3. Phương pháp hệ số: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn,
quy đổi sản phẩm thu đƣợc của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ
số quy định, xác định giá thành của từng loại sản phẩm.
4. Phương pháp giản đơn:Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ
+ Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Theo
phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang đã kiểm
kê ở từng giai đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành của sản phẩm
và định mức khoản mục chi phí ở từng công đoạn tƣơng ứng cho đơn vị sản


13
phẩm để tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở dang ở từng công đoạn,
sau đó tổng hợp cho từng loại sản phẩm.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp: Sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
còn các chi phí gia công chế biến đƣợc tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương: Sản phẩm dở dang trong kỳ của doanh nghiệp áp dụng phƣơng
pháp này phải chịu toàn bộ chi phí theo mức độ hoàn thành, theo đó khi kiểm
kê sản phẩm dở dang ngƣời ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy
đổi sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng.
- Chính sách tính giá trị hàng xuất kho: Có 4 phƣơng pháp tính giá trị

hàng xuất kho (VAS 02): nhập trƣớc-xuất trƣớc, nhập sau-xuất trƣớc, thực tế
đích danh và bình quân gia quyền. Lựa chọn phƣơng pháp tính giá hàng xuất
kho có thể làm thay đổi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Việc lựa chọn phƣơng pháp xác định giá vốn hàng xuất kho sẽ ảnh
hƣởng đến giá vốn hàng bán dẫn đến làm thay đổi lợi nhuận trong kỳ. Theo
VAS 02, việc tính giá trị hàng tồn kho đƣợc áp dụng theo một trong các
phƣơng pháp sau:
1. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phƣơng pháp này, sản
phẩm, vật tƣ, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập
kho của lô hàng đó để tính.
2. Phương pháp bình quân gia quyền. „‟Giá trị của từng loại hàng tồn
kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp‟‟. Theo phƣơng pháp này giá
xuất kho hàng hóa đƣợc tính theo đơn giá bình quân gồm có bình quân dự trữ


14
cả kỳ, bình quân dự trữ cuối kỳ trƣớc, bình quân sau mỗi lần nhập.
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Giá trị hàng xuất kho đƣợc tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước. Phƣơng pháp này ngƣợc với
phƣơng pháp trên và thƣờng đƣợc doanh nghiệp áp dụng trong giai đoạn lạm
phát.
- Chính sách về thanh lý TSCĐ: Lựa chọn thời điểm mua, thanh lý
TSCĐ có thể điều chỉnh doanh thu, chi phí.
b. Tác động đến chi phí

- Chính sách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nhà quản trị có thể
thay đổi giá bán và chi phí ƣớc tính để thay đổi mức lập dự phòng, điều chỉnh
chi phí trong kỳ. Doanh nghiệp thực hiện ƣớc tính mức trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho theo ý chí chủ quan của nhà quản trị, từ đó sẽ ảnh
hƣởng tới chi phí dẫn tới ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong kỳ.
- Chính sách kế toán về chi phí vốn vay: Việc doanh nghiệp xác định
khoản chi phí đi vay nào đƣợc vốn hóa trong kỳ, ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh hay thời điểm vốn hóa, tạm ngừng vốn hóa và chấm dứt vốn
hóa có thể làm ảnh hƣởng tới chi phí dẫn đến ảnh hƣởng tới lợi nhuận kế toán
của doanh nghiệp.
- Chính sách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Việc lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi dựa trên mức dự kiến tổn thất đối với những khoản nợ chƣa
đến hạn. Nhà quản trị có thể điều chỉnh chi phí thông qua trích lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi dựa trên mức độ tổn thất dự kiến, tuổi nợ…
Dự phòng phải thu khó đòi là những khoản dự phòng phần giá trị các
khoản nợ phải thu và các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản


×