Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Công tác quản trị đối với nhà quản trị trong điều kiện toàn cầu hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.41 KB, 41 trang )

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về
thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong cơ chế thị
trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực thì nay nó càng có
một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế
làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần đắc lực thúc đẩy
tăng nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ
được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài. Nhập khẩu để bù đắp những
mặt hàng còn thiếu mà nền sản xuất trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất nhưng không đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước – ô tô là một mặt hàng như
thế. Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô của công ty nắm bắt được thời cơ
và vượt qua được những thách thức của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hóa như hiện nay thì công tác quản trị của doanh nghiệp đóng vai trò
then chốt trong việc tận dụng triệt để mọi nguồn lực đó.
Một tổ chức kinh doanh có thừa nguyên vật liệu, máy móc, nguồn nhân
lực… nhưng sẽ thất bại nếu thiếu yếu tố quan trọng nhất: Khả năng sử dụng một
cách hiệu quả nhất những nguồn tài nguyên này. Nhiều doanh nghiệp đã thất bại
bởi không được quản trị tốt, một số người gọi đó là sự hoạch định tồi, một số
khác đổ lỗi cho sự thiếu lo xa hay thậm chí cho rằng họ đã không gặp may mắn.
Song các nguồn tài nguyên chỉ có thể được sử dụng thích hợp bởi một nhà quản
trị giỏi. Chinh vì vậy tôi quyết định chọn đề tài Công tác quản trị đôi vơi nhà
quản trị trong điều kiện toàn cầu hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực tế Công tác quản trị đôi vơi nhà quản trị trong điều kiện


2


toàn cầu hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội từ đó đánh giá và rút ra được
những ưu điểm, nhược điểm.
- Đánh giá chất lượng Công tác quản trị đôi vơi nhà quản trị trong điều
kiện toàn cầu hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
Ngoài ra, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn công tác quản trị, đề
xuất những biện pháp để làm hạn chế những nhược điểm, nâng cao được chất
lượng của công tác quản trị trong quá trình hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng để tiến hành xem xét, tính toán, luận giải và đánh giá các vấn đề liên quan
tới đối tượng nghiên cứu một cách khách quan, có sự phát triển một cách hợp lý.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu và thông
tin được thu thập từ các báo cáo của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ máy
tính Sao Việt qua các năm.
- Phương pháp so sánh thống kê: Là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn
để tiến hành so sánh đối chiếu. Thường là so sánh giữa các năm để đưa ra số
tương đối, tuyệt đối, bình quân, tốc độ tăng giảm,... Từ đó giúp ích cho quá trình
phân tích số liệu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tổng hợp lại những nội dung cụ thể,
từng đề mục từ các số liệu mà công ty cung cấp từ đó diễn giải sự biến động và
đưa ra nguyên nhân của sự biến động đó.
4. Nội dung nghiên cứu
-

Vấn đề toàn cầu hóa
Công tác quản trị đôi vơi nhà quản trị trong điều kiện toàn cầu hóa tại Công ty


-

cổ phần XNK ô tô Hà Nội
Đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trong điều kiện
toàn cầu hóa tại công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc thì nội dung đề tài được bố cục làm 3
chương, gồm:
3


Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quản trị và toàn cầu hóa

4


Chương 2. Công tác quản trị đôi vơi nhà quản trị trong điều kiện toàn cầu
hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp nâng cao công tác quản trị đối với nhà quản trị
trong điều kiện toàn cầu hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội

5


Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị và toàn cầu hóa
1.1.

Công tác quản trị

1.1.1 khái niệm quản trị

Thuật ngữ Quản trị dùng ở đây có nghĩa là một phương thức làm cho hoạt
động hướng tới mục tiêu được hoàn thành với một hiệu quả cao, bằng và thông
qua người khác. Phương thức này bao gồm các chức năng hay hoạt động cơ bản
mà nhà quản trị sử dụng, đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra.
Thuật ngữ “quản trị” là một phạm trù khó định nghĩa. Mỗi tác giả khi đề
cấp đến quản trị đều có một định nghĩa cho riêng mình.
Quản trị - Management ( dịch từ tiếng anh có lúc quản trị, lúc quản lý)
+ Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu qui định sẵn.
+ Trị: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu đã
định. Nếu đối tượng không thực hiện đúng thì sẽ áp dụng một hình phạt nào đó
đủ mạnh, đủ sức thuyết phục để buộc đối tượng phải thi hành . Nhằm đạt tới
trạng thái mong đợi, có thể có và cần phải có mà người ta gọi là mục tiêu.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về Quản trị:
“Quản trị là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp lại với nhau trong tổ chức nhằm thực hiện những mục tiêu
chung”
“Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông qua con người
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.
Trọng tâm của quá trình này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn”
Hoạt động quản trị là những hoạt động chỉ phát sinh khi con người kết
hợp với nhau thành tập thể. Nếu mỗi cá nhân tự mình hoạt động và sống một
6


mình như Ro-bin-sơn trên hoang đảo thì không có hoạt động quản trị. Chỉ cần có
2 người quyết tâm kết hợp với nhau vì những mục tiêu chung thì sẽ phát sinh
nhiều hoạt động mà lúc còn sống và làm việc một mình chưa ai có kinh nghiệm.
Các hoạt động quản trị phát sinh khi con người kết hợp thành tập thể, như là sự
cần thiết khách quan. Bởi vì, nếu không có những họat động đó, mọi người
trong tập thể sẽ không biết làm gì, làm lúc nào hay sẽ làm một cách lộn xộn,

giống như hai người cùng khiêng một khúc gỗ, thay vì cùng bước về một hướng
thì mỗi người lại bước về một hướng khác nhau. Những hoạt động khiến hai
người cùng khiêng khúc gỗ đi về một hướng là hoạt động quản trị. Trong bộ Tư
bản, Mác có đưa một hình ảnh về hoạt động quản trị, đó là hoạt động của người
chỉ huy dàn nhạc, người này không chơi một thứ nhạc cụ nào mà chỉ đứng chỉ
huy các nhạc công tạo nên bản giao hưởng.
1.1.2 Các chức năng cơ bản của quản trị
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng quản trị. Vào
thập niên 1930 Gulick và Urwick nêu ra có bảy chức năng quản trị, Henri Fayol
thì đưa ra năm chức năng. Những năm cuối thập niên 80 trở lại đây, giữa các nhà
khoa học và quản trị của Mỹ có sự bàn luận về một số chức năng của quản trị là
bốn hay năm chức năng.
Gần đây những tác phẩm về Quản trị của James Stoner và Stephen
Robbins chia các chức năng quản trị thành: hoạch định, tổ chức, điều khiển và
kiểm tra. Nhìn chung sự phân chia thành bốn chức năng hay năm chức năng là
do những ý kiến khác biệt về quản trị nhân sự.
Trong tài liệu tham khảo này Quản trị được chia làm 4 chức năng cơ bản
trong đó chức năng điều khiển sẽ bao gồm việc tuyển dụng, động viên, lãnh đạo
đến việc tạo nên một mạng lưới thông tin hữu hiệu nhằm hoàn thành mục tiêu
của tổ chức.


Chức năng Hoạch định (Planning): Hoạch định là chức năng đầu tiên
7


của quản trị. Chứcnăng này nói lên rằng các nhà quản trị phải xác định mục tiêu
của tổ chức; xây dựng chiến lược tổng thể để đạt được mục tiêu; thiết lập và
phát triển hệ thống các kế hoạch hành động phù hợp nhằm đạt mục tiêu..



Chức năng Tổ chức (Organizin): Là chức năng quản trị có mục đích
phân công nhiệm vụ, tạo dựng một cơ cấu, thiết lập thẩm quyền và phân phối
ngân sách cần thiết để thực hiện kế hoạch. Nó sẽ xác định xem ai sẽ hoàn thành
nhiệm vụ nào, ở đâu và khi nào thì xong. Công việc tổ chức thực hiện đúng đắn
sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức
kém thì công ty sẽ thất bại cho dù hoạch định tốt.



Chức năng lãnh đạo (leading): Động viên, khích lệ, lãnh đạo nhân viên
của mình để hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Nhà lãnh đạo giỏi là người phải
biết lựa chọn phong cách lãnh đạo phù hợp, có kiến thức về quản trị sự thay đổi
để đối phó với những thay đổi của môi trường.



Chức năng Kiểm tra (Reviewing): Là chức năng quản trị thúc đẩy thành
tích của doanh nghiệp hướng về hoàn thành mục tiêu. Kiểm tra nhằm đo lường
những hoạt động, kết quả hoạt động… tìm ra các nguyên nhân gây sai lệch và
tìm các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Chính kiểm tra là chức năng khép kín
một chu kỳ quản trị, mở ra một chu kỳ quản trị mới tạo ra sự liên tục cho quá
trình quản trị và nó là chức năng giúp nhà quản trị biết khi nào phải điều chỉnh
hoạt động, khi nào cần phải hoạch định mới…
1.2.

Toàn cầu hóa

1.2.1 Khai niệm
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và

trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên
quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được
dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay
8


"tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng
chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ
thuật, công nghệ, thông tin, văn hóa.
1.2.2. Quá trình hình thành
Toàn cầu hóa được nhen nhóm hình thành và phát triển khi các tuyến
đường hàng hải quốc tế được lưu thông và con đường tơ lụa của Trung Quốc với
các quốc gia phương Tây được hình thành và phát triển. Các đoàn thám hiểm
của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và sau đó là Hà Lan tiến hành buôn bán với các
quốc gia phương Đông. Sự sơ khai đó tiếp diễn khi các nước Phương tây tiến
hành xâm lược các nước phong kiến phương Đông và Châu Phi nhưng trong
thời kỳ này các nước Đế quốc, thực dân chỉ tiến hành buôn bán và khai thác ở
nước thuộc địa của mình, quá trình toàn cầu hóa thực sự phát triển sau năm 1945
các nước thuộc địa Á, Phi, Mĩ la tinh liên tiếp dành được độc lập hình thành các
quốc gia mới.
Ngày nay toàn cầu hóa đã trở thành xu thế, xu thế toàn cầu hóa, diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội.
1.2.3. Mốt số nguyên nhân dẫn đến toàn cầu hóa.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất, quá trình chuyên môn hóa, hợp tác
hóa sản xuất và phân công lao động đã vượt khỏi tầm tay của từng nước.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triển
nhảy vọt về thông tin liên lạc, giao thông, đặc biệt là sự ra đời của công nghệ
thông tin.
- Nhu cầu mở rộng thị trường, xuất khẩu tư bản, sự di cư ồ ạt về lao động.

- Sự hòa hợp và tham gia rộng rãi vào các hoạt động quốc tế của các quốc
gia, đặc biệt là các nước thứ ba.
9


- Sự phát triển và phổ cập của kinh tế thị trường và cơ chế thị trường.
- Sự xuất hiện của công ty xuyên quốc gia, các tổ chức quốc tế về thương
mại và tài chính, sự hình thành các hệ thống tài chính, ngân hàng quốc tế, tao ra
khối lượng giao dịch tiền tệ , hàng hóa khổng lồ.
1.2.4 Đặc điểm, biểu hiện của toàn của toàn cầu hóa
Thứ nhất, quá trình toàn cầu hóa liên quan tới sự xuất hiện và nhân rộng
của một loạt các mạng lưới liên kết ở cấp độ toàn cầu, thách thức các đường
biên giới địa lý, văn hóa, kinh tế, chính trị truyền thống. Qua đó một sự kiện ở
một quốc gia cụ thể có thể gây nên những tác động mạnh mẽ tới tình hình kinh
tế - chính trị - xã hội của hàng trăm quốc gia trên khắp hành tinh. Việc di chuyển
giữa các địa điểm trên toàn cầu cũng trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Chính vì vậy người ta ngày càng nói nhiều tới khái niệm “ngôi làng toàn cầu”,
hay “nền kinh tế toàn cầu”, nơi mà các đường biên giới quốc gia đã dần bị lu
mờ.
Thứ hai, các tiến bộ về thông tin liên lạc, giao thông vận tải và công nghệ
sản xuất đã khiến cho dòng vốn đầu tư, hàng hóa, công nghệ và lực lượng lao
động di chuyển dễ dàng hơn trên khắp thế giới. Các thị trường tài chính hiện đại
cùng các giao dịch điện tử diễn ra suốt ngày đêm. Các trung tâm thương mại
mọc lên khắp thế giới, cung cấp hàng hóa đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Đi
cùng với đó là vai trò ngày càng gia tăng của các công ty đa quốc gia và các tổ
chức quốc tế cũng như các tổ chức phi chính phủ. Tuy nhiên mặt trái của các
tiến bộ khoa học công nghệ là việc chính các tiến bộ này cũng đã góp phần hình
thành và tạo điều kiện hoạt động cho các tổ chức tội phạm và khủng bố, như các
nhóm tin tặc quốc tế hay tổ chức khủng bố khét tiếng Al-Qaeda.
Thứ ba, thông qua quá trình toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau

giữa các quốc gia cũng như người dân trên thế giới ngày càng gia tăng. Sự phụ
thuộc lẫn nhau không chỉ diễn ra trên phương diện kinh tế - thương mại, mà còn
10


xuất hiện ở những vấn đề khác như tình trạng ấm lên toàn cầu của trái đất, hay
các làn sóng tội phạm và chủ nghĩa khủng bố xuyên quốc gia… Những vấn đề
này đòi hỏi các quốc gia cần phải thúc đẩy hợp tác sâu rộng hơn bởi lẽ trong bối
cảnh toàn cầu hóa, không một quốc gia nào có thể tránh được những tác động
này, và càng không thể một mình giải quyết được những vấn đề đó.
Thứ tư, dường như toàn cầu hóa đang làm giảm dần các khác biệt về mặt
văn hóa. Những bộ phim Hollywood giúp phổ biến các giá trị văn hóa đại chúng
của Mỹ ra khắp thế giới. Thói quen tiêu dùng và sinh hoạt của người dân ở các
quốc gia cũng dần bị biến đổi theo hướng đồng nhất. Tương tự, thông qua âm
nhạc và điện ảnh, người dân thế giới ngày càng biết tới nhiều hơn các giá trị văn
hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán… của các quốc gia như Hàn Quốc hay Trung
Quốc. Một mặt quá trình toàn cầu hóa về văn hóa này tạo nên sự hiểu biết lẫn
nhau lớn hơn giữa người dân thuộc nhiều quốc gia, nhiều nền văn hóa khác
nhau. Mặt khác, trong một số trường hợp nó cũng tạo nên những phản ứng tiêu
cực, như sự va chạm giữa các giá trị văn hóa đối lập, hay sự phản kháng đối với
những giá trị văn hóa phương Tây, đặc biệt là ở các quốc gia Hồi giáo. Tương
tự, toàn cầu hóa cũng đe dọa làm lu mờ bản sắc văn hóa của các quốc gia, vốn là
những giá trị cần được duy trì nhằm bảo vệ sự đa dạng của nền văn hóa thế giới.
Cuối cùng, quá trình toàn cầu hóa khiến cho vai trò của các quốc gia với
tư cách là các chủ thể chính của quan hệ quốc tế cũng trở nên bị suy giảm. Thực
tế, toàn cầu hóa đã làm xói mòn chủ quyền của các quốc gia, vốn là nền tảng cho
sự tồn tại của chúng. Điều này thể hiện rõ nhất trên lĩnh vực kinh tế. Ngày nay
các quyết định kinh tế của các quốc gia không thể được đóng khung trong phạm
vi biên giới lãnh thổ của quốc gia đó hay chỉ dựa vào nước điều kiện của quốc
gia sở tại. Ngược lại, mọi quyết định kinh tế của mỗi chính phủ đều chịu sự điều

chỉnh của những lực lượng trên thị trường toàn cầu, vốn nằm ngoài khả năng
kiểm soát của các nhà nước. Mọi nỗ lực đi ngược lại sự điều chỉnh của những
lực lượng này đều có thể dẫn tới nhiều hậu quả khác nhau, như sự dịch chuyển
của vốn đầu tư ra nước ngoài, các rủi ro về thương mại hay tỉ giá hối đoái.
11


12


Chương 2. Công tác quản trị đôi vơi nhà quản trị trong điều kiện toàn cầu
hóa tại Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty:Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ô tô Hà Nội.
- Địa chỉ trụ sở chính:Lô 4, khu 4, tập thể cục cảnh sát kinh tế, phường
Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội
- Địa chỉ chi nhánh:
Chi nhánh 1 : 425 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội.
Chi nhánh 2 : 45 Hồ Tùng Mậu – Cầu Giấy – Hà Nội.
Chi nhánh 3 : 27 Tô Hiệu – TP. Hải Phòng.
- Điện thoại:046.2940307
- Fax:043.7689622
- Website:www.hanoiauto.vn
- Giấy phép kinh doanh số: 0103023138 do phòng đăng ký kinh doanh số
1, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/03/2005.
- Mã số thuế:0102694886
- Vốn điều lệ:11.000.000.000 VND
Từ năm 2005 đến nay, Công ty cổ phần XNK ôtô Hà Nội có sự phát triển
mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là về nguồn vốn, nhân lực và năng lực kinh

doanh, cụ thể là:
- Trước năm 2005, công ty chỉ là một showroom nhỏ, làm đại lý mua bán
và trao đổi các loại ô tô đã qua sử dụng, và buôn bán các loại phụ tùng xe ô tô.
Hoạt động của công ty trong thời gian này rất nhỏ lẻ và manh mún.
- Năm 2005, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, công ty chính
thức đăng kí hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần và soạn thảo
điều lệ hoạt động lần 1. Tuy nhiên, công ty vẫn hoạt động ở mức độ nhỏ hẹp,
cấp cơ sở và không được nhiều người biết đến. Lúc này công ty chỉ có một cơ sở
13


chính đặt tại Lô 4, khu 4, tập thể cục cảnh sát kinh tế, phường Xuân La, Tây Hồ,
Hà Nội.
- Năm 2006, công ty mở thêm 2 chi nhánh mới : 1 chi nhánh tại 45 Hồ
Tùng Mậu – Cầu Giấy - Hà Nội và 1 chi nhánh tại 27 Tô Hiệu, thành phố Hải
Phòng. Từ đây, công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, hạch
toán kinh tế độc lập, có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản
Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước.
- Năm 2007-2009: Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách trong bối
cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố bất ổn định, nhưng có thể nói, đây là thời kì
quan trọng và có nhiều sự kiện nổi bật đánh dấu sự ra đời chính thức của công
ty.
Công ty Cổ phần XNK ôtô Hà Nội là đơn vị kinh tế cơ sở, hoạt động theo
nguyên tắc tự quản, có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vấn
đề về sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập và lỗ lãi.
Thời gian này do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu,
dựa vào những ưu đãi chính sách đầu tư phát triển của nhà nước, các chính sách
pháp luật, các hợp đồng kinh tế đã kí kết, kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường,
thông tin kinh tế của cấp trên. Công ty được toàn quyền chủ động xác định
phương án kinh doanh, lựa chọn mặt hàng, thiết bị công nghệ, hình thức dịch vụ,

cơ cấu tổ chức, thị trường tiêu thụ phù hợp với yêu cầu chuyên môn hoá cao,
hiệp tác hoá và kinh doanh tổng hợp công ty để đặt hiệu quả cao.
Công ty mở mối quan hệ liên doanh, liên kết với mọi tổ chức, cá nhân,
không giới hạn địa bàn và thành phần kinh tế, công ty cũng sẵn sàng hợp tác với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức xuất, nhập khẩu, trao đổi hàng
hoá, sản phẩm, hợp tác kinh doanh…theo đúng qui định của nhà nước.
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức ngoại
thương nhà nước để xuất, nhập khẩu các sản phẩm của công ty, nhập khẩu hàng
hoá, vật tư nguyên liệu, thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, phụ tùng thay thế để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Từ 2005 – 2008: vốn điều lệ của công ty là :9.000.000.000 VND
14


Giai đoạn này, công ty đã thực sự khẳng định vị trí của mình trên thị
trường, kể cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty đã mở rộng
quan hệ đối tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước có thị
trường rộng lớn và có trang thiết bị công nghệ hiện đại như: Nhật Bản, Hàn
Quốc….
Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, mặc dù phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, song công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận
tương đối khả quan khoảng 10 tỷ đồng/ năm.
- Năm 2009 công ty soạn thảo và thông qua điều lệ hoạt động lần thứ 2.
Với số vốn điều lệ tăng lên đến mức 11.000.000.000 đồng.
Mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, song với những bước đi
đúng đắn, sự quyết tâm của toàn công ty trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với
bên ngoài, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, việc tăng cường đầu tư phát
triển công ty, tăng cường đầu tư cho nguồn nhân lực có trình độ cao, thiết nghĩ
những gì công ty đã đạt được và việc đề ra trong kế hoạch phát triển công ty
trong những năm tiếp theo là hoàn toàn khả thi và khẳng định sự đóng góp ngày

càng nhiều các khoản thu từ hoạt động đầu tư từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cho Nhà nước.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng :
Như đã trình bày ở trên, trước khi trở thành công ty, với chức năng như
một showroom nhỏ chuyên buôn bán và trao đổi xe đã qua sử dụng và các phụ
tùng xe. Sau khi chính thức đăng ký hoạt động kinh doanh dưới hình thức công
ty cổ phần, công ty đã và đang thực hiện tốt các chức năng kinh doanh theo
ngành nghề được phép như sau :
-

Đại lý mua bán thiết bị, phụ tùng ô tô.

-

Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.

-

Buôn bán ô tô du lịch, ô tô vận tải, máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy nâng hạ.

-

Nhận đặt hàng các dòng xe nhập khẩu.
15


-

Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.

Trong đó, công ty đặc biệt chú trọng tới hoạt động chính phù hợp với
chức năng và chuyên môn của mình, đó là : nhập khẩu và buôn bán ô tô.
Nhiệm vụ :

-

Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành.

-

Nghiên cứu khả năng cung cấp, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế ,
thực hiện hoàn thiện các hoạt động nhập khẩu ô tô và phụ tùng để không ngừng
nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã các loại xe để đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng.

-

Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của Nhà nước và thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng mua bán trao đổi,...và các văn bản pháp lý khác mà
công ty đã tham gia ký kết.

-

Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
2.1.3.Đặc điểm ngành hàng và mặt hàng kinh doanh của công ty.
Chúng ta thấy rằng ô tô ngày càng xâm nhập vào đời sống kinh tế xã hội
của toàn cầu, Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế này. Hơn 10 năm
trở lại đây, thị trường ô tô đã thực sự sôi động trở lại bởi sự có mặt của các nhà
đầu tư nước ngoài. Họ đã liên tục tung ra nhiều chủng loại xe với kiểu dáng hấp

dẫn, tiện nghi, chất lượng cao đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong nước.
Công ty Cổ phần XNK ô tô Hà Nội chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực nhập
khẩu ô tô và thiết bị phụ tùng ô tô, là nhà cung cấp các loại xe ô tô nhập khẩu tại
thị trường Việt Nam, là cầu nối giữa thị trường ô tô trong nước và thế giới. Công
ty chủ yếu nhập khẩu mặt hàng chính là xe hơi. Công ty cũng là đại lý cho nhiều
hãng xe nổi tiếng thế giới như: Ford, Toyota, Honda, Deawoo, Mitsubishi…Các
sản phẩm mà công ty kinh doanh luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng phát
triển của khoa học về vấn đề an toàn và vệ sinh môi trường.
Ô tô là một mặt hàng có tính đặc thù riêng : Đặc điểm nổi bật của ô tô là
sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc ô tô từ rất lâu đã không còn được coi chỉ là
16


phương tiện đi lại mà đơn thuần các nhà chế tạo không ngừng trang bị cho nó vô
số tiện ích khác, khiến cho ô tô giờ đây như một mái nhà di động, một biểu
tượng của sự giàu có, thịnh vượng, phù hợp với người tiêu dùng có mức sống và
thu nhập cao cùng với điều kiện đường sá của thành phố lớn. Mỗi một chiếc ô tô
có đến 20000 – 30000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại được
sản xuất với những công nghệ có đặc điểm khác nhau : chi tiết phụ tùng của loại
xe này không thể sử dụng cho các loại xe khác. Đây cũng là một mặt hàng được
bảo hộ mạnh qua thuế quan. So với vốn đầu tư vào các mặt hàng khác thì vốn
đầu tư vào ô tô lớn hơn rất nhiều. Ngành sản xuất ô tô gắn liền với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, một ngành phát triển như vũ bão. Chính vì thế đồng vốn
bỏ ra đầu tư vào ô tô dù có khả năng sinh lời cao nhưng đi kèm với nó là rất
nhiều rủi ro không những chỉ là thu hồi chậm mà còn có thể không thu hồi được
nếu không bắt kịp với thời đại.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ giữa
cấp trên với cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực hiện
chức năng của mình và chịu giám sát của phó giám đốc, giám đốc và giám đốc

chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, phù hợp với tính chất của một
doanh nghiệp thương mại. Các phòng ban tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban tạo ra các hoạt
động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công ty ngày một kinh doanh có hiệu
quả. Cụ thể, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty

17


Phó giám đốc
kinh doanh

Giám đốc

Trụ sở chính

Phòng kinh doanh

Phó giám đốc
hành chính

Văn phòng đại diện

Phòng kế toán

18

Phòng hành

chính

Phòng chăm sóc khách hàng


- Giám đốc: là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước
khách hàng, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết và
quyết định của HĐTV, là người được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc
người làm công không đáp ứng nhu cầu kinh doanh, người vi phạm nội quy và
quy chế họat động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là chủ tài khoản của
công ty, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Giám đốc
chịu trách nhiệm trước HĐTV về hiệu quả hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lí hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính của công ty. Công tác thực hiện các mục tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đặt ra và đưa ra các biện pháp tối ưu.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch thực hiện
sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động
sản xuất. Theo dõi tình hình tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu
chi tiền mặt theo nguyên tắc chế độ. Quản lí chứng từ sổ sách có liên quan đến
hoạt động tài chính của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế,
thanh quyết toán các khoản công nợ, phối hợp với ban giám đốc của công ty
quản lí toàn bộ tài sản trang thiết bị máy móc của công ty.
- Phòng chăm sác khách hàng: Xây dựng tổ chức quản lý các công việc
tại Phòng đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Quản lý, duy trì mối
quan hệ giữa công ty với các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu
doanh số của công ty giao và các khách hàng mới.Tổ chức, triển khai thực hiện
các chương trình xúc tiến bán hàng trên phạm vi được giao. Kiểm soát các cơ
chế chính sách bán hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ

khách hàng. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách
hàng theo kế hoạch, chiến lược của công ty. Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông
tin liên quan đến khiếu nại khách hàng. Tổ chức giao nhận hàng hoá cho khách
hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tiếp nhận mọi thông tin của khách
hàng; phân loại xử lý thông tin; quản lý hàng hoá của công ty, đôn đốc và triển
19


khai cung cấp hàng cho khách hàng và chi nhánh của công ty theo yêu cầu.
- Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch quỹ tiền
lương, các hình thức chi trả lương thưởng, đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội,
quan tâm đến những người có công trong phát minh sáng chế cho công ty. Quản
lí lưu trữ hồ sơ văn thư bảo mật, điều động phương tiện giao và nhận hàng.
- Phòng kinh doanh: Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo
trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; hoạt động nhập khẩu; nghiên
cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ
gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác.
Ngoài ra, còn có một số bộ phận khác như bảo vệ, vệ sinh… cũng góp
phấn quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, thúc đẩy
quá trình phát triển của công ty.
2.2 Thực trạng Công tac quản trị đôi vơi nhà quản trị trong điều kiện
toàn cầu hóa tại Công Ty cổ phần XNK ô tô Hà Nội
2.2.1 Công tác hoạch định
a. Nhân lực
Trong thời đai kinh tế thị trường ngày nay, có thể nói Việt Nam có là một
trong nhiều nước có nguồn nhân lực tương đối dồi dào, chi phí thấp. Mọi doanh
nghiệp nói chung và xuất nhập khẩu phị tùng otô nói riêng đều luôn đổi mới
không ngừng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và nguồn nhân lực là yếu tố được
quan tâm hàng đầu. Hiện nay, con người được xem là nhân tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của bất kì tổ chức hay công ty nào.Việc xây dựng nguồn

nhân lực phù hợp với mỗi công ty là rất quan trọng. Do đó công tác hoạch định
nguồn nhân lực là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong doanh
nghiệp , cụ thể hơn là đối vơi ngành xuất nhập khẩu phụ tùng otô. Ban quản trị
của công ty cũng đã đưa tiến hành
Để công ty luôn phát triển và vươn xa thì nhà quản trị phải có những
20


hoạch định cụ thể và rõ ràng. Khi nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, luôn
nhiệt tình hăng hái trong công việc thì chắc chắn sẽ đạt được kết quả tôt. Bởi
vậy, nhà quản trị phải có tầm nhìn xa, phải biết cách tận dụng nguồn nhân lực,
thu hút nhân tài để đưa công ty phát triển, đạt doanh thu cao. Không những thế,
nhà quản trị còn phải đưa ra những chính sách về chăm sóc nhân lực. Có chế độ
thưởng, trợ cấp hợp lí. Có những chính sách như cho nhân viên đi tham quan, du
lịch, học hỏi hay là bồi dưỡng về vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên. Để
rồi từ đó sẽ giữ được những nguồn nhân lực mạnh ở lại công ty, không những
thế thái độ của nhân viên cũng nhiệt tình, hăng hái sẽ đẩy nhanh quá trình phát
triển mạnh mẽ. Tạo được lòng tin với người tiêu dùng và đánh dấu thương hiệu
của công ty. Đưa tên tuổi của công ty đi lên.
Với tầm quan trọng như vậy ban giám đốc công ty cũng như phòng hành
chính nhân sự đã có kế hoạch hàng năm mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao
tay nghề chuyên môn nghiệp vụ, cử công nhân viên đi tập huấn công tác ở nươc
ngoài. Bên cạnh đó tạo cho công nhân viên có được môi trường làm việc thoải
mái hơn như thiết kế lại khuôn viên làm việc, phòng làm việc, phòng nghỉ ngơi
cho nhân viên. Tạo điều kiện và cơ hội thăng tiến việc làm bằng cách, hằng năm
sẽ có một đợt xét tuyển thi nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn vào tháng
10. Đồng nghĩa với việc đó là chế độ lương thưởng của công nhân viên cũng sẽ
được nâng cao theo trình độ chuyên môn, thâm niên nghề nghiệp. Mỗi năm vào
tháng 12 công ty đều tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát, du lịch nhằm động viên
khích lệ tinh thần sự gắn bó giữa nhân viên với các nhà quản lý và công ty….

Công ty cũng có chính sách tuyển mới nhân viên khi hoạt động kinh
doanh được mở rộng, hàng tháng hàng quý các phòng ban, bộ phận có trách
nhiệm báo cáo về tình hình nhân sự lên phòng nhân sự. Từ đó phòng nhân sự có
kế hoạch về tuyển thêm hay thậm chí sa thải những nhân viên không đáp ứng,
không phù hợp với công việc…

21


Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu lao động tại Công Ty cổ phần XNK ô tô Hà
Nội giai đoạn 2014-2016
Năm

2014

2015

2016

Số lượng

Số lượng

Số lượng (Người)

(Người)

(Người)

331


354

Loại lao động
Tổng

375

Cơ cấu theo giới tính

Nam

272

283

295

Nữ

59

71

79

Cơ cấu theo trình độ
Trên đại học
8
10

Đại học, cao đẳng
229
243
trung cấp,THPT
94
111
(Nguồn phòng Hành chính nhân sự)

10
257
108

Theo sự phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày một lớn
mạnh, dự tính trong giai đoạn tới 2017-2020 công ty sẽ phải tuyển mới thêm
khoảng 100 công nhân viên trong đó có 10 quản lý, 20 nhân viên văn phòng, 80
nhân viên kỹ thuận, bán hàng. Với trình độ thấp nhất là Cao đẳng nghề.
a.

Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn và
công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh của
công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
được thực hiện có hiệu quả cao. Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, nếu công ty có nguồn lực tài chính lớn ( nhiều vốn ), đặc biệt là vốn lưu
động thì sẽ mua được (có được ) nhiều công nghệ hiện đại nâng cao năng suất và
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và ngược lại.
Công ty có các đối tác làm ăn lớn và luôn sẵn sàng cho huy động vốn lớn
22



như Ngân hàng BIDV, HDB… đây cũng là một lợi thế lớn trong việc cạnh tranh
với các đối thủ cùng nghành.
Trong giai đoạn tới 2017-2020 Ban giám đốc công ty dự định sẽ đẩy
mạnh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn huy động dự kiến lên
đến 10. 000.000.000VND. Bên cạnh đó công ty sẽ mua mới, trang bị thêm các
loại máy móc hiện đại như xe nâng, xe tải chuyên chở, hệ thống máy móc lắp
ráp sửa chữa… phần mền quản lý hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
công ty.
b.

Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa quốc tế
Các yếu tố cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động mua bán
trao đổi hàng hóa quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như :
- Hệ thống giao thông vận tải, cảng biển : Hệ thống này được công ty
trang bị hiện đại cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như
đảm bảo an toàn cho hàng hóa được mua bán nhanh chóng, nâng cao tính kịp
thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn. Hiện tại
công ty có hệ thống nhà kho lớn tại Cảng Hải Phòng có sức chứa khoảng
1000m, ngoài ra còn có các nhà kho, phân xưởng, cửa hàng tại các cơ sở trực
tiếp bán hàng cũng như lắp đặt, vận hành tại các cơ sở bán hàng trực tiêp…
- Với tốc độ phát triển không ngừng lớn mạnh, ban giám đốc công ty có
dự định thời gian tới giai đoạn 2017-2020 sẽ xây dựng thêm một hệ thống nhà
kho, chuỗi cửa hàng bán lẻ, văn phòng trên khu vựa địa bàn Hà Nội, Hai tỉnh
miền Trung ( Nghệ An, Hà TĨnh), Tp. HCM… dự kiên sẽ có thêm 5 nhà kho và
5 đại lý bán lẻ oto, phụ tùng.
2.2.2 Công tác tổ chức
Toàn cầu hóa làm cho sự cạnh tranh giữa các đối thủ co cùng ngành nghề
kinh doanh ngày một lớn, nếu không phát huy hết được những nguồn lực hiện
có thì chắc chắc sẽ không thể cạnh tranh được. Trong đó công tác tổ chức đóng

vai trò hết ức quan trọng đến sự thành bại, một tổ chức có mọi nguồn lực tốt nếu
không biết tổ chức, bố trí, sắp xếp thì sẽ không thể hoạt động hiệu quả được.
23


Nhận thây được tầm quan trọng đó, là công ty cổ phần với quy mô hoạt động ở
mưc trung bình ban quản trị công ty đã lựa chọn tổ chức cơ cấu theo mô hình
Trực tuyến chức năng một mô hình tinh giảm gọn nhẹ, dễ hoạt động và hiệu quả.
Đây cũng là một trong những mô hình đang được nhiều công ty lựa chọn làm cơ
cấu tổ chức. Khi có biến động về thị trường với mô hình này sẽ linh hoạt trong
việc ứng xử những tình huống bất ngờ.
- Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước
khách hàng, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết và
quyết định của HĐTV, là người được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc
người làm công không đáp ứng nhu cầu kinh doanh, người vi phạm nội quy và
quy chế họat động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là chủ tài khoản của
công ty, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Giám đốc
chịu trách nhiệm trước HĐTV về hiệu quả hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lí hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính của công ty. Công tác thực hiện các mục tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đặt ra và đưa ra các biện pháp tối ưu.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch thực hiện
sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động
sản xuất. Theo dõi tình hình tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu
chi tiền mặt theo nguyên tắc chế độ. Quản lí chứng từ sổ sách có liên quan đến
hoạt động tài chính của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế,
thanh quyết toán các khoản công nợ, phối hợp với ban giám đốc của công ty
quản lí toàn bộ tài sản trang thiết bị máy móc của công ty.

- Phòng chăm sác khách hàng: Xây dựng tổ chức quản lý các công việc
tại Phòng đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Quản lý, duy trì mối
quan hệ giữa công ty với các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu
24


doanh số của công ty giao và các khách hàng mới.Tổ chức, triển khai thực hiện
các chương trình xúc tiến bán hàng trên phạm vi được giao. Kiểm soát các cơ
chế chính sách bán hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ
khách hàng. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách
hàng theo kế hoạch, chiến lược của công ty. Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông
tin liên quan đến khiếu nại khách hàng. Tổ chức giao nhận hàng hoá cho khách
hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tiếp nhận mọi thông tin của khách
hàng; phân loại xử lý thông tin; quản lý hàng hoá của công ty, đôn đốc và triển
khai cung cấp hàng cho khách hàng và chi nhánh của công ty theo yêu cầu.
- Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch quỹ tiền
lương, các hình thức chi trả lương thưởng, đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội,
quan tâm đến những người có công trong phát minh sáng chế cho công ty. Quản
lí lưu trữ hồ sơ văn thư bảo mật, điều động phương tiện giao và nhận hàng.
- Phòng kinh doanh: Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo
trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; hoạt động nhập khẩu; nghiên
cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ
gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác.
Ngoài ra, còn có một số bộ phận khác như bảo vệ, vệ sinh… cũng góp
phấn quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, thúc đẩy
quá trình phát triển của công ty.
Với mô hình này, các bộ phận phòng ban được phân công nhiệm vụ cụ
thể, bên cạnh đó có sự phối hợp giữa cac phòng ban để cùng hoàn thành nhiệm
vụ đạt mục tiêu chung cho công ty. Các bộ phận sẽ được quản lý theo mô hình
từ trên xuống, mọi quyết định điều hành điều chỉnh đều phải thông qua quản lý

cấp trên. Đây là mô hình được nhiều công ty lựa chọn vì nó ổn định, tinh gọn và
hoạt động hiệu quả.
2.2.3 Công tác lãnh đạo
25


×