Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số mẫu hội thoại tiếng nhật N3 (19 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.93 KB, 17 trang )

Tiếng nhật trung cấp Bài 1 たたたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Vì bận nên có được sự giúp đỡ từ bất cứ ai cũng tốt ngay cả một người hay nhiều người.. Khi đó,
trong tiếng Nhật có cách nói là "Dẫu tay mèo cũng muốn mượn". Dù con mèo giúp cho cũng không
thể nghĩ là hữu ích gì nhưng việc nói thế này thì như chỉ là thuận miệng mà nói ra đấy thôi.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Lại nữa, nếu muốn nói là "Nhà tôi có vườn nhưng hẹp lắm", trong tiếng Nhật cũng dùng "mèo" để
nói la ̀" có cái vườn hẹp như trán mèo". Tôi nghĩ mèo thì cũng có con trán hẹp, có con trán rộng nên
nếu con mèo mà hiểu tiếng Nhật nghe được chắc là giận lắm mà nghi ̃"thiệt là bất lịch sư""̣:.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Vẫn còn nhiều cách nói thuận tiện thường dùng liên quan đến "mèo" nhưng "tiền mèo/ neko ni
koban" có lẽ là cách nói thú vị không gì bằng. Koban là tiền xưa, nếu bây giờ mà nói" "cho mèo 1
vạn yên" thì có thể hiểu ý nghĩa nhỉ. Đối với những người mà mua sách rất mắc, hoàn toàn không
động đến, chỉ bày trên giá sách thì nói là " tiền mèo".
.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Không chỉ mèo mà có rất nhiều cách nói dùng tên con vật từ xưa đã gắn bó với cuộc sống con người
như chó, bò, ngựa,v,v.... Ở tiếng của nước bạn, có những cách nói như là "tay mèo", "trán mèo", rồi
thì "tiền mèo" không? Nếu có, nhất định xin hãy giới thiệu nhé.

Tiếng nhật trung cấp Bài 2 たたたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Youichi và An đã gửi thiệp cưới đến. Hai người thì từ thời học sinh cho đến thời đại học và cả hoạt
động cau lạc bộ cũng luôn cùng học nên mình có cảm giác rất mừng giống như là mọt người trong


gia đình kết hôn vậy. Trong thiệp mời thì không dùng những từ dài dòng đã mặc định từ xưa mà
dùng những từ gửi gắm tình cảm của cả hai nên (khi đọc) giống như là hai người vừa mỉm cười vừa
nói "Hãy đến nhé".
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 DK 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Ngay sau khi nhận thiệp, tôi đã gọi đến công ty quảng cáo nơi Youichi đang làm việc để nói "Tốt
quá! Xin chúc mừng!" Và khi nói là "Thiệp mời viết thật hay" thì Youichi nói" Là do An viết đấy,
mình chỉ sửa chút xíu thôi. Căn hộ của chúng mình chỉ có 1 phòng忙bao gom phong ăn và bếp, rộng
chỉ khoảng 6 chiếu nhưng hãy đến chợi nhé"
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Việc kết hôn với người nước ngoài thì bị cho là khó nhưng với hai người này thì tôi nghĩ không sao.
Chắc chắn sẽ tạo được ̀ 1 gia đình hạnh phúc.


Xin lỗi vì đã lâu không liên lạc, mọi người vẫn khỏe chứ ạ. Luôn được mọi người quan tâm giúp


đỡ,lần này chúng tôi đã quyết định kết hôn. Thời còn đi học, gặp nhau lần đầu ở lớp của thầy
KObayashi, cho đến giờ đã 5 năm trôi qua. Trong buổi lễ kết hôn, nghe nói thầy Kobayashii , người
đã cho chúng ta nhiều kỷ niệm đẹp cũng sẽ đến cho, chúng mình thật vui mừng.
Vào ngày mà tụi mình kỷ niệm lúc bắt đầu cuộc sống mới, xin mọi người cũng nhất định hãy nhớ
đến nhé, mình muốǹ chúng ta sẽ cùng nói chuyện vui. Mình cũng biết là mọi người rất bận nhưng
nếu đến cho thì thật là mừng. Rất mong gặp các bạn.

Tiếng nhật trung cấp Bài 3 たたたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙

Ba ơi, sống một mình có buồn không ạ? Ở Kyusyuu vì quá xa nên không thể về nhà thường xuyên,
ba đã bảo mỗi ngày viết thư cho ba nhưng con thật là không thể. Tuy nhiên, con vẫn cố gắng viết
bất cứ khi nào có thể. Gia đình mình lúc ăn cơm, mọi người luôn nhắc đến ba. Nào là giờ này ba
còn làm việc ở công ty hay không, nào là đã về nhà và đang xem chương trình này hay chưa.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 CD 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Tối nay cũng vậy, lúc vừa ăn cà ri vừa nói chuyện về ba, mẹ đã nói ba cái chuyện như là"trong lúc
không có ba ở nhà việc chuẩn bị cơm nước thiệt là nhẹ nhàng." Tất nhiên là mẹ nói đùa thôi vì thật
sự là mẹ rất buồn nhớ ba. Hễ chuông điện thoại reo là mẹ nói: ́" A, không chừng là ba đó" với
gương mặt rất vui mừng nên con có thể hiểu được. Mie thì rất vui vẻ nghe CD mà ba đã mua mang
về làm quà lần trước . Khi Mie nói "Ba cưng Mie nhất đó"thì con thấy hơi bực nhưng nghĩ Mie còn
nhỏ nên thôi không nói gì. Nhưng mà, ba nhớ mua về cho con trò chơi game mới nhé.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


Mỗi sáng con thức dậy lúc 6g, dẫn con Don đi dạo. Vì đã hứa với ba nên dù buồn ngủ con vẫn cố


gắng làm. Thấy con giỏi không, ba? Lúc đầu vì không phải người thường dẫn đi dạo nên con Don
có vẻ ghét, không muốn đi cùng, nhưng dạo này thì có vẻ quen rồi. Hôm trước, con có gặp ông
Maeda, người đã cho con Don và nói chuyện về việc Ba chuyển đí làm ở Kyuusyu thì ông ấy có vẻ
tiếc. Nghe nói là đội bóng chày của ông Maeda lại thiếu người. Ba nhớ vận động, tập thể dục nhé.
Vì nếu không vận động thì sẽ mập ra đó, cho nên ba cố vận động nhiều nha. Thôi, đã khuya rồi, con
xin dừng bút. Chúc Ba ngủ ngon.


Tiếng nhật trung cấp Bài 4 たたたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Xe điện mà chúng ta dùng mỗi ngày thì đúng là giống như một lớp học tốt để biết về người Nhật
vậy. Lúc mới đến Nhật, tôi đã không hiểu nổi sao mà người ta có thể chịu được sự đông đúc của
những chuyến xe điện buổi sáng và buổi tối thì đã từng sửng sốt khi nhìn thấy các nhân viên công ty
ngủ gà gật trên xe, người bốc mùi rượu.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Mới đây, có hai bà mẹ trẻ, trang điểm đẹp dẫn theo mấy đứa con khoảng 3,4 tuổi lên xe. Bọn nhóc
vừa la to "chỗ này, chỗ này" vừa giành ghế, tháo giày ra và ngay lập tức nhảy lên ghế bắt đầu làm
ầm ĩ ́. Hai bà mẹ thì thỉnh thoảng nhắc nhở "Thôi đi" hay "Nè, không được đâu, ngồi yên đi" nhưng
có vẻ không thật sự bắt chúng phải dừng, mà cứ say mê trò chuyện. Hễ bọn nhóc làm ồn ào quá thì
lấy bánh kẹo và nước trái cây trong túi ra cho. Mấy đứa con nít chỉ lúc ăn uống mới yên một chút,
nhưng sau đó thì vỏ lon, vỏ bánh kẹo vứt lung tung. Hai bà mẹ cứ mải mê trò chuyện. Giữa đường,
có một người lớn tuổi, mang hành lý cồng kềnh bước lên xe, thê m
́ à họ hoàn toàn không có ý định
nhường chỗ làm tôi thật sửng sốt.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Trong sô ́các bà mẹ trẻ ở Nhật bản, cũng có những bà mẹ giống như trẻ con thế này. Trước khi đến
Nhật, tôi đã nghe nói là người Nhật tử tếvà rất có phép tắc nhưng có thật sự như thế không nhỉ? Tôi
thì vì yêu mến nước Nhật nên hễ nhìn thấy bọn trẻ được dạy dỗ bởi những bà mẹ như thế này thì lấy
làm lo lắng.

Tiếng nhật trung cấp Bài 5 たたたた



忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Chuyện những người hợp nhau tụ tập lại, vừa ăn uống, vừa tán gẫu thì quả thật là vui. Có một hôm
đã có chuyện như thế này, lúc mọi người đang xúm lại nấu ăn thì có một người gọt vỏ cà chua và
bắt đầu bày lên dĩa. Lập tức thì, một người khác nói "Bồ ơi, cà chua thì không gọt vỏ đâu". Lúc nói
như vậy thì người đó đang cầm dao gọt vỏ dưa leo. "A, ở nhà mình thì lại không gọt vỏ dưa leo
đâu", cái người đã gọt vỏ cà chua nói. Sau đó, mất một lúc, mọi người bắt đầu nói chuyện gọt vỏ,
không gọt vỏ, cái nào đúng, cái nào sai, chuyện nấu ăn bị dừng hẳn lại. Kết cục, một người nói
"chuyện nhỏ như thế này mà cũng khác nhau ghê nhỉ", rồi thì sự ồn ào chấm dứt.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Chuyện nghĩ là hơi lạ nếu cách nấu ăn, cách ăn khác với cách mình đã làm cho đến bây giờ là
chuyện đương nhiên, nhưng thử nghĩ kỹ về lý do thì phần nhiều chỉ vì không quen thôi. Lúc đầu dù
nghĩ là lạ nhưng nếu ăn thử thì cũng có nhiều khi ngon hơn mình tưởng.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙

Tiếng nhật trung cấp Bài 6 たたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙OO 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙OO 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙, 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙
Nghe nói có một cuốn sách gọi là "Game Đạo" đang được bán. Tôi đã nghĩ chơi game điện tử thì
chỉ là chuyện giải trí cho vui lúc rảnh rỗi thôi thế mà lại được gọi y như là hoa đạo và trà đạo vậy.

Trong văn hóa Nhật, cũng có chuyện được gọi là { X đạo], và truyền thống đó đã được xem trọng
đến nay. Trong lĩnh vực thể thao thì nghe nói là những việc như nhu đạo và kiếm đạo. Những người
mất nhiều thời gian học "X đạo" thì là việc học và hiểu những cách thức và qui ước của nó để có thể
làm một cách đơn giản những việc mà nói là cắm hoa, uống trà, chơi thể thao. .
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙 [ 忙忙 ]忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


Có người nói cho tôi thế này: " Chơi Game không đơn thuần là chuyện giết thời gian. Chuyện thắng
thua vì nghĩ do một tay mình nên gắng hết sức chơi." "Dù là nói một tay mình nhưng không chỉ là
chuyện kỹ thuật chơi giỏi hay dở mà cho đến việc mang hết tâm trí vào hay không cũng là vấn đề.
Có kỹ thuật giỏi rồi thì khi kết hợp kỹ thuật và tâm mình làm một thì sẽ thắng game." Nghe chuyện
đó tôi đã nghĩ "thì ra là vậy". Ngay cả chuyện cắm hoa cho đẹp, chuyện thật sự thưởng thức hương
vị trà, chuyện chiến thắng trong thể thao cũng là cách nghĩ lúc kỹ thuật và tâm hồn kết thành một
vậy.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙OO 忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Có lẽ do ý nghĩ tương tự này, mà một số người dùng từ, chẳng hạn như "Pachinko đạo" hay "game
đạo" nhỉ. Tuy nhiên, thử suy nghĩ kỹ một chút thì thấy chẳng phải là cách suy nghĩ này hơi nghiêm
trọng sao? Nếu họ nghĩ theo cách này, thì cho đến những chuyện đơn giản cũng trở thành "đạo"
mất. Làm chuyện gì cũng nhiệt tâm thì tốt nhưng nếu lúc nào cũng chỉ toàn nghĩ về cách thức và qui
tắc thì không phải là chơi nữa rồi. Đôi khi, tôi nghĩ bạn cũng cần phải quên đi mọi thứ mà chơi với
một tâm thái tự do như khi còn nhỏ.

Tiếng nhật trung cấp Bài 7 たた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙 OO 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙

忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Lúc mà lên xe điện tốc hành tuyến XX mà tôi đi mỗi ngày __ thì phải trả tiền vé là 500 yên. Dù hơi
mắc nhưng những lúc như là không chịu được cái oi bức và lúc quá mệt mỏi vì làm thêm忙 thì tôi
nghĩ coi như là "đã uống 1 ly cà phê"mà lên xe mất.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Lên xe này thì bao giờ cũng có chuyện phải lưu tâm.Thông báo được nhắc đi nhắc lại nhiều
lần là " Xe điện này thì toàn bộ ghế đã đăt trước. Quý khách không có vé xin đừng lên xe". Cách sử
dụng kính ngữ thì dù sai nhưng cách nói cũng không phải là thất lễ. Văn pháp cũng đúng, giọng nói
cũng dịu dàng. Tuy nhiên với tôi thì "Vì cho đi xe nên hãy mua vé sẵn đi" có cảm giác như là bị ra
lệnh.Tôi nghĩ sao không thể nói "Trước khi lên xe, xin hãy mua vé xe tốc hành" nhỉ?
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Có một lúc nào đó tôi đã xem lướt mục thư độc giả từ những bà mẹ trẻ nói là " Những từ mà tôi
nói với mấy đứa con thì suốt ngày chỉ là những câu mệnh lệnh và cấm đoán như là "đừng có ăn bỏ


mứa như vậy" hay là "đừng có quậy phá như vậy nữa" hay là "ngồi xa tivi một chút nữa đi"và tôi đã
từng nghĩ là "Vậy sao".
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Hình thức của từ thì quả thật là như vậy nhưng từ những câu mệnh lệnh của các bà mẹ, xin hãy
truyền đạt đến con sự quan tâm, thông hiểu như là "ăn nhiều thì mau lớn đó con" hay" hễ ngồi gần
tivi thì hại mắt lắm con". Dù xem như là đã dễ dàng nói " Hãy ... đi!" nhưng vẫn truyền đi sự dịu
dàng. Ở trường học, chúng ta đã được忙dạy những điều như là chữ hán, ngữ pháp, ý nghĩa của từ
nhưng không được dạy cho cách dùng từ. Cách dùng đó là nghĩ tới người nghe mà lựa chọn từ. Lúc
nào cũng vậy, Vừa lên xe là tôi bắt nghĩ tới chuyện này.


Tiếng nhật trung cấp Bài 8 たたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Có lẽ chẳng có loài nào mà bị ảnh hưởng bởi vẻ ngoài như loài người nhỉ? Có chuyện là hễ một nhà
ga cũ trở nên sạch đẹp thì trang phục và dáng vẻ của những người thường đi ga đó hoàn toàn thay
đổi. Đồng phục của bệnh viện thì đã quyết định chọn màu trắng thanh khiết nhưng gần đây, do nghĩ
về cảm giác của những người đến bệnh viện nên nhiều nơi đã dùng màu nhẹ nhàng như màu xanh
nhạt và màu hồng.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Nếu nói về bề ngoài thì trong các cuộc bầu cử tổng thống của Mỹ, những người có dáng cao thường
đắc cử. Chuyện thật mà như đùa. Chuyện này cũng là chuyện của Mỹ, khi thử điều tra ở một trường
đại học thì trong số những sinh viên tốt nghiệp, theo những số liệu không thể tin được đã thu thập
thì, so với người thấp, người có dáng cao lương cao hơn. Điều này là chuyện những vị có dáng cao
thì có vẻ hoàn hảo, dễ được tin cậy nhỉ? Đây chẳng phải là một ví dụ tốt về sự ảnh hưởng của bề
ngoài hay sao?
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Và trên danh thiếp mà người Nhật thường sử dụng, chức vụ và tên công ty được viết cũng được
xem là một trong những yếu tố "ngoại hình".Trong danh thiếp nhận được từ người được giới thiệu
lần đầu, nếu có tên công ty nổi tiếng thì chỉ cần như vậy cũng đủ làm người ta an tâm và nếu ở danh
thiếp có những dòng có ghi chức vụ như là Trưởng phòng thì chắc chắn lại càng được tin tưởng
hơn.


忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙[ 忙忙忙忙 ]忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙

忙忙忙忙忙忙忙忙
Chúng ta thường nghe nói rằng đừng đánh giá con người qua bề ngoài, nhưng trong thực tế chuyện
chỉ nhìn con người bằng cách như vậy thì nhiều. Dĩ nhiên, chuyện đã được dạy từ xưa "Tốt gỗ hơn
tốt nước sơn" thật sự là đúng đắn. Dẫu làm đẹp cho bề ngoài bao nhiêu đi nữa mà không có tâm thì
không có giá trị gì. Nhưng vì cũng có những chuyện như là người từ khi lên chức Giám đốc cũng
trở nên chăm chút, hào nhoáng hơn, nên nếu không quan tâm đến bên ngoài thì cũng không được.
Lý tưởng là hễ làm đẹp cho bề ngòai thì cũng đồng thời không ngừng nỗ lực làm cho bên trong tốt
hơn mới là quan trọng nhỉ?

Tiếng nhật trung cấp Bài 9 たたたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Khi nghe đứa bé trai hàng xóm, học sinh lớp 4 trường tiểu học nhất định không chịu mặc cái áo sơ
mi mà mẹ nó đã cất công chọn mua về nói là " vì màu đỏ là màu con gái", tôi nhớ lại lúc còn nhỏ
cũng đã từng làm mẹ khốn khổ, vì cũng nói như vậy.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙 [忙忙忙忙] 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Con cái có 5 đứa mà toàn là con trai. Bị vây quanh bởi những đứa con như thế, ba tôi lúc rượu vào y
như rằng sẽ nói:"Phải chi có một đứa con gái thì hay biết mấy". Đối lại câu cửa miệng của ba, câu
đáp trả của mẹ tôi cũng như đinh đóng cột: "Tôi cũng là phụ nữ đây". Người cha muốn có con gái
nói trong nhà vì ít màu sắc của con gái nên nào là thử chọn màu hồng làm màu rèm cửa, nào là mua
về cho lũ chúng tôi những cái áo ấm màu đỏ.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Làm như thế, trong lúc tôi chưa nhận thức gì, đã được/bị cha dạy cho "màu con gái", không biết từ
lúc nào, đứa con gái mà tôi vẽ nên thì luôn mặc quần áo màu đỏ, thắt ruy băng màu hồng. Từ người
cha như vậy, lúc mà đứa con trai trưởng nam là tôi lấy vợ, cha đón con dâu và nói, cuối cùng đã có
đườc đứa con gái của mình rồi, và vui mừng nói: "trong nhà màu con gái nhiều lên rồi". Tuy nhiên,

chuyện mà tại sao cha nói rằng màu đỏ, màu hồng là màu con gái thì kết cục tôi vẫn chưa kịp hỏi
ông.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Lúc tôi còn nhỏ, hễ mặc cái áo ấm màu vàng thì hay bị trêu chọc " là con trai vậy mà...". Không chỉ
màu sắc mà đến những thứ như là kiểu quần áo, cặp sách,.. hình như cũng có chuyện phân biệt rõ
ràng đâu là đồ dùng của con trai, đâu là đồ dùng của con gái. Dạo này nghe nói là thời đại tính cá
nhân được đề cao, mà xem tivi hay đi ngòai phố cũng vậy, chuyện nhìn thấy đàn ông, con trai mang
cặp kiếu con gái hay đàn bà, con gái đeo đồng hồ kiểu con trai cũng không ít. Nếu có không hiếm
những người nam xài khăn tay màu đỏ, mặc áo sơ mi màu hồng, màu tím sặc sỡ, thì cũng có những
người nữ mặc quần màu đen, mặc áo khoác màu đen, màu xám giản dị. Trong con mắt của người có
ký ức "màu con trai", "màu con gái" trong lúc chưa biết gì như tôi, hiện giờ thì cũng có thể thấy
chuyện phân biệt màu sắc biểu thị nam nữ đã dần mất đi.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
"Ba ơi, nên học một chút về phái tính xem. Nếu nói mãi những chuyện như thế sẽ bị xã hội nói là
quấy rối đó.". Đứa con trai đã học đại học của tôi đã có lần nói ra như vậy. Tôi thì nghĩ trong lòng :
"Nếu vậy, không hiểu đứa bé trai học tiểu học làm mẹ bối rối, vì ghét màu con gái, bây giờ sẽ làm
sao ta?"

Tiếng nhật trung cấp Bài 10 たたた
忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙,
忙(忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙)忙忙(忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙

忙忙(忙忙忙忙)忙忙(忙)忙忙(忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙(忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Hôm trước đang đi trên phố thì đột nhiên tôi nghe có tiếng người bắt chuyện: "Xin giúp trả lời bảng
khảo sát". Bằng một khuôn mặt tươi tắn, người đó hỏi tôi: " Hiện nay bạn có hạnh phúc không? Lẽ
sống của bạn là gì?", tôi chỉ biết ậm ừ, mãi mà không trả lời được.
Cái gọi là lẽ sống nói tóm lại là ý nghĩa của cuộc đời nhỉ? Gần đây, từ sáng đến tối bị công việc dồn
đuổi, vào ngày nghỉ cũng nào là tiếp đãi, cùng khách đi chơi gôn, nào là bị bắt giúp cấp trên chuyển
nhà, thời gian cùng gia đình cũng ít, thời gian nghĩ về mình hầu như không có, ngay lúc đó thì
"Boong!" bị ném cho câu hỏi "lẽ sống của anh là gì?" tôi thật bối rối.
忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙)
忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Từ sau 15 tuổi cho đến những năm 20 tuổi, tôi mê chơi ghita nên đã nghĩ âm nhạc là lẽ sống. Lúc
quen bà xã Noriko, toàn là nghĩ về nàng, và lúc bắt đầu làm việc ở công ty, dẫu bị mọi người gọi là
"con ong thợ", tôi vẫn nghĩ đó là bổn phận nên luôn hăng say làm việc. Khi con gái Sachiko sinh ra,
vì nghĩ là quá dễ thương nên " cái gì rơi vào mắt cũng chẳng thấy đau", chuyện "lẽ sống" ,vân vân,
cũng chẳng nghĩ tới. Và rồi, ở góc phố bỗng bị hỏi một câu không mong đợi, tôi chỉ biết im lặng.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Người ta nói rằng đời người chỉ có một lần thôi, bạn muốn sống như thế nào, hiện giờ có hạnh phúc
không, lẽ sống của bạn là gì? Tôi đang có bản copy của bản khảo sát mà tôi đã trả lời. Bạn hãy thử
làm một lần xem. Và rồi, chúng ta sẽ cùng nghĩ xem đời người là gì, lẽ sống là gì nhé.

Tiếng nhật trung cấp Bài 11 たたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙

忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Một hôm, đột nhiên có một cú điện thoại gọi đến :"Thưa, cô nhà năm sau đã tròn 20 tuổi phải không
ạ? Gia đình đã chuẩn bị kimono cho buổi lễ thành nhân chưa ạ?" Quả thật, con gái tôi vào tháng
Giêng năm sau được 20 tuổi nhưng đối với cái tiệm mà cho đến tận bây giờ chúng tôi chưa một lần
ghé qua,忙thậm chí đến cái tên cũng hoàn toàn chưa nghe thấy; vậy mà người của tiệm đó biết tường
tận tên, tuổi ngày tháng năm sinh cho đến cả tên của trường mà con gái đang theo học. Sao một
chuyện như vậy lại xảy ra, tôi thật không hiểu nổi.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙 忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Lúc đó, tôi nghĩ chỉ là chuyện người ta chào mời bán kimono thôi, nhưng thời gian càng trôi qua,
chẳng hiểu sao tôi càng cảm thấy khó chịu. Ở nhà bạn của con gái nghe nói cũng có nhiều cuộc điện
thoại nói những chuyện bực mình như vậy. Nếu nghĩ kỹ thì thấy đáng sợ. Nghe nói có công ty đang
mua và bán thông tin. Công ty như vậy phải chăng có trong tay những thông tin cần thiết từ danh
sách nhân viên cơ quan và danh sách học sinh? Lại nữa, cách lấy thông tin qua điện thoại cũng được
nghĩ đến.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


Tôi cũng từng trải qua chuyện như thế này. Một hôm, có một cuộc điện thoại nói là :" Xin quý
khách giúp trả lời cho một bản khảo sát về cách bài trí phòng của gia đình" và tôi đã được hỏi đủ
thứ chuyện như là số người trong nhà, tuổi tác, diện tích nhà, cách bài trí phòng, nhà có thảm trải
sàn hay không, màu sắc của nó, v.v...Tôi đã tin tưởng những lời mà người ta nói là để những nhà
sản xuất điện gia dụng lớn cải tiến máy hút bụi mà thật thà trả lời . Nhưng nếu nghĩ muốn sử dụng
những câu trả lời từ những câu hỏi được đưa ra như thế này thì có thể lợi dụng như là những thông
tin tuyệt vời được. Ở một nơi nào đó, thông tin của mọi người được thu thập bằng cách hỏi như tình

cờ, qua cách trả lời bất cẩn. Nếu những thông tin này được nắm giữ bởi những người không quen
biết vì những mục đích nào đó thì có lẽ chúng ta cũng không nên thờ ơ nhỉ?
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Hiện nay, ai cũng sử dụng Internet, nếu vào trang web thì có thể lấy/trao đổi thông tin một cách dễ
dàng. Tuy nhiên, việc khai thác kỹ thuật viễn thông càng phát triển thì việc quản lý thông tin càng
trở nên khó khăn. Nếu những thông tin cá nhân bị sử dụng để kiếm tiền thì còn có thể châm chước
nhưng tài sản, tư tưởng, hộ khẩu, tôn giáo, rồi thì cho đến chuyện như là thông tin về di truyền cũng
bị người lạ biết, bị quản lý, Vạn nhất, nếu họ dùng vào chuyện xấu thì thật đáng sợ. Ngay bây giờ,
chẳng phải là lúc từng người trong chúng ta phải nghĩ cách bảo vệ thông tin cá nhân mình sao?忙

Tiếng nhật trung cấp Bài 12 たたたた
忙忙忙(忙忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙)忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙(忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙)忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


忙忙忙




Tiếng nhật trung cấp Bài 13 たたた
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙(忙忙忙忙)忙忙忙(忙忙忙忙忙)忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙 忙忙
Từ ngày chồng tôi mất vì trên đường đi công tác bất ngờ bị tai nạn máy bay đến nay đã sắp ba năm
rồi. Nguyên nhân máy bay rơi đến giờ vẫn chưa rõ. Chồng tôi mất đi mà không lời từ biệt, thi hài
cũng không được đưa về. "Một cuộc sống mà luôn vội vã, không thong thả như thế này thật là ghét
quá.Tôi không cần lương cũng không cần thăng tiến. Nếu cứ tiếp tục làm việc trong tình trạng này
thì sẽ chết vì căng thẳng mất. Khi nào về hưu, sẽ dọn về quê ở, sống một cuộc sống mà không dính
dáng tới đồng hồ hay tiền bạc". Người chồng đã làm việc 20 năm ở công ty thương mại của tôi đã
nhiều lần nói như vậy. Ông ghét bị thời gian thúc bách mỗi ngày hơn bất cứ điều gì.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Vật kỷ niệm mà chồng để lại cho tôi là một cái đồng hồ đeo tay kiểu cũ đã được ông ưa dùng trong
thời gian dài. Trước lúc đi công tác nước ngoài, ông đã nói " vì sẽ mua cái mới ở cửa hàng miễn
thuế" nên để lại chiếc đồng hồ đeo tay cũ đó cho tôi, đến giờ vẫn còn chạy.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Từ sau khi chồng mất, lúc đi phố hay khi đi ra ngoài để làm thêm, tôi đã quyết định không đeo đồng
hồ. Lúc đầu thì cũng thấy hơi bất tiện nhưng khi quen rồi thì không những không bất tiện mà trái
lại, thậm chí, còn thấy thảnh thơi hơn. Cho dù nói là không mang đồng hồ thì không có nghĩa là
sống mà hoàn toàn không nghĩ đến chuyện thời gian. Xung quanh mình không phải không có cái
đồng hồ nào.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Ở phòng ngủ của tôi có một cái đồng hồ báo thức, cho đến những đồ dùng điện tử như là video, lò
viba, rồi thì, nồi cơm điện, máy giặt , cái nào cũng có gắn đồng hồ kỹ thuật số. Khi đi lại làm thêm

cũng có thể thấy đồng hồ ở đó đây như ở nhà ga, tòa nhà ngân hàng mà có thể xác định thời gian.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Không dùng đồng hồ, tôi nhận thấy bản thân mình đã không để ý về thời gian như trước đây. Trước
hết, việc vừa đi vừa lo :" Còn mấy phút thì đến giờ hẹn ta? " hay cũng không còn chuyện không biết
tại sao nhiều lần rời chỗ ngồi để nhìn đồng hồ . Chuyện không gấp thế mà cũng vừa đợi xe điện vừa
chỉnh đồng hồ không còn thấy cần thiết nữa.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙


忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙
Từ xưa, người ta có cách nói "đồng hồ dạ dày" , tôi cũng trở nên dù không nhìn đồng hồ cũng hiểu
đại khái là mấy giờ. Và hễ đoán là "sắp tới lúc nghe tin tức nhỉ?", thì phần lớn thường là không sai.
Ngay cả khi chờ đợi thời gian lúc đun nước để tắm hay đổ nước nóng vào mì ăn liền, đến bây giờ
thì tôi không cần liếc nhìn đồng hồ nữa.. "Chắc là sắp được rồi, khoảng ba phút trôi qua rồi", và hễ
tôi thử nhìn vào đồng hồ thì nó gần như chính xác. Tôi đã sống một cách vui vẻ như thế.
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙忙
Chồng đã mua chiếc đồng hồ như thế nào trước lúc đi công tác nhỉ? Không phải tai nạn đã xảy ra
lúc chồng nhìn vào chiếc đồng hồ đó nhiều lần với cảm giác bị thời gian thúc bách chứ? "Dù
chúng ta không dọn về quê thì vẫn có thể sống một cuộc sống mà không dính dáng với đồng hồ
đấy", hôm nay tôi cũng trò chuyện với vật kỷ niệm của chồng như vậy.



×