II. Bộ nhớ ngoài
Cấu trúc đĩa từ
• II.1 Khái niệm đĩa từ
• II.2 Cấu trúc vật lý của đĩa mềm
• II.3 Cấu trúc vật lý của ổ đĩa cứng
• II.4 Cấu trúc Logic ổ đĩa cứng
II.1 Khái niệm đĩa từ
• Đĩa từ là đĩa làm bằng chất dẻo hoặc kim loại. Trên bề
mặt có phủ lớp vật liệu có khả năng nhiễm từ.
• Đĩa từ chứa thông tin trên các đường tròn đồng tâm
gọi là: Từ đạo ( Track ). Trên một Track lại được chia
thành nhiều phần nhỏ gọi là: Cung từ (Sector).
• Thông tin trên đĩa được định vị theo địa chỉ, xác định
qua tên ổ đĩa, chỉ số mặt đĩa, chỉ số Track (Cylinder) và
chỉ số Sector.
II.2 Đĩa mềm (Diskette)
• Làm bằng chất dẻo, được
bảo vệ bên trong một lớp
vỏ nhựa cứng(Bao đĩa).
• Đường kính của đĩa mềm
thường là 3,5 inchs hoặc
5,25 inchs.
• Loại thông dụng có dung
lượng 1,44 MB, có cấu tạo
2 mặt đĩa như nhau, mỗi
mặt có 80 Tracks, mỗi track
có 18 Sectors.
Bảng thông số đĩa mềm
Vậy dung lượng của đĩa phụ thuộc vào:
– Số Byte/Sector
– Số Sector/Track
– Số Track/1 mặt đĩa
– Số mặt đĩa
Cấu tạo đĩa mềm
• Khe ghi/đọc: Cho phép đầu từ
ghi/đọc số liệu vào/ra đĩa.
• Nhãn đĩa: Để ghi thông tin của
người dùng (nên ghi bằng bút
lông).
• Khe chống ghi: Khi kéo chốt
xuống phí dưới thì đĩa chỉ cho đầu
từ đọc, không cho ghi lên đĩa.
• Lỗ quay đĩa: Được ngàm chặt vào
môtor trong ổ đĩa, cho phép quay
đĩa để đưa số liệu đến vị trí khe
ghi/đọc
II.3 Đĩa cứng ( Hard Disk )
• Thường làm bằng kim loại. Để tăng dung lượng cho đĩa
cứng người ta cấu tạo nhiều tấm đĩa xếp chồng lên nhau và
cùng được gắn chặt vào 1 trục môtor.
• Đường kính của đĩa cứng thường là 3,5 inchs, Big Foot.
• Cấu tạo mặt đĩa cứng cũng giống với đĩa mềm: (Side Track – Sector). Nhưng có số Side, Track, Sector lớn hơn.
• Side, Track đánh số từ 0, Sector đánh số từ 1.
• Cylinder: Là tập hợp của các Track có cùng số hiệu.
• Heads: Được gắn trên cần của Môtor bước. Trên một mặt
của đĩa cứng số đầu từ >1
• Dung lượng của đĩa cứng được quy định bởi 3 thông số:
Cylinder – Heads – Sector (C-H-S). Thường được ghi trên
lưng đĩa.
• Ví dụ:
C
H
S
3390
16
63
Dung
lượng
1.7 GB
9042
15
63
4.3 GB
16383
16
63
8.4 GB
II.4 Cấu trúc logic - phân khu đĩa
• Một ổ đĩa cứng vật lý có thể chia ra nhiều phần.
Mỗi phần gọi là 1 phân khu (Partition).
• Các hệ điều hành của MicroSoft dùng hai loại phân
khu cơ bản:
– Phân khu sơ cấp (Primary Partition): Phân khu bắt
buộc, có chứa 1 ổ đĩa logic duy nhất (ổ đĩa C)
– Phân khu mở rộng (Extended Partition): Không bắt
buộc. Có thể chứa 1-23 ổ đĩa logic(D, E, ...Z).
II.4 Cấu trúc logic - phân khu đĩa
Primary
Partition
Ổ vật lý
1 Logic Drive
duy nhất (C)
Logic Drive (D)
Extended
Partition
Logic Drive (E)
.....
Logic Drive (Z)
Định dạng ổ đĩa Logic(System Format)
• Ổ đĩa Logic có thể nhận 1 trong nhiều kiểu định dạng
khác nhau.
• Mỗi thế hệ của Hệ điều hành có thể sử dụng 1 hay
nhiều kiểu định dạng khác nhau.
– FAT 16 (File Allocation Table): Có thể dùng cho DOS,
Windows 95, 98, Me, 2K, Xp . . .
– FAT 32 (File Allocation Table): Có thể dùng cho Windows
98, Me, 2K, Xp . . .
– NTFS (NT File System): Có thể dùng cho Windows NT, 2K,
Xp . . .