Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 81 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

MỤC LỤC

TÓM TẮT ĐỒ ÁN........................................................................................III
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP............................................IV
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................VI
CAM ĐOAN................................................................................................VII
MỤC LỤC..................................................................................................VIII
DANH SÁCH CÁC BẢN VẼ.......................................................................XI
CHƯƠNG 1:...............................................................................................- 1 TỔNG QUAN.............................................................................................- 1 1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH............................................................- 1 1.2.GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ....................................- 2 1.2.1. Khái niệm về điều hoà không khí..............................................- 2 1.2.2. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới con người...................- 2 1.2.3. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới sản xuất......................- 5 1.3 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ.....................- 6 1.3.1. Hệ thống điều hoà cục bộ..........................................................- 6 1.3.2 Hệ thống kiểu phân tán..............................................................- 7 1.3.3. Hệ thống kiểu trung tâm............................................................- 8 1.3.4. Lựa chọn hệ thống điều hoà cho công trình...............................- 9 1.4 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ.....................................................- 10 1.4.1.Chọn các thông số thiết kế trong nhà........................................- 10 1.4.2 Chọn cấp cho điều hòa không khí.............................................- 11 CHƯƠNG 2:.............................................................................................- 14 TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT...........................................................- 14 2.1. TÍNH NHIỆT THỪA QT................................................................- 14 2.1.1. Dòng nhiệt do máy móc, thiết bị tỏa ra Q1:..............................- 14 -


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

2.1.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2:................................- 14 2.1.3 Nhiệt do người tỏa ra Q3:..........................................................- 15 2.1.4.Nhiệt do sản phẩm mang vào Q4:..............................................- 16 2.1.5.Nhiệt tỏa ra từ bề mặt thiết bị nhiệt Q5:....................................- 16 2.1.6. Nhiệt tỏa do bức xạ mặt trời vào phòng Q6:.............................- 17 2.1.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7......................................- 21 2.1.8.Nhiệt truyền qua kết cấu bao che Q8:........................................- 22 2.2.TÍNH TOÁN ẨM THỪA:...............................................................- 25 2.2.1. Lượng ẩm do người tỏa ra W1:................................................- 26 2.2.2. Lượng ẩm bay hơi từ các sản phẩm W2:..................................- 27 2.2.3.Lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn W3:.............................- 27 2.2.4.Lượng ẩm do hơi nước nóng mang vào W4..............................- 27 2.2.5. Kết quả tính toán......................................................................- 28 CHƯƠNG 3:.............................................................................................- 30 THIẾT LẬP TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ.................- 30 *Mục đích :............................................................................................- 30 3.1. Chọn sơ đồ điều hòa không khí......................................................- 30 3.1.1.các sơ đồ điều hòa không khí mùa hè.......................................- 30 3.1.2.sơ đồ điều hòa không khí 1 cấp.................................................- 35 3.2. Xác định năng suất các thiết bị...................................................- 36 3.2.2. Xác định các điểm nút trên đồ thị I-d.......................................- 37 CHƯƠNG 4..............................................................................................- 42 TÍNH CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG.............................- 42 4.1. CHỌN HÃNG SẢN XUẤT:..........................................................- 42 4.1.1. Cơ sở chọn...............................................................................- 42 4.1.2 Bố trí dàn lạnh dàn nóng...........................................................- 45 4.2. TÍNH CHỌN DÀN LẠNH............................................................- 46 4.2.1. Chọn kiểu dàn lạnh:.................................................................- 46 -


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

4.2.2. Tính công suất dàn lạnh:..........................................................- 47 4.3. TÍNH CHỌN DÀN NÓNG:...........................................................- 52 4.4. CHỌN BỘ CHIA GAS (REFNET)................................................- 54 4.4.1.Chọn bộ chia gas dàn lạnh đầu tiên tính từ phía dàn nóng:.......- 55 4.4.2. Chọn các bộ chia ga tiếp theo:.................................................- 55 4.4.3. Chọn bộ chia gas dàn nóng:.....................................................- 55 4.5. Chọn bộ điều khiển :.......................................................................- 55 4.5.1. Bộ điều khiển intelligent Touch Manager :..............................- 56 5.4.2. Bộ điều khiển từ xa có dây:.....................................................- 57 CHƯƠNG 5:.............................................................................................- 58 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ.....................- 58 5.1. CÁC LOẠI ĐƯỜNG ỐNG GIÓ:...................................................- 58 5.1.1. Phân loại:.................................................................................- 58 5.1.2. Chọn loại đường ống gió:........................................................- 59 5.1.3. Chọn và bố trí miệng thổi, miệng hút......................................- 60 5.2. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG GIÓ:.............................- 61 5.2.1. Mục đích thiết kế:....................................................................- 61 5.2.2. Phương pháp tính toán:............................................................- 62 5.3. TÍNH CHỌN QUẠT......................................................................- 75 5.3.1. Nhiệm vụ của quạt trong hệ thống điều hòa không khí............- 75 5.3.2. Phân loại và chọn quạt cho công trình.....................................- 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................- 78 -


Đồ án tốt nghiệp


Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BẢN VẼ
Bao gồm 5 bản vẽ:
 Bản vẽ số 1: Mặt bằng bố trí điều hòa không khí tầng 1.
 Bản vẽ số 2: Mặt bằng bố trí điều hòa không khí tầng 4.
 Bản vẽ số 3: Sơ đồ tuần hoàn một cấp – đồ thị I-d .
 Bản vẽ số 4: Sơ đồ bố trí REFNET.
 Bản vẽ số 5: Bản vẽ các thiết bị phụ.
Các bảng trong đồ án :
 Bảng 2.1. Nhiệt thừa Q1
 Bảng 2.2. Nhiệt tỏa ra từ các nguồn sáng nhân tạo Q2
 Bảng 2.3. Nhiệt do người tỏa ra Q3
 Bảng 2.4. Nhiệt bức xa qua cửa kính tại từng tâng Q61
 Bảng 2.5. Nhiệt do không khí lọt vào phòng Q7
 Bảng 2.8. Nhiệt truyền qua tường Q81t
 Bảng 2.9. Nhiệt truyền qua trần Q81tr
 Bảng 2.10. Nhiệt truyền qua nền Q82
 Bảng 2.11. Lượng ẩm do người tảa ra W1
 Bảng 2.12. Kết quả Nhiệt, ẩm thừa
 Bảng 3.1.2. Kết quả tính toán cho toàn bộ công trình
 Bảng 4.1. Qoyc của các tầng
 Bảng 4.2. Dàn lạnh và công suất dàn lạnh các phòng
 Bảng 4.3. Chọn dàn nóng cho cum dàn nóng 1
 Bảng 4.4. Chọn dàn nóng cho cụm dàn nóng 2
 Bảng 4.5. Chọn dàn nóng cho cụm dàn nóng 3,4,5,6,7,8
 Bảng 4.6. Chọn dàn nóng cho cụm dàn nóng 9
 Bảng 5.1. Bảng lưu lượng, cột áp cho các tâng và chọn quạt cho các tâng



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH

Khách sạn Hải An - Đà Nẵng nằm trên Lô B4, Phường Mỹ An – Quận Ngũ Hành
Sơn - TP. Đà Nẵng được thiết kế theo lối kiến trúc hiện đại với toàn bộ công trình là
tòa nhà 18 tầng, cao khoảng 60 m, với diện tích khoảng 800 m 2 với mặt tiền quay về
hướng Đông.
Đây là khách sạn mới xây dựng nhằm phục vụ khách trong nước và khách quốc tế.
Công trình với kiến trúc và cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng được tiêu chuẩn khách
sạn 4 sao, được phân thành nhiều phòng phù hợp với từng mục đích sử dụng khác
nhau.
1'

1

3

5

7

9

11


13

14

F

F

D

C

B'
B

A

A

1'

1

3

5

7

9


11

13

14

Mặt bằng tầng 1
1

2

3

4

5

6

7

9

11

13

F


F

B'

B

1

2

3

4

5

6

7

9

10

Mặt bằng tầng 4 -16
1.2.GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ

1.2.1. Khái niệm về điều hoà không khí

11


12

13


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

Điều hoà không khí là một nghành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công
nghệ và thiết bị để tạo ra một môi trường không khí phù hợp với công nghệ sản xuất,
chế biến hoặc tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong
không gian cần điều hoà ở mức yêu cầu, hệ thống điều hoà không khí còn phải giữ độ
ẩm không khí trong không gian đó ổn định ở một mức qui định nào đó. Bên cạnh đó,
cần phải chú ý đến vấn đề bảo vệ độ trong sạch của không khí, khống chế độ ồn và sự
lưu thông hợp lí của dòng không khí.
Nói chung, có thể chia khái niệm điều hoà không khí thường được mọi người sử
dụng thành 3 loại với các nội dung rộng hẹp khác nhau:
- Điều tiết không khí: Thường được sử dụng để thiết lập môi trường thích hợp với
việc bảo quản máy móc, thiết bị và đáp ứng yêu cầu của những công nghệ sản xuất,
chế biến cụ thể.
- Điều hoà không khí: Nhằm tạo ra các môi trường tiện nghi cho các sinh hoạt của
con người.
- Điều hoà nhiệt độ: Nhằm tạo ra môi trường có nhiệt độ thích hợp.
Như vậy, phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể khác nhau, việc điều chỉnh nhiệt độ
trong không gian cần điều hoà không những điều chỉnh theo chiều hướng giảm so với
nhiệt độ môi trường xung quanh mà còn có thể điều chỉnh tăng theo yêu cầu. Tương
tự, như vậy độ ẩm của không khí cũng có thể được điều chỉnh không chỉ giảm mà có
khi còn được yêu cầu tăng lên so với độ ẩm bên ngoài.

Một hệ thống điều hoà không khí đúng nghĩa là hệ thống có thể duy trì trạng thái
của không khí trong không gian điều hoà ở trong vùng qui định nào đó, nó không thể
bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài hoặc sự biến đổi phụ tải
bên trong. Từ những điều đã nói, rõ ràng có mối liên hệ mặt thiết giữa các điều kiện
thời tiết ở bên ngoài không gian cần điều hoà với chế độ hoạt động và các đặc điểm
cấu tạo của hệ thống điều hoà không khí.
Trạng thái không khí được biểu thị bởi nhiệt độ t, độ ẩm tương đối , tốc độ , độ
trong sạch và nồng độ chất độc hại cùng độ ồn. Các đại lượng trên của không khí sẽ
tác động tới con người và qui trình công nghệ sản xuất.

1.2.2. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới con người
1.2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ bên trong cơ thể con người luôn giữ ở 37C. Để có được nhiệt độ này
người luôn sản sinh ra nhiệt lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào ( hoạt động, ngủ nghỉ
ngơi...) con người sản sinh ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể cần để duy trì
ở 37C. Vậy lượng nhiệt dư thừa này cần phải thải vào môi trường không khí xung


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

quanh từ bề mặt bên ngoài cơ thể người bằng 3 phương thức truyền nhiệt sau: Đối lưu,
bức xạ, bay hơi.
- Đối lưu là quá trình nhiệt truyền từ bề mặt ngoài cơ thể con người tới không khí,
phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của không khí và hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ mặt
ngoài cơ thể (khoảng 36C) và nhiệt độ tkk của không khí xung quanh t=36-tkk. Khi
tốc độ không khí k lớn, hiệu nhiệt độ t lớn thì nhiệt toả ra bằng đối lưu từ người tới
không khí lớn (lúc này ta cảm thấy lạnh), ngược lại khi tốc độ k nhỏ và hiệu nhiệt độ
nhỏ thậm chí bằng và nhỏ hơn không, lúc này nhiệt đối lưu nhỏ, bằng không hoặc

thậm chí cơ thể người lại còn nhận thêm nhiệt từ không khí xung quanh (lúc này ta
cảm thấy nóng và toát mồ hôi).
- Bức xạ là quá trình truyền nhiệt truyền từ bề mặt ngoài cơ thể tới bề mặt tường
xung quanh của phòng. Nhiệt bức xạ ở đây không phụ thuộc tốc độ không khí chỉ phụ
thuộc hiệu nhiệt độ giữa nhiệt độ bề mặt ngoài cơ thể và nhiệt độ bề mặt tường t w lớn
(cũng lúc là nhiệt độ không khí lớn) thì bức xạ có thể bỏ qua ta thấy nhiệt đối lưu và
nhiệt bức xạ đều phụ thuộc vào hiệu nhiệt độ và lượng nhiệt này gọi chung là thành
phần nhiệt hiện qh toả ra từ con người.
- Truyền nhiệt bằng bay hơi là nhiệt toả ra khi có sự bay hơi nước từ con người (do
mồ hôi, do hơi thở có chứa hơi nước). Lượng nhiệt bay hơi này ta gọi là nhiệt ẩn q a
toả ra từ con người.
Khi nhiệt độ không khí xung quanh t kk tăng lên, nhiệt hiện qh toả ra do đối lưu và
bức xạ giảm, cơ thể con người tự động tiết ra mồ hôi để bay hơi nước vào môi trường,
nghĩa là thành phần nhiệt ẩn qa tăng lên để bảo đảm luôn thải ra một lượng q = q h+qa
vào môi trường.
Qua nghiên Cứu thấy rằng con người thấy thoả mái dễ chịu khi sống trong môi
trường không khí có nhiệt độ tkk = 22 27C.
Ngoài ra để đảm bảo vệ sinh, nhiệt độ của dòng không khí thổi trực tiếp vào người
không được thấp hơn nhiệt độ không khí trong phòng từ 36oC
1.2.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối của không khí  được tính bằng . Không khí chưa bão hoà
<100, không khí bão hoà . Độ ẩm tương đối của không khí là yếu tố quyết
định tới lượng nhiệt ẩn bay hơi qa từ cơ thể người vào không khí. Khi không khí có độ
ẩm  nhỏ, hơi nước từ mồ hôi dễ dàng bay vào không khí, còn khi không khí có độ
ẩm  lớn chỉ có một lượng nhỏ hơi nước trong mồ hôi có thể bay hơi nên giá tri q a
nhỏ. Lúc này nếu nhiệt độ môi trường không khí lại cao thì mồ hôi được tiết ra càng


Đồ án tốt nghiệp


Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

nhiều. Sự ra mồ hôi trên da người phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của không khí
tĩnh.
Qua nghiên Cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi sống trong môi trường
không khí có độ ẩm tương đối =50 70.
1.2.2.3. Ảnh hưởng của tốc độ không khí.
Ta biết rằng khi tốc độ không khí tăng, lượng nhiệt toả ra từ cơ thể bằng đối lưu và
bằng bay hơi đều tăng và ngược lại. Qua nghiên Cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ
chịu khi tốc độ không khí xung quanh khoảng 0,25m/s. Trong lĩnh vực điều hoà không
khí, người ta chỉ quan tâm tới tốc độ gió ở trong vùng làm việc, tức là vùng dưới 2m
kể từ sàn nhà trở lên. Đây là vùng mà mọi hoạt động của con người đều xảy ra trong
đó.
Như vậy, chúng ta thấy cả 3 yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ không khí xung quanh
tác động đồng thời tới quá trình toả nhiệt từ cơ thể con người tới không khí.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ các chất độc hại.
Trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn nó sẽ có ảnh hưởng đến
sức khoẻ của con người. Mức độ tác hại của mỗi chất tuỳ thuộc vào bản chất của chất
độc hại, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc với nó của con người, tình
trạng sức khoẻ…
Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau:
- Bụi: Ảnh hưởng đến hệ hô hấp, tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất của bụi,
nồng độ và kích thước của bụi. Bụi có hai nguồn gốc : Hữu cơ và vô cơ.
- Khí SO2,CO2: Các khí này có nồng độ thấp thì không độc nhưng khi có nồng độ
cao thì làm giảm nồng độ O2 trong không khí, gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng độ
quá lớn có thể gây ngạt thở.
- Các chất độc hại khác:Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, trong không khí có
thể lẫn các chất độc hại như: NH 3 , Clo… là những chất có hại đến sức khoẻ của con
người.
Cho đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn chung để đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng

hợp của các chất độc hại trong không khí. Tuy có nhiều chất độc hại nhưng trong các
công trình dân dụng, chất độc hại phổ biến nhất là CO 2 do con người thải ra trong quá
trình hô hấp. Vì thế trong kỹ thuật điều hoà người ta chủ yếu quan tâm đến nồng độ
CO2.
1.2.2.5. Ảnh hưởng của độ ồn.
Nếu con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày tinh thần sẽ
suy sụp và có thể gây ra một số bệnh như: stress, bồn chồn và các rối loạn gián tiếp


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh, làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung
vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy, độ ồn là
tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống không khí điều hoà hiện
đại. Đặc biệt là các hệ thống không khí điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình,
các phòng studio, thu âm, thu lời thì yêu cầu về độ ồn là quan trọng nhất.
Để đảm bảo vệ sinh thì dòng không khí này có nồng độ các chất độc hại phải nằm
trong giới hạn cho phép cũng như độ ồn của hệ thống điều hoà không khí gây ra.

1.2.3. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới sản xuất.
Con người là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất. Các thông số khí hậu có
ảnh hưởng nhiều tới con người cũng có nghĩa là ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng sản phẩm một cách gián tiếp. Ngoài ra các yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm.
1.2.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sản xuất.
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số qúa trình đòi hỏi nhiệt độ
phải nằm trong một giới hạn nhất định.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối tới sản xuất.

Độ ẩm cũng có ảnh hưởng đến một số sản phẩm .
- Khi độ ẩm cao có thể gây nấm mốc cho một số sản phẩm nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.
- Khi độ ẩm thấp sản phẩm sẽ khô, giòn không tốt hoặc bay hơi làm giảm chất
lượng sản phẩm hoặc hao hụt trọng lượng sản phẩm.
1.2.3.3. Ảnh hưởng của vận tốc không khí tới sản xuất.
Tốc độ không khí cũng ảnh hưởng đến sản xuất nhưng ở một khía cạnh khác. Khi
tốc độ lớn, trong nhà máy dệt, nhà máy sản xuất giấy… sản phẩm nhẹ sẽ bay khắp
phòng hoặc làm rối sợi. Trong một số trường hợp sản phẩm bay hơi nhanh làm giảm
chất lượng.
Vì vậy trong một số xí nghiệp sản xuất người ta cũng qui dịnh tốc độ không khí
không dược vượt quá mức cho phép.
1.2.3.4. Ảnh hưởng độ trong sạch của không khí.
Một số ngành sản xuất đòi hỏi bắt buộc phải thực hiện không khí trong phòng cực
kì trong sạch như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim, quang học… một số
ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí, tránh làm bẩn thực
phẩm.
1.2.4.ý nghĩa điều hòa không khí với công trình
Hệ thống ĐHKK lắp đặt trong công trình phải:


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

+ Phải có hiệu quả kinh tế cao trong vận hành, sử dụng.
+ Tiết kiệm tối đa điện năng và chi phí vận hành, kể cả khi vận hành với mức công
suất cao nhất(100%) hoặc thấp nhất(10%).
+ Phải là loại hiện đại, cơ động và linh hoạt trong sử dụng, có độ tin cậy và an toàn
cao, đơn giản trong vận hành, bảo dưỡng, bảo trì

+ Phải phù hợp với kiến trúc nội ngoại thất của toà nhà.
1.3 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ.

1.3.1. Hệ thống điều hoà cục bộ
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ là hệ thống chỉ điều hòa không khí trong
một phạm vi hẹp, thường chỉ là một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ.
Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu này gồm 4 loại phổ biến sau:
- Máy điều hòa dạng cửa sổ (window type).
- Máy điều hòa kiểu rời (split type).
- Máy điều hòa kiểu ghép (multi-split type).
- Máy điều hòa đặt nền thổi tự do (free blow floor standing split type).
 Ưu điểm:
- Lắp đặt nhanh, dễ dàng.
- Sử dụng đơn giản, không bị ảnh hưởng của các máy khác trong hệ thống.
- Bảo dưỡng, sửa chữa đơn giản và đọc lập từng máy.
 Nhược điểm:
- Việc lắp đặt các khối nóng ở trên tường và toàn nhà làm ảnh hưởng đến mỹ quan
kiến trúc của tòa nhà.
- Đối với hệ thống này thì việc cấp gió tươi trong phòng là thổi trục tiếp bằng quạt
gió, do vậy không khí không được xử lý bụi, ẩm và thường tạo nên sự chênh lệch cao
giữa luồng không khí cấp bổ sung và không khí cấp của dàn lạnh.
- Làm lạnh không đồng đều.
- Hiệu suất làm lạnh ảnh hưởng lớn bởi nhiệt độ không khí bên ngoài.
- Hệ số tiêu thụ điện năng lớn, chi phí vận hành cao.
- Độ bền và tuổi thọ sử dụng không cao.
- Thường chỉ áp dụng cho những công trình nhỏ, dợn giản không yêu cầu các
thong số môi trường đặc biệt.

1.3.2 Hệ thống kiểu phân tán
1.3.2.1. Máy điều hòa không khí VRV.

Máy điều hòa VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hòa dạng rời
độ dài đường ống dẫn gas, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất
lạnh bị hạn chế. Với máy điều hòa VRV cho phép có thể kéo dài khoảng cách giữa dàn


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

nóng và dàn lạnh lên đến 100 m và chênh lệch độ cao đạt 50 m. Công suất máy điều
gòa VRV cũng đạt giá trị công suất trung bình.
a)Sơ đồ nguyên lý và cấu tạo:

r ef net

r ef net

bs unit

o ut doo r unit

indoo r unit

r ef net

r ef net

bs unit

bs unit


indoo r unit

indo o r unit

indo o r unit

indo o r unit

indo o r unit

r ef net

r ef net

r ef net

r ef net

bs unit

bs unit

bs unit

indo o r unit

indo o r unit

indo o r unit


indo o r unit

Hình 1.4 Sơ đồ nguyên lý máy điều hoà VRV
Trên hình 1.4 là sơ đồ nguyên lý của một hệ thống điều hòa kiểu VRV. Hệ thống
bao gồm các thiết bị chính: Dàn nóng, dàn lạnh hệ thống đường ống dẫn và phụ kiện.
b) Đặc điểm chung
Ưu điểm
- Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất, kiểu
dáng khác nhau. Tổng năng suất lạnh của các IU(In door Unit) cho phép thay đổi
trong khoảng lớn 50 đến 130% công suất lạnh của OU(Out door Unit).
- Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất
tuần hoàn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay nhờ bộ biến tần.(hình vẽ).
- Hệ vẫn có thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sửa chữa.
- Phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng.
- Chiều dài cho phép lớn (100 m) và độ cao chênh lệch giữa OU và IU: 50 M;
giữa các IU là 15 m.
- Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ
tin cậy cho hệ thống.
- Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi
không gian lắp đặt bé.
Nhược điểm:
- Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao.
- Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công suất vừa.
Đối với hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống Water Chiller hoặc điều hòa
trung tâm.
- Giá thành cao nhất trong các hệ thống điều hòa không khí.


Đồ án tốt nghiệp


Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

1.3.2.2. Máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (Water Chiller).
Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm
máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7 0C. Sau đó
nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các
FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng
làm chất tải lạnh.
Hệ thống gồm các thiết bị chính sau:
-Cụm máy lạnh Chiller.
-Tháp giải nhiệt (đối với máy Chiller giải nhiệt bằng nước) hoặc dàn nóng (đối
với Chiller giải nhiệt bằng gió).
-Bơm nước giải nhiệt.
-Bơm nước lạnh tuần hoàn.
-Bình giản nở và cấp nước bổ sung.
-Hệ thống xử lý nước.
-Các dàn lạnh FCU và AHU.

1.3.3. Hệ thống kiểu trung tâm
Hệ thống điều hòa trung tâm là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm được tiến hành ở
trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ.
Có hai loại hệ thống kiểu trung tâm:
- Giải nhiệt bằng nước: Toàn bộ hệ thống lạnh được lắp đặt kín trong một tủ, nối ra
ngoài chỉ là các đường ống nước giải nhiệt.
- Giải nhiệt bằng không khí: Gồm hai mảnh IU và OU rời nhau.
Ưu điểm:
- Lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng.
- Khử âm và khử bụi tốt, nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường sử dụng
kiểu máy dạng tủ.

- Nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực tập trung đông người
như: rạp chiếu bóng, rạp hát, hội trường, phòng họp, ngà hàng, vũ trường, phòng ăn.
- Giá thành nói chung không cao.
 Nhược điểm:
- Hệ thống kênh gió quá lớn nên chỉ có thể sử dụng trong các tòa nhà có không
gian lắp đặt lớn.
- Đối với hệ thống điều hòa trung tâm, do xử lý nhiệt ẩm tại một nơi duy nhất nên
chỉ thích hợp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn,


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

công sở… là các đối tượng có nhiều phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khau, không
gian lắp đặt bé, tính đồng thời làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp.
- Hệ thống điều hòa trung tâm đòi hỏi thường xuyên hoạt động 100% tải. Trong
trường hợp nhiều phòng sẽ xảy ra trường hợp một số phòng đóng cửa làm việc vẫn
được làm lạnh.

1.3.4. Lựa chọn hệ thống điều hoà cho công trình
Qua việc phân tích đặc điểm của từng loại hệ thống điều hòa không khí, ta nhận
thấy rằng hệ thống điều hòa không khí VRV đáp ứng được những yêu cầu của công
trình nên ta chọn hệ thống VRV cho khách sạn HẢI AN - Đà Nẵng.
Cơ sở chọn:
Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất khác nhau.
- Tổng năng suất lạnh của các IU (In door Unit) cho phép thay đổi trong khoảng lớn
50 đến 130% công suất lạnh của OU (Out door Unit).
- Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần
hoàn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay nhờ bộ biến tần.

- Hệ vẫn có thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sửa chữa.
- Phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng.
- Chiều dài cho phép lớn (100 m) và độ cao chênh lệch giữa OU và IU: 50 m; giữa
các IU là 15 m.
- Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy
cho hệ thống.
- Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi không
gian lắp đặt bé.
Công trình là tòa nhà có nhiều phòng mỗi phòng hoạt động độc lập nhau nên việc
lắp đặt hệ thống VRV là rất phù hợp cho việc trả tiền điện cũng như tiệt kiệm tối đa
cho công trình khi các phòng không hoạt động cùng lúc.
- Ta nhận thấy trong công trình này là khách sạn thì đa số các phòng đều được ngăn
nhỏ, số lượng người trong các phòng thường khoảng 1-3 người, có phòng người hơn
một chút nhưng cũng không đáng kể. Họ làm việc nhẹ nhàng, ít di chuyển nhiều, ít
náo nhiệt, ít ồn ào, ít mở cửa => nhu cầu của họ là :
+ Cần làm lạnh nhanh.
+ Cần không gian yên tĩnh.
+ Cần môi trường sạch sẽ, mát mẽ, dễ chịu.
+ Cần tốc độ gió chậm, vừa phải để tránh khó chịu, khô môi, khô họng.
+ Không cần làm lạnh sâu.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

+ Cần sự vận hành, điều khiển hệ thông là tự động, dễ dàng điều khiển, vận
hành.
+ Cần giảm tối thiểu sự rò rĩ môi chất tải lạnh
+ Cần điều hòa liên tục suốt ngày đêm, suốt tháng, suốt năm.

+ Giá cả hợp lý.
+ Dễ lắp đặt, di chuyển, không gian lắp đặt chiếm chỗ là ít nhất.
+ Cần Kiểu dáng, sơ đồ lắp đặt, tính mỹ quan cao, đẹp là tốt...
=> không thể dùng hệ thống Water Chiller được vì nó ồn ào, tốc độ gió mạnh,
làm lạnh sâu quá,w không tốt cho sức khỏe,.... và Water Chiller cũng không đáp ứng
được nhu cầu này nếu so với VRV.
=> VRV là lựa chọn hợp lý nhất.
1.4 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ

1.4.1.Chọn các thông số thiết kế trong nhà
a) Nhiệt độ và độ ẩm tiện nghi.
Đối với văn phòng làm việc thì các thông số được chọn theo yêu cầu tiện nghi của
con người. Yêu cầu tiện nghi được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687 –
2010.
Mùa hè:
- Nhiệt độ không khí trong nhà: tT = 250C ;
- Độ ẩm tương đối trong nhà: T = 65%
Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị I-d của không khí ẩm, ta tìm được các thông
số còn lại:
- Entanpi: IT = 58 kJ/kg;
- Độ chứa hơi: dT = 13g/kg không khí ẩm.
b) Gió tươi và hệ số thay đổi không khí.
Theo [2] Bảng 1-4 trang 18, lưu lượng gió tươi cần cấp cho công trình như sau:
Bảng 1.1. Lượng gió tươi cần cấp

Kiểu công trình

Lượng không khí tươi
cấp nhỏ nhất


Lựa chọn

m3/h.người
20-30

m3/h.người
25

Khách sạn
c) Độ ồn cho phép.
Độ ồn được coi là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nên nó cần được
khống chế, đặc biệt đối với một số công trình đặc biệt như phòng studio, phòng ghi
âm... Độ ồn cho phép của bộ xây dựng đã ban bố tiêu chuẩn về tiếng ồn QCVN


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

26 :2010/BTNMT quy định về mức ồn cho phép, theo bảng 1.5 [2] Trang 19 đối với
phòng làm việc là 45dB ÷ 50dB.
d) Tốc độ không khí.
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và thoát
mồ hôi giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi tốc độ lớn, cường độ trao đổi
nhiệt, ẩm tăng lên. Vì vậy đứng trước gió cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi yên
tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ.
Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh.
Tốc độ gió thích hợp tuỳ thuộc vào yếu tố: nhiệt độ gió, cường độ lao động, độ ẩm,
trạng thái sức khoẻ...


1.4.2 Chọn cấp cho điều hòa không khí
Theo mức độ quan trọng của công trình, điều hoà không khí được chia làm 3 cấp
như sau:
Điều hoà không khí cấp 1: Là điều hoà tiện nghi có độ tin cậy cao nhất, duy trì các
thông số vi khí hậu trong nhà trong giới hạn cho phép không phụ thuộc vào biến động
khí hậu cực đại ngoài trời của cả mùa hè và mùa đông đã ghi nhận được trong nhiều
năm.
Điều hoà không khí cấp 2: Là điều hoà không khí có độ tin cậy trung bình, duy trì
được các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 200h trong
một năm khi có biến động khí hậu cực đại ngoài trời của cả mùa hè và mùa đông.
Điều hoà không khí cấp 3: Là điều hoà tiện nghi có độ tin cậy thấp, duy trì được
các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 400h trong 1 năm
khi có biến động khí hậu cực đại ngoài trời của mùa hè và mùa đông.
Điều hoà không khí cấp 1 tuy có mức độ tin cậy cao nhất nhưng chi phí đầu tư, lắp
đặt, vận hành rất lớn nên chỉ sử dụng cho những công trình điều hoà tiện nghi đặc biệt
quan trọng trong các công trình điều hoà công nghệ.
Các công trình ít quan trọng hơn như khách sạn 4 – 5 sao, bệnh viện quốc tế... thì
nên chọn điều hoà không khí cấp 2.
Trên thực tế, đối với hầu hết các công trình như điều hoà không khí khách sạn, văn
phòng, nhà ở, siêu thị, hội trường, thư viện,... chỉ cần điều hoà cấp 3. Điều hoà cấp 3
tuy độ tin cậy không cao nhưng đầu tư không cao nên thường được sử dụng cho các
công trình trên.
Với các phân tích trên, dựa trên yêu cầu của chủ đầu tư và đặc điểm của công trình,
phương án cuối cùng được lựa chọn là điều hoà không khí cấp 3.
1.4.3.Thông số ngoài trời


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An


Thông số ngoài nhà chọn cho điều hoà cấp 3 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687
– 2010 biểu diễn trên đồ thị I - d của không khí ẩm. Điều kiện khí hậu lấy theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4088 – 1997, bảng 1.6 [2] Trang 21.
Kết quả xác định các thông số thiết kế ngoài nhà tại bảng 2.3
Bảng 2.3. Các thông số thiết kế ngoài nhà
Cấp ĐHKK

Mùa nóng
Nhiệt độ
Độ ẩm
0

Cấp 3

C

%

ttbmax

N = 13-15

Mùa lạnh
Nhiệt độ
Độ ẩm
0

C


%

ttbmin

N = 13-15

Trong đó:
 ttbmax - nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất;



ttbmin - nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất;
13-15 - độ ẩm từ 13h ÷ 15h của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất ghi nhận

theo TCVN 4088 – 1997.
Theo bảng 1.7 [2] Trang 22 xác định được thông số tính toán ngoài trời cho khu
vực Đà Nẵng như sau:
Mùa hè: - Nhiệt độ: t = 34,50C;
- Độ ẩm: N = 59%.
Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị I-d ta xác định được các thông số còn lại và
được tổng kết trong bảng 2.4:


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

Bảng 2.4. Các thông số thiết kế ngoài nhà cho ĐHKK cấp 3 tại Đà Nẵng dùng cho
công trình
Thông số

Mùa

Nhiệt độ

Độ ẩm

Entanpi

Độ chứa hơi

C

%

kJ/kg

g/kg

34,5

59

87

20,7

0





Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

CHƯƠNG 2:
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT
2.1. TÍNH NHIỆT THỪA QT

2.1.1. Dòng nhiệt do máy móc, thiết bị tỏa ra Q1:
Q1 = Q11 + Q12
Q11- tổn thất do các động cơ điện gây ra,kW.
Q12- tổn thất do các thiết bị điện,Kw.
Coi Q11 = 0
Q12 = Ni
Ni – công suất của thiết bị điện thứ i ,kW
Thiết bị điện: máy tính (150W), Tivi (130W), tủ lạnh (300W)
Bảng 2.1. Nhiệt thừa Q1
Tầng

Phòng

Máy tính
Qmt
Cái

Cái

(kW)


1

3
4-16
17

Khu vực giải khát
Phòng an ninh
Sảnh thang
Phòng họp 1
Phòng họp 2
Phòng đợi
Hội trường
Phòng giám đốc
Phòng phó giám
đốc
Nhà hàng
Phòng nghỉ 1 -17
Phòng VIP 1 -16

Lửng

Sảnh lớn

2

Tivi
Qtv

Tủ lạnh

Qtl
Cái

(kW)

(kW)

3
1

0.16

1

0.13

1
1

0.16
0.16

1
1

0.16
0.16

1
1

1
1

0.13
0.13
0.13
0.13

1

0.16

0.9

Q1
(kW)

0.9
0.29
0.29
0.29
0.13
0.29
0.16
0.16

1

0.16


1
1

4

0.64

2

0.13
0.13
0.26

1

0.3

0.13
0.59
0.9

2.1.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2:
Nguồn sang nhân tạo đề cập đến ở đây là nguồn sang từ các đèn điện. Có thể
chia đèn điện làm 2 loại : đèn dây tóc và đen huỳnh quang.
Ở đây, khách sạn dung loại đèn huỳnh quang nên ta chỉ xét cho loại đèn này.
Đối với loại đèn huỳnh quang : Khoảng 25% năng lượng đầu vào biến thành quang
năng, 25% được phát ra dưới dạng bức xạ nhiệt, 50% dưới dạng đối lưu và dẫn nhiệt.
Q2 = qs.F.10-3.Kdt, kW
Trong đó: F- diện tích sàn nhà, m2;



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

qs = 12 W/m2-công suất chiếu sáng yêu cầu cho 1 m2 diện tích sàn.Tra
bảng 3.2 [1] trang 32.
Kdt = 0.5 – hệ số tác dụng không đồng thời. Tra bảng 3.3 [1] trang 34.
Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 2.2 (quy ra đơn vị [kW]).
Bảng 2.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2
Tầng

Phòng

Diện tích
m2

qs
W/m2

Q2
kW

1

Khu vực giải khát
Phòng an ninh
Sảnh thang
Phòng họp 1
Phòng họp 2

Phòng đợi
Hội trường
Phòng giám đốc
Phòng phó giám đốc
Hành lang
Nhà hàng
Phòng nghỉ 1 -10
Phòng nghỉ 11-17
Hành lang
Phòng VIP 1 -10
Phòng VIP 11-16
Hành lang
Sảnh lớn

180
13
18
30
30
90
50
45
45
65
357
20
20
88
20
22

88
213

12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12

1.08
0.08
0.11
0.18
0.18
0.54
0.30
0.27

0.27
0.39
2.14
0.12
0.12
0.53
0.12
0.13
0.53
1.28

2

3
4-16

17

Lửng

2.1.3 Nhiệt do người tỏa ra Q3:
Q3 = ,[kW]
Với: q - nhiệt tỏa từ một người, tra bảng 3.4 trang 35 TL[1] , [W/người], với
mức độ hoạt động văn phòng cho khách sạn chọn q = 130 W/ người.
n – số người trong phòng điều hòa. Dựa vào TCVN về phân bố mật độ người
của bộ xây dựng [4].
Kđt – hệ số tác dụng không đồng thời, tra bảng 3.4 TL [1], chọn Kdt = 0,6
Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 2.3 (quy ra đơn vị [kW]).
Bảng 2.3.Nhiệt do người tỏa ra Q3
Tần

g

Phòng

n
Người

q
W/ngườ

Kdt
kW

Q3
kW


Đồ án tốt nghiệp

1

2

3
4-16
17
Lửn
g

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An


Khu vực giải khát
Phòng an ninh
Sảnh thang
Phòng họp 1
Phòng họp 2
Sảnh đợi
Hội trường
Phòng giám đốc
Phòng phó giám đốc
Hành lang
Nhà hàng
Phòng nghỉ 1 -17
Hành lang
Phòng VIP 1 -16
Hành lang

30
3
10
10
10
23
65
2
2
7
130
2
10

2
10

i
130
130
130
130
130
130
130
130
130
130
130
130
130
130
130

Sảnh lớn

30

130

0.6
0.6
0.6
0.6

0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6

2.34
0.23
0.78
0.78
0.78
1.79
5.07
0.16
0.16
0.55
10.14
0.16
0.78
0.16
0.78

0.6


2.34

2.1.4.Nhiệt do sản phẩm mang vào Q4:
Tổn thất nhiệt dạng này chỉ có trong các xí nghiệp,nhà máy,ở đó trong không gian
điều hòa thường xuyên và liên tục có đưa vào và đưa ra các sản phẩm có nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ trong phòng. Nhưng ở đây là khách sạn nên Q4=0.

2.1.5.Nhiệt tỏa ra từ bề mặt thiết bị nhiệt Q5:
Trong khách sạn không có các thiết bị trao đổi nhiệt như lò sưởi,thiết bị
sấy,ống dẫn hơi,...nên Q5=0

2.1.6. Nhiệt tỏa do bức xạ mặt trời vào phòng Q6:
2.1.6.1. Nhiệt bức xạ qua kính Q61
Do các phòng bên ngoài đều được lắp kính bao quanh, nên chịu bức xạ của mặt trời
khá lớn. Đa số các cửa kính đều thẳng đứng theo kiến trúc của toà nhà. Bức xạ mặt
trời tác động vào một mặt tường thẳng đứng, nghiêng hoặc ngang là liên tục thay đổi.
Mặt kính quay hướng Đông là nhận nhiệt bức xạ là lớn nhất từ 8h  9h và kết thúc vào
12h. Mặt kính quay hướng Tây nhận bức xạ cực đại từ 16h  17h. Vì vậy mức độ bức
xạ phụ thuộc rất lớn vào thời gian, cường độ và hướng bức xạ. Lượng nhiệt bức xạ
này xác định gần đúng theo kinh nghiệm:
Q11 = nt×Q11’, [W]
(3.1)
Trong đó:


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

Q11’ = F×RT×k, [W]


(3.2)

Với :
 nt - Hệ số tác dụng tức thời;
 Q11’ - Lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng, [W];
 F - Diện tích bề mặt cửa sổ có khung kim loại, [m2] ;
 RT - Bức xạ mặt trời qua mặt kính vào trong phòng, [W/m 2]. Giá trị của RT phụ
thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, cửa sổ, giờ trong ngày.
 k - Hệ số hiệu chỉnh kể đến các ảnh hưởng;
k = c×đs×mm×kh×m×k
 c - Hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển tính theo công thức:
c  1

H
�0.023
1000

H - là độ cao tương đối của vị trí lắp đặt kính trong toàn công trình cần tính
toán [m]. Hệ số này sẽ thay đổi khi tính vị trí các tầng khác nhau, ở đây sẽ tính trung
bình các tầng với tầng 1 cao hơn mực nước biển là 10m.
H = 10 + 15 = 25 m
Như vậy tính toán chung cho các cửa sổ ở các tầng với hệ số c là:

C  1

25
�0.023  1.0006
1000


 đs - Hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của môi
trường không khí trong vùng lắp đặt so với nhiệt độ đọng sương của không khí trên
mặt nước biển là 200C, do có nhiệt độ đọng sương lớn nên đs giảm và được tính theo
công thức:
e đs  1 

ts  20
�0.13
10

Nhiệt độ đọng sương mùa hè là ts = 25.40C

 đs   1 

25, 4  20
�0.13  0.93
10

 mm - Hệ số ảnh hưởng của mây mù, khi trời không mây mm = 1.0, khi trời có
mây chọn mm = 0.85;
 kh - Hệ số ảnh hưởng của khung kim loại kh = 1.17;
 k - Hệ số kính phụ thuộc vào màu sắc, kiểu loại kính khác kính cơ bản. Kính
được sử dụng là kính màu xám, dày 6mm nên m = 0.73;


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

 m - Hệ số mặt trời kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên

trong. Do tất cả các phòng đều được trang bị rèm che (màn che loại Metalon ) có m =
0.58. Đối với kính khác kính cơ bản và không có rèm (màn) bên trong m=1.0, RT
trong công thức (3.2) được thay bằng nhiệt bức xạ vào phòng khác kính cơ bản R K
được công thức:
Q11’ = F×RK×k, [W]
(3.3)
Trong đó :
 RK = {0.4×k + k×(m + m + k×m + 0.4×k×m)}×RN, [W/m2]
Với:
* RN - Bức xạ mặt trời đến bên ngoài mặt kính, [W/m2].
RN =

RT
0.88

* RT - Bức xạ mặt trời qua kính vào trong không gian điều hoà, [W/m2].
Đà Nẵng nằm ở bán cầu Bắc, vĩ độ 15, tháng nóng nhất là tháng 6. Tuy nhiên, ta
không có tài liệu các thong số với giá trị này nên ta có thể chọn một cách gần đúng giá
trị của R và nt tại Vĩ độ 20o Bắc. Theo bảng 3-7 trang 39 _ Giáo trình điều hòa không
khí_PGS.TS Võ Chí Chính ta có :
Lượng nhiệt xâm nhập qua của kính RT ( W/m2)
Hướng
Bắc
Nam
Tây
Đông
2
R(W/m )
514
44

505
129
* k, k, m, m, m - Lần lượt là hệ số hấp thụ, xuyên qua, phản xạ của kính và màn
che.
Kính trong được sử dụng đều là kính màu và dày 6mm (khác kính cơ bản), khung
nhôm, bên trong có rèm che màu trung bình.
Tra bảng 3.5 và 3.6 [1] trang 38. Đặc tính bức xạ và hệ số của các loại kính m, ta
được:
k = 0.51

k = 0.44

k = 0.05

m = 0.73

m = 0.23

m = 0.48

m = 0.29

r = 0.58

Vậy: Rk = [ 0.4x0.51 + 0.44x(0.29 + 0.23 + 0.05x0.48 + 0.4x0.51x0.48)]xR T/0.88
= 0.553xRT
 k - Hệ số hiệu chỉnh đối với phòng có rèm che :
k = c �đs �mm �kh �m �r = 1.006 �0.93 �1 �1.17 �0.73 �0.58= 0.46
Vậy Q61 = F.k.Rk = 0.254xRTxF
Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 2.4 (quy ra đơn vị [kW]).



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An

Bảng 2.4. Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q61 tại từng tầng
Tầng

Phòng

(kW)

Bắc
Khu vực giải khát
Phòng an ninh
Sảnh thang
2
Phòng họp 1
Phòng họp 2
Sảnh đợi
Hội trường
Phòng giám đốc
Phòng phó giám đốc
Hành lang

3
Nhà hàng
4-16
Phòng nghỉ 1
Phòng nghỉ 2-5
Phòng nghỉ 6-12
Phòng nghỉ 13
Phòng nghỉ 14,15
Phòng nghỉ 16
Phòng nghỉ 17
Hành lang
17
Phòng VIP 1 -4
Phòng VIP 5-12
Phòng VIP 13-15
Phòng VIP 16
Hành lang
Lửng
Sảnh lớn

Q61

Diện tích F (m2) theo hướng

1

Nam
15

Tây


1.2
6.5
10
10

5
15
12
2.4
2.4

1.2

35
8

50

8
6
5

Đông

1.2

15

7

2

7.05
1.44
1.28
0.52
1.16
0.78
0.88
0.12

7

0.90
0.08
0.78
0.88

12
12
10

10
3

5
7
7.2
6
5

40

0.17
0.04
0.21
0.33
0.38
0.17
0.13
0.35
0.33

0.45

2.1.6.2. Nhiệt bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che Q62
Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời, bề mặt bên ngoài cùng của kết cấu bao
che sẽ dần dần nóng lên do hấp thụ nhiệt. Lượng nhiệt này sẽ tỏa ra môi trường một
phần, phần còn lại sẽ dẫn nhiệt vào bên trong và truyền cho không khí trong phòng
bằng đối lưu và bức xạ. Quá trình truyền nhiệt này sẽ có độ chậm trễ nhất định. Mức
độ chậm trễ phụ thuộc vào bản chất kết cấu tường, mức độ dày mỏng.
Do lượng nhiệt bức xạ qua tường không đáng kể nên có thể bỏ qua, tầng trên cùng
không lắp điều hòa nên không tính nhiệt bức xa qua mái.
Q62 = 0

2.1.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Hải An


Khi có độ chênh lệch áp suất trong nhà và ngoài trời nên có hiện tượng rò rỉ không
khí và luôn kèm theo tổn thất nhiệt.
Việc tính tổn thất nhiệt do rò rỉ thường rất phức tạp do khó xác định chính xác định
lưu lượng không khí rò rỉ. Mặt khác các phòng có điều hòa thường đòi hỏi phải kín.
Phần không khí rò rỉ có thể coi là một phần khí tươi cung cấp cho hệ thống.
Theo công thức (3-30), (3-31) (T49/ Giáo trình điều hòa không khí_PGS.TS Võ
Chí Chính)
Q7h = 0,335.V..(tN - tT), [W]
Q7w = 0,84.V..(dN - dT), [W]
Trong đó:
V: Thể tích phòng, m3
: Hệ số kinh nghiệm cho theo bảng 3.10 (T49/ Giáo trình điều hòa không
khí_PGS.TS Võ Chí Chính ) với thể tích V <500 khi đó ta chọn được = 0,7
Thể tích V, m3
< 500
500
0,7
0,6

tN = 34,5C : Nhiệt độ không khí bên ngoài.

1000
0,55

1500
0,5

tT = 25C : Nhiệt độ không khí bên trong phòng.
dN = 20,7 [g/kg kkk]: Dung ẩm của không khí tính toán ngoài trời.

dT = 12,3 [g/kg kkk]: Dung ẩm của không khí tính toán trong nhà.
Q7h = 0,335.V. .(34,5 - 25) = 2,22.V

, [W]

Q7w = 0,84.V. .(20,7 – 12,3) = 9,637.V , [W]
Q7 = Q7h + Q7w = 7,2.V

, [W]


×