Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương Đường lối Đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.38 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI
Câu 1: Dưới ách thống trị của thực dân Pháp (cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX) xã hội Việt Nam
có những biến đổi sâu sắc nào?
Nêu những mâu thuẫn cơ bản và những nhiệm vụ cần phải giải quyết
 Bối cảnh lịch sử
o Thế giới
• Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc , các
nước đế quốc tăng cường xâm lược bành trướng thuộc địa => Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa
thực dân và dân tộc thuộc địa ngày càng gay gắt dẫn đến các phong trào giải phóng dân
tộc .
• Sự ra đời và ảnh hưởng của chủ nghĩa Mac-Lênin với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai
cấp công nhân đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản đã truyền bá rộng rãi.
• 1917: Cách mạng tháng 10 Nga thành công, quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) tác động
đến phong trào giải phóng dân tộc. Các Đảng cộng sản lần lượt ra đời trong đó có Đảng
cộng sản Việt Nam.
o Trong nước
• Cuối thế kỉ XIX chế độ phong kiến lạc hậu nhà Nguyễn suy vong.
• Đêm 31/8/1858:Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng.
• 1884: Sau hiệp ước Giáp Thân, Việt Nam chính thức mất nước.
o Chính sách cai trị của thực dân Pháp
• Chính trị: chế độ chuyên chế “chia để trị” , chia nước ta thành 3 kì với 3 chế độ cai trị
riêng, biến nhà Nguyễn thành chế độ phong kiến tay sai, đàn áp chính trị và khủng bố các
phong trào yêu nước.
• Kinh tế: Tiếp nhận một cách hạn chế các phương thức sản xuất của các nước tư bản. Phát
triển các ngành công nghiệp khai thác, thực dân Pháp vơ vét tài nguyên thuộc địa khiến
kinh tế nước ta bị phụ thuộc và lạc hậu.
• Văn hóa: Thi hành chính sách văn hóa nô dịch, ngu dân, giáo dục thực dân, duy trì hủ tục
lạc hậu.

 Những biến đổi sâu sắc trong lòng xã hội Việt Nam
• Từ xã hội phong kiến thuần túy trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, phân hóa giai


cấp sâu sắc.
• Tình hình giai cấp:địa chủ(bóc lột), nông dân(bị bóc lột), xuất hiện các giai cấp mới là
giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tiểu tư sản.
 Địa chủ: câu kết với thực dân Pháp đàn áp và bóc lột nhân dân, một bộ phận khác
căm ghét thực dân và tham gia các phong trào yêu nước.
 Nông dân: 90% dân số bị bóc lột nặng nề, có mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc và
phong kiến.
 Công nhân: là sản phẩm từ chính sách khai thác thuộc địa, xuất thân từ giai cấp
nông dân, cũng bị bóc lột đàn áp nặng nề.
 Tư sản và tiểu tư sản: học sinh, trí thức, sinh viên, những người làm nghề tự do, là
lực lượng có tinh thân cách mạng cao, tư tưởng tiến bộ.
 Mâu thuẫn cơ bản và nhiệm vụ
YJ

Page 1


o Có 2 mâu thuẫn cơ bản
• Mâu thuẫn dân tộc: giữa nhân dân và đế quốc xâm lược thực dân Pháp(đây là mâu thuẫn
cơ bà và chủ yếu).
• Mâu thuẫn giai cấp trong nước: giữa nhân dân lao động Việt Nam( chủ yếu là nông dân)
và giai cấp địa chủ phong kiến.
o Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam:
• Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược , giành độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân (đây
là nhiệm vụ hàng đầu).
• Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ, trả lại ruộng đất cho nông dân.
Câu 2: Nêu tóm lược các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế
kỉ XIX đầu thế kỉ XX và nguyên nhân thất bại.
 Bối cảnh
• Cuối thế kỉ XIX, chế độ phong kiến lạc hậu, nhà Nguyễn suy vong.

• Đêm 31/8/1858: Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng.
• 1884: Sau hiệp ước Giáp Thân, Việt Nam chính thức mất nước.
• Các phong trào chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra mạnh mẽ đấu tranh đòi quyền tự
do dân chủ, xóa bỏ sự phân hóa giai cấp. Trong đó có 2 khuynh hướng: khuynh hướng
phong kiến tiêu biểu như phong trào Cần Vương, Yên Thế và khuynh hướng tư sản như
phòng trào Đông Du, Yên Bái…
 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
• Phong trào Cần Vương(1885-1896): Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động , mở
rộng cuộc tiến công trại lính Pháp canh ở kinh thành Huế(1885). Việc không thành, Tôn
Thất Thuyết đưa Hàm Nghi chạy ra Tân Sở(Quảng Trị), vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần
Vương. Mặc dù sau đó Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phá triển,
nhất là ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
 Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng ở Nga Sơn(Thanh Hóa).
 Bãi Sậy của Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật ở Hưng Yên.
 Hương Khê của Phan Đình Phùng(1885-1895) ở Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận.
• Khởi nghĩa Yên Thế(1884-1913) ở Bắc Giang do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo: khởi
nghĩa đã gây nhiều thiệt hại cho thực dân Pháp nhưng kéo dài đến năm 1913 bị ám sát,
khởi nghĩa Yên Thế bị dập tắt.
 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản:
Đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu chịu ảnh hưởng
của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, phân hóa thành 2 xu
hướng:
o Dân chủ tư sản bạo động:
 Phong trào Đông Du(1906-1908) của Phan Bội Châu, chủ trương dùng biện pháp
bạo động ám sát cá nhân để đánh đuổi thực dân Pháp. Phan Bội Châu dựa và sự
giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là Nhật Bản để đánh đuổi Pháp(thiết lập một nhà nước
theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật. Ông lập hội Duy Tân(1906), lập Việt
Nam quân phục hội (1912)). Phong trào Đông Du dựa vào đế quốc Nhật để chống
thực dân Pháp nhưng không thành-> Kết quả thất bại.
YJ


Page 2


o Dân chủ tư sản cải cách:
 Phong trào Đônh kinh nghĩa thục của Phan Chu Trinh: Phan Chu Trinh chủ
trương dùng những cải cách xã hội. Ở Bắc Kỳ: mở trường học, giảng dạy và học
tập theo những nội dung và phương pháp mới, tiêu biểu là trường Đông Kinh
nghĩa thục Hà Nội. Ở Trung Kỳ: cuộc vận động Duy Tân, hô hào thay đổi phong
tục, nếp sống kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế(1908)-=> Kết quả: bị
Pháp thẳng tay đàn áp-> thất bại.
o Cách mạng quốc gia tư sản:
 Khởi nghĩa Yên Bái của Nguyễn Thái Học(1927-1930): năm 1927 Việt Nam
Quốc dân Đảng ra đời. Về tư tưởng: Việt Nam Quốc dân Đảng mô phỏng theo
chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn. Về chính trị:chủ trương đánh đuổi đến
quốc , xóa bỏ chế độ vua quan, thành lập dân quyền.Tháng 2/1930 Việt Nam
Quốc dân Đảng phát động khởi nghĩa Yên Bái nhưng bị dập tắt từ đó kết thúc
phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản.
o Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản thất bại nhưng đã thể
hiện được ý thức dân tộc và cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước.
 Nguyên nhân thất bại
o Nguyên nhân khách quan:
• Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang đế quốc chủ nghĩa đã
tăng cường xâm lược bành trướng thuộc địa => Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân và
dân tộc thuộc địa gay gắt dẫn đến các phong trào giải phóng dân tộc.
• Tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp, Pháp là nước đế quốc hùng mạnh,
phương thức sản xuất và hệ thống tư tưởng phát triển, tiến bộ hơn.
o Nguyên nhân chủ quan:
• Chưa xác định đúng và đủ hai mâu thuẫn trong xã hội: đó là mâu thuẫn giai cấp (giữa
nông dân và địa chủ phong kiến) và mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân Việt Nam và đế

quốc xâm lược). Hai kẻ thù chính là đế quốc xâm lược và chế độ phong kiến.
• Trong khi các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến chỉ nhìn thấy mâu
thuẫn giai cấp thì các phong trào theo khuynh hướng tư sản chỉ nhìn thấy mâu thuẫn dân
tộc. Mục tiêu đấu tranh không rõ ràng, chưa có đường lối chiến lược lâu dài.
• Tầng lớp lãnh đạo chưa có đủ năng lực. Phong trào Cần Vương theo ý thức hệ phong kiến
bảo thủ lạc hậu, khởi nghĩa Yên Thế do nông dân lãnh đạo mang tính tự phát. Các phong
trào của tầng lớp tiểu tư sản có tư tưởng tiến bộ nhưng chưa có chiến lược đúng đắn.
• Chưa tập hợp được đông đảo lực lượng yêu nước tham gia. Phong trào Cần Vương không
được lòng dân do việc cướp bóc của dân chúng để duy trì lực lượng, khởi nghĩa Yên Thế
lực lượng chỉ gồm nông dân, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản thì
chưa tận dụng được sức mạnh của lực lượng nông dân.
• Quy mô nhỏ lẻ, mang tính địa phương, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các phong trào.
• Tổ chức lỏng lẻo và thường để mật thám lọt vào.
Câu 3: Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường cứu nước và chuẩn bị cho thành lập Đảng như
thế nào?Ý nghĩa sự ra đời của Đảng.

Bối cảnh:

YJ

Page 3


Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời, Nguyễn Ái Quốc rất khâm phục tinh
thần yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, nhưng không
đồng ý đi theo con đường của một người nào. Trong khi nhiều người còn ngưỡng mộ cách
mạng tư sản, Người đã vượt qua sự hạn chế tầm nhìn của họ, tìm ra chỗ hạn chế của cách
mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng không giải phóng được công nông và quần
chúng lao động, từ đó Người đã quyết định ra đi tìm con đường cứu nước khác.


Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
• 5/6/1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng.
• Nguyễn Ái Quốc đã đi qua các nước đế quốc phương Tây như Anh, Pháp, Mỹ để tìm
hiểu các nước tư bản và cách mạng tư sản. Người đã gửi bản yêu sách tới hội nghị Vécxây(1919) nhưng không được chấp nhận. Người đa tìm ra bản chất giai cấp của các
nước đế quốc là bóc lột và bị bóc lột.
• 1917: Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, Nguyễn Ái Quốc lập hội yêu nước.
• 7/1920:Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Leenin tại Pháp.
• 12/1920: Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp. Từ đó tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn là:con đường cách mạng vô sản.
 Chuẩn bị cho thành lập Đảng:
• Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin qua các báo :Người cùng khổ, Nhân đạo,…và Bản án
chế độ thực dân Pháp năm 1925.
• 1924-1927 Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á –Đông, thành lập Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, phát hành báo Thanh niên (báo Lao động ngày nay), mở các lớp huấn
luyện cán bộ cách mạng Việt Nam.
• 1929: 3 tổ chức Cộng sản đầu tiên ra đời:
 Đông Dương Cộng sản Đảng.
 An Nam Cộng sản Đảng.
 Đông Dương cộng sản liên đoàn.
 Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
o Bối cảnh ra đời:
 Phong trào dân chủ diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của một Đảng
Cộng sản thống nhất để tránh sự phân tán lực lượng của các tổ chức Đảng hoạt
động riêng rẽ cũng như phù hợp với nguyên tắc tổ chức của Đảng Cộng sản.
 Đầu năm 1930: Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị ở Hương Cảng-Trung Quốc
ra quyết định thống nhất hai tổ chức Đảng là Đông Dương Cộng sản Đảng và An
Nam Cộng sản Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam lấy ngày 3/2/1930 làm
ngày thành lập. Hội nghị đã thông qua Chinh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,
chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng.

o Ý nghĩa lịch sử
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
cuộc đấu tranh giai cấp, khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và hệ
tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Chấm dứt cuộc khủng hoảng
về lãnh đạo, hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng Cộng sản
duy nhất, thống nhất về tư tưởng và lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con
đường giải phóng dân tộc đúng đắn, phù hợp với nhu cầu phát triển của Việt Nam
và xu thế thời đại, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, vạch ra cương lĩnh chính trị
YJ

Page 4


đúng đắn dẫn đường cho dân tộc ta tiến đến công cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc.
 Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ
được sự ủng hộ to lớn của cách mạng vô sản thế giới, đồng thời góp phần tích cực
vào sự nghiệp đấu tranh chung của các nước trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội.
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Cương lĩnh chính trị xác định con đường giải
phóng dân tộc là con đường Cách mạng vô sản, tạo cơ sở cho những bước nhảy
vọt và giành được những thắng lợi to lớn sau này.
Câu 4: Nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng vô sản được thể hiện ở Cương lĩnh chính trị
đầu tiên? So sánh với luận cương chính trị 10/1930.Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?
 Hoàn cảnh lịch sử
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1-7/2/1930) tại Hương Cảng-Trung Quốc.Đây là bản
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
 Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên:

o Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
o Nhiệm vụ chiến lược Cách mạng:
 Về chính trị: đánh đổ thực dân Pháp giải phóng dân tộc, xóa bỏ phong kiến.
 Về kinh tế: tịch thu tài sản của đế quốc chủ nghĩa giao cho chính phủ quản lý,
chia ruộng đất cho dân nghèo, mở mang công nông nghiệp, ngày làm 8 giờ.
 Về văn hóa xã hội: dân chúng tự tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
công nông hóa.
o Về lực lượng cách mạng: thu phục mọi giai cấp nông dân, địa chủ, tiểu tư sản, trí thức, kéo
họ vào phe vô sản giai cấp, đánh đổ những bộ phận phản cách mạng.
o Phương pháp cách mạng : bạo lực vũ trang và đấu tranh chính trị.
o Đoàn kết quốc tế: liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới đặc biệt
là giai cấp vô sản Pháp.
o Sự lãnh đạo của Đảng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo tiên phong, phải thu phục
được đại bộ phận giai cấp của mình và lãnh đạo nhân dân, phải có mối liên hệ mật thiết với
nhân dân.
 ý nghĩa của Cương lĩnh
o Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại lịch sử mới.
o Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.
o Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam.
 So sánh với luận cương chính trị tháng 10-1930:
o Giống nhau:
 Phương hướng chiến lược : cách mạng dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa để tiến tới xã hội cộng sản.
 Nhiệm vụ cách mạng: chống đế quốc và xóa bỏ phong kiến, giành lại ruộng đất
và độc lập dân tộc.
YJ


Page 5


 Lực lượng cách mạng: bạo lực vũ trang và đấu tranh chinh trị.
 Sự lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản.
 Đoàn kết quốc tế.
o Khác nhau

Nhiệm vụ hàng
đầu

Lực lượng

Cương lĩnh tháng 3/1930
 Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới
đánh đổ phong kiến và tay sai
phản cách mạng.
 Nhiệm vụ hàng đầu là đấu
tranh giải phóng dân tộc.

Toàn thể nhân dân trong đó lực
lượng nòng cốt là giai cấp công
nhân.

Cương lĩnh tháng 10/1930
Tiến hành cùng lúc song song
nhiệm vụ giải phóng dân tộc
và đấu tranh giải phóng giai
cấp. Nhiệm vụ này đã giải
quyết được 2 mâu thuẫn cơ

bản nhưng chưa thấy được kẻ
thù chính là chủ nghĩa đế
quốc và nhiệm vụ hàng đầu là
giải phóng dân tộc.
Giai cấp vô sản và nông dân
là lực lượng chính trong đó
giai cấp vô sản là giai cấp
lãnh đạo, bỏ qua các giai cấp
tư sản và tầng lớp khác. Chưa
hết hợp được sức mạnh toàn
dân.

 Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
cuộc đấu tranh giai cấp, khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và hệ
tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Chấm dứt cuộc khủng hoảng
về lãnh đạo, hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng Cộng sản
duy nhất, thống nhất về tư tưởng và lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con
đường giải phóng dân tộc đúng đắn, phù hợp với nhu cầu phát triển của Việt Nam
và xu thế thời đại, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, vạch ra cương lĩnh chính trị
đúng đắn dẫn đường cho dân tộc ta tiến đến công cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc.
 Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ
được sự ủng hộ to lớn của cách mạng vô sản thế giới, đồng thời góp phần tích cực
vào sự nghiệp đấu tranh chung của các nước trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội.
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Cương lĩnh chính trị xác định con đường giải
phóng dân tộc là con đường Cách mạng vô sản, tạo cơ sở cho những bước nhảy
vọt và giành được những thắng lợi to lớn sau này.


YJ

Page 6


Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử. sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn
1939-1945
 Hoàn cảnh lịch sử
o Tình hình thế giới:
 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và lần lượt
chiếm các nước châu Âu.
 6/1941: Phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển
thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ và phát xít Nhật câu kết với Pháp
thống trị Việt Nam.
o Tình hình trong nước:
 Pháp thi hành các chính sách phản động ở Đông Dương, ra sức vơ vét sức người
sức của để phục vụ chiến tranh đế quốc.
 Dân ta chịu ảnh một cổ hai tròng áp bức bóc lột, mâu thuẫn dân tộc với đế quốc
phát xít Pháp- Nhật gay gắt.
Trước tình hình mới, Đảng đã họp và đề ra chủ trương chuyển hướng chiến lược

 Nội dung:
Qúa trình điều chỉnh chủ trương của đảng được thể hiện thông qua 3 hội nghị TW:
• Hội nghị TW 6 của Đảng (Tháng 11/1939) do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì
 Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
 Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ phản bội quyền lợi dân tộc.
 Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ.
Sau sự điều chỉnh bước đầu này Đảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với nhưĩng diễn

biến mới của điều kiện lịch sử đặt ra.
• Hội nghị TW7 của Đảng (tháng 11/1940) do đồng chí Trường Chinh chủ trì từ 69/11/1940 tại Đình Bảng- Bắc Ninh.
 Hội nghị khẳng định sự đúng đắn chủ trương cách mạng của Đảng vạch ra tại hội
nghị TW 6 tháng 11/1939 và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương
cách mạng của Đảng.
 Hoãn khởi nghĩa Nam Kì
 Tâp hợp tất cả những người tham gia khởi nghĩa Bắc Sơn thành “Hội du kích Bắc
Sơn”
Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cách mạng của Đảng, từng bước đặt
cuộc vận động giải phóng dân tộc vào giai đoạn trực tiếp
• Hội nghị TW 8 của Đảng(tháng 5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì
 Khẳng định chủ trương đúng đắn của Hội nghị 6 và 7 nhưng đề cao hơn
nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc và đưa nhiệm vụ này lên hàng đầu.
 Xúc tiến những vấn đề cần thiết cho khởi nghĩa vũ trang sau này
 Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam,
Lào, Campuchia, thành lập Mặt trận Việt Minh(19/5/1941).
 Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang:quyết định thành lập lực lượng vũ trang đầu
tiên lấy tên là “Cứu quốc quân”
YJ

Page 7


 Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 1939-1941:
• Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào cách mạng đi tới thắng lợi của
cách mạng tháng 8/1945.
• Chủ trương là sự hoà quyện giữa trí tuệ toàn Đảng với tư tưởng Nguyễn Ái Quốc với đường
lối cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam, góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú thêm
kho tàng lý luận mác-lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
• Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp,

đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Câu 6:Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa dành chính quyền
Cách mạng Tháng 8/1945 .
 Nghệ thuật nắm bắt thời cơ:
o Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ và lan rộng, năm 1940 phát xít Đức tấn công
Pháp. Ở Việt Nam, Nhật nổ súng đánh chiếm Lạng Sơn. Trước tình hình trên, chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: thắng lợi cuối cùng cũng thuộc về phe dân chủ nhận định thời cơ
giải phóng dân tộc đang đến gần.
o Nắm vững quy luật vận động của chiến tranh, có áp bức dân tộc, có đấu tranh giải phóng
dân tộc, Đảng và Bác Hồ đã sớm dự báo thời cơ cách mạng, nhanh chóng triển khai thực
hiện để thúc đẩy cách mạng. Tức là không thụ động chờ thời cơ, mà phải tích cực, chủ
động tiến hành đầu tranh cách mạng để tạo ra thời cơ.
o Đảng chỉ đạo tích cực xây dựng lực lượng cách mạng gồm lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang cách mạng, chủ động đón thời cơ, tiến tới tổng khởi nghĩa, quyết định thành lập
Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh( tức Việt Minh năm 1941), thành lập lực lượng vũ
trang cứu quốc dân, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân=> Việt Nam giải phóng quân
(1945), 6 tỉnh Việt Bắc làm căn cứ cách mạng Cao-Bắc-Lạng-Hà-Tuyên-Thái.
o Đầu năm 1945 , chiến tranh thế giới thứ 2 đi đến kết thúc, Nhật đảo chính Pháp, phát xít
Đức bị quân đội Liên Xô tiêu diệt hoàn toàn. Ở châu Á, phát xít Nhật đang trên đường sụp
đổ.
o Trong tình hình thế thiên thời, địa lợi, nhân hòa: kẻ thù hoang mang nhất, ta chuẩn bị chu
đáo nhất, nhân dân ủng hộ cách mạng. Khi Nhật đầu hàng đồng minh ngày 13/8/1945 Đảng
ta khẳng định, tình thế cách mạng đã xuất hiện, đây là cơ hội giải phóng dân tộc ngàn năm
có một.
 Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa.
o Ngày 13/8/1945: hội nghị toàn quốc họp tại Tân Trào ra quyết định phát động tổng khởi
nghĩa.
o Khẩu hiệu đấu tranh: “Phản đối xâm lược”, “Hoàn toàn độc lập”, “Chính quyền nhân dân”.
o Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung, thống nhất kịp thời, đánh chiếm ngay những nơi
chắc thắng, phối hợp quân sự chính trị làm tan rã tinh thần quân địch.

o Phương châm: đánh chiếm những nơi chắc thắc, kể cả thành phố hay nông thôn, quân sự và
chính trị phải phối hợp.
o Hội nghị quyết định những vấn đề chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.
 Bình đẳng hợp tác, lợi dụng mâu thuẫn Pháp-Anh, Mỹ- Tưởng, tranh thủ sự ủng
hộ của Liên Xô.
 Cử ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách.

YJ

Page 8


o Ngày 16/8/1945, đại hội quốc dân Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa và đặt
tên nước là Việt Nam dân chủ cộng hòa, thành lập ủy ban dân tộc giải phóng Việt
Nam(chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
o Từ 14/8 các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tục giành thắng lợi, tiêu biểu là:
 Hà Nội(19/8), Huế(23/8), Sài Gòn (25/8).
 Tổng khởi nghĩa đã diễn ra thành công nhanh chóng 15 ngày, thắng lợi hoàn toàn
và ít đổ máu.
o Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
Câu 7: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cách mạng tháng
8/1945.

 Kết quả và ý nghĩa:
o Đối với dân tộc:
 Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ, lật đổ ách thống
trị của phát xít Nhật, đánh đổ chế độ phong kiến.
 Lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô lệ trở thành người dân của nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình.

 Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta
bước sang kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
 Đảng ta từ hoạt động bí mật, bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền trong cả
nước.
o Đối với quốc tế:
 Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp
 Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
 Nguyên nhân thắng lợi:
o Khách quan:
 Bối cảnh quốc tế thuận lợi, kẻ thù trực tiếp của ta là phát xít Nhật bị Liên Xô
đánh bại, quân đội ở Đông Dương tan rã => thời cơ thuận lợi để tổng khởi nghĩa.
o Chủ quan
 Có đường lối đúng đắn của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp
đúng đắn 2 nhiệm vụ đế quốc và phong kiến.
 Cách mạng tháng 8 là kết quả của tổng hợp 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng
rộng lớn: cao trào 1930-1931, cao trào 1936-1939, cao trào giải phóng dân tộc
1939-1945.
 Do Đảng ta đã xây dựng được khối toàn dân đoàn kết toàn dân dựa trên cơ sở liên
minh công nông.
 Bài học kinh nghiệm
o Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến.
 Trong cách mạng dân tộc dân chủ, xác định nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến
không thể tách rời nhau, trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất.
YJ

Page 9



o

Hai là, nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông
 Cuộc nổi dậy toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ lực là giai cấp công nhân
và nông dân dưới sự chỉ đạo của Đảng.
o Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa và chủ nghĩa phát xít.
 Giữa chủ nghĩa đế quốc và địa chủ phong kiến.
 Mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai.
o Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng thích hợp
để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
o Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ

Đảng đã vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin và tổng kết những kinh nghiệm
khởi nghĩa trước đó để chỉ ra điều kiện, thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi.
o Sáu là, xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
Câu 8:Bối cảnh lịch sử,chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945-1946?
 Hoàn cảnh lịch sử
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
vừa gặp thuận lợi vừa gặp khó khăn
o Thuận lợi
 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, đất nước do dân làm chủ.
 Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu hình thành tạo điều kiện cho phong trào
dân chủ, chính quyền dan chủ thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân tăng cường,
toàn dân tin tưởng và ủng hộ.
o Khó khăn:
 Kinh tế khó khăn, giặc đói, giặc dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng, vận mệnh dân
tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”

 Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non kém.
 Nền độc lập của nước ta chưa được nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao
 Quân đội các nước ồ ạt kéo vào chiếm đóng và khuyến khích Việt gian chống phá
cách mạng, 4 kẻ thù âm mưu xâm lược là Tưởng-Anh-Pháp-Nhật.
 Chủ trương của Đảng
Trước tình hình đó, ngày 25/11/1945: ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng
chiến kiến quốc, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam giai đoạn mới:
o Xác định kẻ thù chính của cách mạng là thực dân Pháp
o Khẩu hiệu cách mạng : dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết
o Xác định tính chất của cách mạng vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
o Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên
o 4 nhiệm vụ đặt ra: “ củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản,
cải thiện đời sống cho nhân dân”.
 Để thực hiện các mục tiêu trên Đảng đưa ra các biện pháp cụ thể
o Chính trị: Mở rộng khối đoàn kết toàn dân, tổ chức tổng tuyển cử 1/1946, nhân dân cả
nước bỏ phiếu bầu quốc hội, phiên họp đầu tiên bầu chủ tịch Hồ Chí Minh làm chủ tịch
nước.
YJ

Page 10


o Kinh tế: tịch thu ruộng đất của bọn Việt gian địa chủ, chia ruộng đất cho nhân dân tăng gia
sản xuất, tiết kiệm, chăm lo nông nghiệp…, khắc phục nạn đói kêu gọi đóng góp tài chính
cho đất nước, hũ gạo cứu đói, ngày đồng tâm.
o Quân sự: tăng cường lực lượng vũ trang, xây dựng các lực lượng công an, quân đội.
o Văn hóa-giáo dục: Dạy chữ cho dân, bình dân học vụ.
o Ngoại giao:Hòa Tưởng ở miền Bắc, đánh đổ Pháp ở miền Nam. Chủ trương thêm bạn bớt
thù. Khẩu hiệu Hoa-Việt thân thiện với Tưởng.

 Ý nghĩa

Câu 9: Bối cảnh lịch sử, đường lối đối ngoại 1946-1954?
 Bối cảnh lịch sử:
o Trong bối cảnh thế giới có nhiều chuyển biến sau thế chiến thứ hai, ,trật tự thế giới hai cực,
đối đầu giữa hai cường quốc Mỹ và Liên Xô, Mỹ tham vọng bá chủ thế giới, bành trướng
thuộc địa, Anh và Pháp tuy thắng cuộc nhưng kinh tế tổn hại lớn nên tăng cường bảo vệ
thuộc địa, các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới nổ ra mạnh mẽ.
o Trong khi đó ở trong nước chính quyền mới thành lập phải đối mặt với nhiều khó khăn
chồng chất, đời sống kinh tế xã hội rối loạn và suy sụp sau chiến tranh, giặc đói, giặc dốt
hoành hành, nạn đói năm 1945 khiến hàng triệu người chết đói, kinh tế kiệt quệ, nạn mù
chữ do chế độ ngu dân của thực dân Pháp trước năm 1945. Nền độc lập nước ta còn chưa
được công nhận và không có nước nào đặt quan hệ ngoại giao. Cùng lúc đó, nước ta phải
đứng trước nguy cơ phá hoại của quân đội Anh- Pháp-Nhật-Tưởng và các thế lực chống
phá trong nước.
Trước tình hình đó, chủ tịch Hồ Chí Minh kiêm bộ trưởng bộ ngoại giao đẫ sớm thấy cần
có chủ trương về ngoại giao để đối phó với 4 kẻ thù chính và những mối đe dọa lúc này:
 Chính sách đối ngoại:
o Ban hành chính sách ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 10/1945
o Với các nước đồng minh, Việt Nam mong muốn duy trì hữu nghị và thành thật hợp tác trên
cơ sở bình đẳng và tương trợ, góp phần vào hòa bình thế giới.
o Với Pháp: ta mong muốn xây dựng mối quan hệ hữu nghị tôn trọng quyền bình đẳng của
nhau, bảo vệ tài sản và tính mạng kiều bào Pháp với điều kiện họ tôn trọng luật pháp, chủ
quyền dân tộc; đối với bọn thực dân cơ mưu đồ chống phá xâm lược thì ta kiên quyết đấu
tranh.
o Với các nước Khơ-me, Lào, Việt Nam đặt quan hệ dựa trên nguyên tắc dân tộc tự quyết,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giành độc lập, chống thực dân Pháp.
o Xác định kẻ thù chính và cần tập trung chống kẻ thù chính là Pháp, hòa hoãn với các thế
lực chống đối khác để rảnh tay chống Pháp.


YJ

Page 11


o Chính sách ngoại giao đa phương mềm dẻo “ hòa để để tiến”, tránh hao tổn lực lượng mà
vẫn bảo vệ được thành quả cách mạng, độc lập dân tộc, lợi dụng mâu thuẫn giữa Tưởng và
Pháp, chính sách câu tiễn hòa hoãn với Tưởng và bọn thân Tưởng Việt Quốc Việt Cách để
làm giảm sự chống phá cách mạng, cho chúng một vài chức vụ trong chính phủ và quốc
hội.
o Kìm hãm kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, có thời gian để ta chuẩn bị lực
lượng.
o Sau hiệp ước Hoa-Pháp để Pháp đẩy Tưởng về nước, ta chuyển hướng sang hòa hoãn Pháp,
kí hiệp định Sơ bộ Việt-Pháp 1946, vừa đẩy được quân Tưởng về nước và Pháp phải giãn
quân ra, sau đó Hồ Chí Minh lại tiếp tục thảo luận với chính phủ Pháp giảm bớt căng thẳng
ở Đông Dương bằng tạm ước nhượng một vài quyền lợi kinh tế xá hội và cam kết ngừng
bắn xung đột, đảm bảo tự do cho nhân dân Nam bộ.
o Ngoài ra, chủ tịch Hồ Chí Minh còn giữ quan hệ với người Mỹ ở Hà Nội, gửi thư cho Tổng
thống Mỹ…Mỹ khẳng định không giúp đỡ Pháp. Đối với các nước khác quan hệ hữu nghị,
hợp tác, nhận đưcọ nhiều sự ủng hộ từ bên ngoài.
 Hoạt động ngoại giao của Việt Nam trong thời kì 1945-1946 rất linh hoạt, khôn khéo.
Dấu ấn đậm nét của thắng lợi ngoại giao thời kì này là đối sách và những ứng xử tài
tình cùng một lúc với nhiều nước lớn, đối phó với bốn đạo quân nước ngoài với trên 30
vạn binh lính có mặt ở Việt Nam. Hữu nghị với các nước và hòa hoãn với kẻ thù,kéo
dài thời gian chuẩn bị lực lượng và chuẩn bị lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng
chiến toàn quốc 12/1946.
Câu 10: Bối cảnh lịch sử, nội dung cơ bản đương lối kháng chiến chống thực dân Pháp 19461954?
 Bối cảnh lịch sử
o 11/1946 : Pháp mở rộng tấn công chiếm đóng Hải Phòng, Lạng Sơn, đồ bộ Đà Nẵng gây
khiêu khích và tàn sát, gửi tối hậu thư đòi kiểm soát Hà Nội. Trung ương Đảng tìm cách

đàm phán với Pháp nhưng không có kết quả.
o 19/12/1946: ban thường vụ trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc, chủ tịch Hồ Chí Minh ra
lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
o Thuận lợi: kháng chiến của ta đánh địch trên nước mình, có thiên thời địa lợi nhân hòa, có
sự chuẩn bị lâu dài, trong khi chính trị của Pháp vẫn còn bất ổn.
o Khó khăn:tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Pháp có vũ khí tối tân và
chiếm đóng được nhiều vị trí ở Đông Dương.
 Quá trình hình thành đường lối
o Đường lối kháng chiến của Đảng được tập trung trong 2 văn kiện:
 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh
 Chị thị toàn quân kháng chiến của Đảng
o Sau đó bổ sung tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi cảu Trường Chinh
Nội dung đường lối
o Mục đích kháng chiến: Đánh phản động của thực dân Pháp giành thống nhất và độc lập
o Tính chất kháng chiến: dân tộc và giải phóng dân chủ mới
o Phương châm kháng chiến: Tiến hành chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
o Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ nhưng nhất định giành thắng lợi

YJ

Page 12


o

Từ năm 1951-1954: nội dung đường lối được tiếp tục bổ sung trong Chính cương của
Đảng Lao động Việt Nam
 Nhiệm vụ cách mạng:đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất cho
dân tộc.

 Tính chất cách mạng:cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
 Đại đoàn kết dân tộc:

o

Thực hiện đường lối đó, Đảng đã chỉ đạo các cuộc chiến đấu đánh bại hành quân của địch
trên Việt Bắc, chống phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh
người Việt” của thực dân Pháp. Chiến dịch biên giới thắng lợi đã giáng đòn nặng nề vào ý
chí xâm lược của địch.
 Kết quả
o Thắng lợi to lớn về chính trị, ngoại giao.
o 7/5/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp kí hiệp định Giơnevơ 7/1954 tại
Giơnevơ-Thụy Sĩ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương, cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc thắng lợi.
 Ý nghĩa đường lối:

Câu 11:Đường lối cách mạng Việt Nam giai đoạn 1954-1964?
 Hoàn cảnh Việt Nam sau 7/1954:
o Sau hội nghị Giơnevơ, cách mạng Việt Nam gặp những thuận lợi và khó khăn:
 Thuận lợi: Cuôc kháng chiến chống thực dân Pháp dành thắng lợi, miền Bắc Việt
Nam hoàn toàn giải phóng.
 Khó khăn:
• Pháp lợi dụng tôn giáo, cưỡng bức di dân → Phá hoại hiệp đinh Giơnevơ
• Ở miền Nam, đế quốc Mỹ đã nhảy vào miền Nam ra sức phá hoại việc thi
hành hiệp định Giơnevơ, đàn áp cách mạng Việt Nam nhằm thôn tính miền
Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
• Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn lạc
hậu.
o
Trước tình hình đó Đảng lãnh đạo 2 cuộc Cách mạng khác nhau ở hai miền có hai chế độ

chính trị khác nhau, Đảng đã vạch ra đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước
trong giai đoạn mới.
 Quá trình hình thành đường lối
 Tháng 9/1954, Bộ chính trị ra Nghị quyết về Tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới cua Đảng:từ chiến tranh chuyển sang hòa bình, nước nhà tạm thời
chia làm hai miền, từ nông thôn chuyển sang thành thị, từ phân tán chuyển về tập
trung.
 Miền Bắc: Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, chia ruộng đất cho
nhân dân( hội nghị TW 7-8), khôi phục kinh tế thắng lợi( hội nghị tw 13), kế
hoạch 3 năm phát triển kinh tế văn hóa, dần tiến lên XHCN( Hội nghị TW14)
YJ

Page 13


 Hội nghị Trung ương lần thứ 15:
• Dùng bạo lực cách mạng để giải phóng miền Nam
• Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
• Có thể chuyển sang đấu tranh vũ trang lâu dài.
• Thành lập mặt trận thống nhất riêng ở miền Nam.
o
o

Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng họp tại Hà Nội 1960.
Nội dung của đường lối: được thể hiện ở Đại hội III(9/1960)
 Mục tiêu chung: cả hai nhiệm vụ đều hướng tới mục tiêu chung là giải phóng
hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước
 Vị trí: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vait rò quyết định sự nghiệp
cách mạng cả nước; cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò
quyết định sự nghiệp giải phóng toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

 Vai trò: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò hậu phương lớn; cách
mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam giữ vai trò tiền tuyến lớn.
 Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hậu phương miền Bắc chi viện tiền tuyến
miền Nam, ngược lại tiền tuyến miền Nam thắng lợi góp phần bảo vệ vững chắc
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
 Kết quả ý nghĩa đường lối:
o Khôi phục kinh tế nhanh chóng ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lân thứ nhất vượt mức đề ra
o Miền Nam: đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ
o Phong trào đồng khởi năm 1960 làm cho chính quyền địch lung lay
o Thắng lợi Ấp bắc, phá hoại nhiều ấp chiến lược, chiến lược chiến tranh đặc biệt cơ bản bị
phá sản.
o Đường lối đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự
chủ, sáng tạo của Đảng.
Câu 12: Đường lối cách mạng Việt Nam giai đoạn 1965-1975?
 Bối cảnh
o Mỹ và các nước chư hầu đưa quân ồ ạt vào miền Nam, tiến hành chiến lược chiến tranh
cục bộ, dùng không quân hải quân phát động chiến tranh phá hoại miền Bắc sau sự kiện
Vinh Bắc Bộ.
o Thuận lợi:
 ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất vượt mức thành công tạo chi viện sức người sức của.
 Miền Nam, ba chỗ dựa của chiến tranh đặc biệt là ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược đều bị
quân ta tấn công liên tục → chiến tranh đặc biệt phá sản
o Khó khăn:
 Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc không có lợi cho Cách mạng Việt Nam
 Tương quan lực lượng của Mỹ lợi thế hơn
o Trước tình hình đó, Đảng đề ra yêu cầu mới, xác định đường lối kháng chiến chống Mỹ
 Quá trình hình thành đường lối
o Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc “Chiến
tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở Miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược


YJ

Page 14


thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động cho nên nó chứa
đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược
o Hội nghị TW 11 và 12 đề ra đường lối:
 Mục tiêu chiến lược: khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giậc Mỹ xâm lược”
 Phương châm chỉ đạo chiến lược: đẩy mạnh chống chiến tranh cụ bộ ở miền Nam
đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại miền Bắc;
thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, cố gắng đến mức độ
cao, tập trung lực lượng cả hai miền, tranh thủ thời cơ.
 Phương châm đấu tranh đối với miền Nam: đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh
chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công quân sự, chính trị, binh vận đánh địch
trên cả 3 vùng chiến lược.
 Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng XHCN xây dựng
kinh tế, vừa chi viện cho miền Nam vừa phòng đánh bại địch trong chiến tranh
cục bộ.
 Nhiệm vụ và mối quan hệ: Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến
lớn.
 Kết quả ý nghĩa:
o Thắng lợi Điện Biên Phủ trên không cuối 1972
o Đánh bại chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) và Việt Nam hóa chiến tranh (1968
-1975) với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử
o Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến chống Mỹ, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ, đưa lại độc lấp thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

Câu 13: Chủ trương tiến hành Công nghiệp hóa trước đổi mới? kết quả, hạn chế, nguyên nhân

hạn chế?

 Mục tiêu và phương hướng:
Đường lối công nghiệp hóa đã được hình thành từ đại hội III của Đảng (9-1960), trước thời
kì đổi mới nước ta đã có 25 năm công nghiệp hóa qua 2 giai đoạn: 1060 – 1975 ở miền Bắc
và 1975 -1985 trên cả nước.
o Đại hội III (1960) khẳng định: “muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta không
có con đường nào khác ngoài con đường CNH- XHCN”.
o Mục tiêu: kinh tế XHCN cân đối hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kĩ thuật của
XHCN.
o Phương hướng: ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên công nghiệp
nặng, ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng thời phát triển công nghiệp địa
phương.

YJ

Page 15


o Đại hội IV (1976): “đẩy mạnh CNHXHCN, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH,
đưa kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý”
o Đại hội V (1982): trong chặng đường đầu tiên thời kì quá độ ở nước ta phải lấy nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu, việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai
đoạn này cần làm có mức độ , vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ.
 Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới:
Giai đoạn này chúng ta nhận thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với những đăc
trưng chủ yếu:
o Công nghiệp hóa theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công

nghiệp nặng.
o Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện
trợ.
o Chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước.
o Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh làm lớn, không quan tâm đến hiệu
quả kinh tế xã hội.
 Kết quả:
o So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16.5 lần
o Nhiều khu công nghiệp được hình thành
o Có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng: điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa
chất.
o Hàng chục trường học được xây dựng.
 Hạn chế
o Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hâu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa
được xây dựng đồng bộ.
o Đất nước nghèo nàn, lạc hậu, rơi vào khủng hoảng kinh tế. Chưa đáp ứng được nhu cầu
lương thực, thực phẩm.
 Nguyên nhân hạn chế:
o Khách quan: tiến hành công nghiệp hóa từ kinh tế nghèo nàn, lạc hậu; hậu quả nặng nề
do chiến tranh.
o Chủ quan: sai lầm trong xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vậ chất kỹ thuật, cơ cấu đầu
tư… sai lầm xuất phát từ khuynh hướng tả khuynh, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức
và chủ chương CNH
Câu 14:Quá trình hình thành tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Đường lối công nghiệp hóa được hình thành từ đại hội III của Đảng (Tháng 9/1960), trước thời kì
đổi mới nước ta đã có 25 năm công nghiệp hóa qua 2 giai đoạn: 1960- 1975: ở miền Bắc; 1975-1985:
trên cả nước. Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa XHCN là một nền kinh tế XHCN cân đối hiện đại,
phương hướng chính là phát triển công nghiệp (chủ yếu là công nghiệp nặng). Những đặc trưng công
nghiệp hóa trước đổi mới đó là:
• Khép kín, hướng nội, thiên về công nghiệp nặng.


YJ

Page 16


• Dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên, đất đai và viện trợ, thông qua kế hoạch hóa
tập trung bao cấp, không tuân theo các quy luật thị trường.
• Chủ lực công nghiệp hóa là nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
• Nóng vội, ham làm nhanh không quan tâm hiệu quả kinh tế.
Kết quả

• Tích cực: nhiều khu công nghiệp hình thành
• Hạn chế: trong điều kiện chiến tranh phá hoại lại bị bao vây cô lập, những sai lầm

trên đã trở thành nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sở vật chất
lạc hậu, đầu tư nhiều cho công nghiệp nhưng không giải quyết được vấn đề lương
thực thực phẩm, chế độ tem phiếu, sổ gạo,…hàng hóa tiêu dùng không đáp ứng đủ.
 Quá trình đổi mới tư duy:
o Tại đại hội VI-1986 đã chỉ ra những sai lầm của chủ trương công nghiệp hóa thời kì 19601985 đó là:
 Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan nóng vội bỏ qua những tiền đề cần thiết.
 Trong cơ cấu kinh tế, không kết hợp chặt chẽ công nghiệp và nông nghiệp, không
giải quyết được vấn đề lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, đầu tư nhưng hiệu
quả thấp.
 Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của đại hội V: chưa coi nông nghiệp là
hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ.
o Đổi mới tư duy công nghiệp hóa từ đại hội VI đến đại hội X
o Đại hội VI đã đưa ra những chủ trương mới, thực hiện 3 Chương trình mục tiêu: lương
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

o Hội nghị trung ương 7 khóaVII-1994 đưa ra khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa: “
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công sang lao
động cùng công nghệ máy móc hiện đại, dựa trên tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo năng
suất lao động xã hội cao.”
o Đại hội VIII 1996 nhìn nhận nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, chuẩn bị bước
sang thời kì mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa ra 6 quan điểm chủ đạo:
 Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quan hệ đối ngoại, dựa vào
nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng
nền kinh tế mở, hội nhập với thế giới.
 Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, con người giữ vị trí chủ đạo.
 Động lực của của công nghiệp hóa hiện đại hóa là khoa học công nghệ.
 Công nghiệp hóa hiện đại hóa phải chú ý đế tính khả thi, hiệu quả.
 Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
o Tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn
 Phát triển vừa tuần tự vừa có bước nhảy vọt.
 Gắn công nghiệp hóa và hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức
 Phát huy nguồn lực trí tuệ với với sức mạnh tinh thần.

YJ

Page 17


 Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ( nền tảng và động lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa).

 Kết quả

 Sau 25 năm đổi mới, nước ta thu được những thành tựu to lớn đó là: cơ sở vật
chất kĩ thuật tăng trưởng đáng kể, tăng khả năng độc lập tự chủ kinh tế, từ nền
nông nghiệp lạc hậu, đến nay đã có hơn 100 khu công nghiệp, các ngành công
nghiệp phát triển mạnh mẽ.
 Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, nông lâm thủy sản giảm, cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động chuyển đổi tiến bộ.
 Thành tựu công nghiệp hóa hiện đại hóa đã góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng cao, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Câu 15: Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
 Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
o Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước
công nghiệp cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất, tinh thần tăng
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh.
o Thực hiện nối tiếp mục tiêu trên, mỗi thời kì phải đạt được mục tiêu cụ thể, đại hội X xác
định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn phát triển tri thức.
 Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
o Hội nghị 7 khóa VII đưa ra 5 quan điểm công nghiêp hóa- hiện đại hóa:
5 quan điểm:
• Một là, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên môi trường:
 Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
 Kinh tế tri thức theo định nghĩa của OECD: kinh tế tri thức là nền kinh tế trong
đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
 Đại hội XI nhấn mạnh phát triển công nghiệp hóa gắn liền với kinh tế tri thức và
bảo vệ tài nguyên môi trường.

• Hai là, công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế:
 Khác với công nghiệp hóa trước đổi mới trong nền kinh tế tập trung bao cấp chi
tiêu theo pháp lệnh của nhà nước, thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến hành
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhiều thành phần. Do đó công
nghiệp hóa không chỉ là việc của nhà nước mà của toàn dân. Thay vì thực hiện cơ
chế kế hoạch hóa như trước thì chuyển sang cơ chế thị trường, khai thác hiệu quả
mọi nguồn lực kinh tế. Bên cạnh đó do diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh
tế, tất yêu phải hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, khoa học công nghệ hiện đại, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng
kém phát triển.

YJ

Page 18


• Ba là, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững:

 Trong 5 yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, yếu tố con
người là quan trọng nhất, đặc biệt là lực lượng cán bộ khoa học công nghệ, khoa
học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
• Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa hiện đại
hóa.
• Năm là, phát triển nhanh hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa, tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Câu 16: Đặc trưng của cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới? Nhận xét hiện nay cơ chế này đã
được xóa bỏ hoàn toàn chưa? Tại sao?
 Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp

với 4 đặc điểm chính:
o Thứ nhất, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính, đặt ra chỉ tiêu
pháp lệnh từ trên xuống dưới, giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp thu nộp sản phẩm, lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu.
o Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không có quyền can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh cua doanh nghiệp, doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất và không bị ràng
buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.
o Thứ ba, qua hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu, những hàng hóa
quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế,..không được coi là hàng hóa.
o Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ kém năng lực, quan liêu.
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức:
o Bao cấp qua giá.
o Bao cấp qua tem phiếu.
o Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách.
 Đánh giá:
o Tích cực: cơ chế quản lý kinh tế phần nào phát huy tác dụng nhất định, tập trung nguồn lực
kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể:
o Tiêu cực:
 Thủ tiêu cạnh tranh.
 Kim hãm tiến bộ khoa học-công nghệ.
 Triệt tiêu động lực kinh tế với người lao động.
 Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị kinh doanh.
Kinh tế nước ta lam vào tình trạng trì trệ khủng hoảng.
 Hiện nay cơ chế tập trung bao cấp vẫn chưa hoàn toàn được xóa bỏ vì:
o Quá trình tồn tại cơ chế này quá lâu, nên tư tưởng bảo thủ, nếp suy nghĩ cũ đã tạo lực cản
đối với tư duy đổi mới.
o Đội ngũ cán bộ quá quen với chế độ cũ, trình độ lý luận, nhận thức về cái mới và kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế.
o Sự đổi mới tư duy cơ chế quản lý kinh tế chưa đủ mạnh lấn lướt hoàn toàn tư duy kinh tế

cũ.
Câu 17: Quá trình hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới:
YJ

Page 19


 Thời kì trước đổi mới:
Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp với 4
đặc điểm chính:
o Thứ nhất, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính, đặt ra chỉ tiêu
pháp lệnh từ trên xuống dưới, giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp thu nộp sản phẩm, lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu.
o Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không có quyền can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh cua doanh nghiệp, doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất và không bị ràng
buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.
o Thứ ba, qua hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu, những hàng hóa
quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế,..không được coi là hàng hóa
o Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ kém năng lực, quan liêu.
Cơ chế quản lý tập trung bao cấp không phù hợp vì chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ
chế thị trường mà quá coi trọng kế hoạch hóa, do đó khiến kinh tế nước ta rơi vào tình trạng
khủng hoảng, trì trệ. Từ đó hình thành nhu cầu về đổi mới kinh tế-thị trường, chỉ thị 100/1984:
khoản sản phẩm nông nghiệp là bước đầu đi đến quyết định đổi mới của Đảng.
 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII
Nhận thức mới
o Kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung ủa nhân loại (không mang bản chất chính
trị- xã hội)
o Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH
o Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến đại hội X
o Đại hội IX 2001
 Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội, là kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa và tuân theo quy luật thị trường.
 Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo
quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi
bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH.
 Tính định hướng xã hội chủ nghĩa thể thể hiện trên 3 mặt sản xuất: sở hữu, tổ
chức quản lý,phân phối.
o Đại hội X-2006
 Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường là giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao
đời sống nhân dân, khuyến khích làm giàu chính đáng.
 Phương hướng phát triển: nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, phát huy tối đa nội
lực cho phát triển kinh tế.
 Định hướng xã hội và phân phối tiến bộ công bằng xã hội, hạn chế tiêu cực của
kinh tế thị trường phân phối theo kết quả lao động , hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã
hội.
 Quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
o 4 đặc điểm kinh tế thị trường khác với bao cấp
 Không do nhà nước điều tiết mà do cung cấp điều tiết.
 Kinh tế có tính độc lập, tự chủ sản xuất.
YJ

Page 20


 Tính mở cao, vận hành theo quy luật vốn có của thị trường.
 Quản lý vĩ mô của nhà nước.
Nhờ tư duy đổi mới của Đảng chú trọng nền kinh tế thị trường, nhận thức về kinh tế nhiều

thành phần(nhà nước, tư nhân, tư bản nhà nước, kinh tế vốn đầu tư nước ngoài), các hoạt động
kinh tế phát triển bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh định hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc…Các hình thức sở hữu kết
hợp với nhau thành tổ chức kinh tế đa dạng, phát triển.
Câu 18: Chủ trương đối ngoại thời kì trước đổi mới?
 Hoàn cảnh lịch sử:
o Tình hình thế giới
 Thập niên 70 của thế kỉ XX, tiến bộ khoa học- công nghệ thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển mạnh.
 Nhật Bản và Tây Âu trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới, xu thế chạy
đua kinh tế dẫn đến cục diện hòa hoãn các nước.
 Ở Đông Nam Á: 1975- Mỹ rút quân khỏi Đông Nam Á; tháng 2/1976 các nước
ASEAN ký hiệp ước ở Bali mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
o Tình hình trong nước:
 Thuận lợi:
• Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất.
• Cả nước xây dựng CNXH với khí thế của một dân tộc thắng lợi.
• Công cuộc xây dựng được một số thành tựu quan trọng.
• Được nhiều nước trên thế giới công nhận, thiết lập quan hệ ngoại giao.
 Khó khắn:
• Nước ta phải tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh và hậu quả nặng nề
của chất độc màu da cam.
• Phải đối phó với chiến tranh biên giới phía Tây Nam, phía Bắc và các thế
lực thù địch.
• Do tư tưởng nóng vội, chủ quan muốn tiến hành nhanh lên xã hội chủ
nghĩa dẫn đến khó khăn về kinh tế-xã hội.
 Nội dung đường lối:
o Đại hội IV( 1976) chủ trương:
 Củng cố, tăng cường hợp tác với các nước XHCN.
 Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và các nước trong khu vực.

 Bảo vệ, phát triển quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào-Campuchia.
 Thiết lập, mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam và tất cả các nước trên cơ
sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
Giữa năm 1978 có điều chỉnh: coi Liên Xô là hòn đá tảng trong đối ngoại; bảo
vệ mối quan hệ Việt- Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia diễn biến phức tạp;
xây dựng Đông Nam Á hòa bình, tự do, tập trung và ổn định.
o Đại hội V
 Đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên Xô.
 Qua hệ Việt Nam-Lào-Campuchia có ý nghĩa sống còn với vạn mệnh 3 dân tộc.
 Kêu gọi ASEAN và các nước Đông Dương đối ngoại để giải quyết các trở ngại.
 Mở rộng quan hệ với các nước không phân biệt chế độ chính trị.
YJ

Page 21


 Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân:
o Kết quả, ý nghĩa
 Tăng cường hợp tác toàn diện với các nước XHCN và mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế với một số nước ngoài hệ thống XHCN => tăng được nguồn viện trợ, góp
phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
 Trở thành thành viên chính thức của Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới,
Ngân hàng phát triển châu Á, của Liên Hợp Quốc,…=> tranh thủ được sự ủng hộ,
hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, phát huy vai trò của nước ta trên
trường quốc tế.
 Thiết lập ngoại với các nước còn lại trong tổ chức ASEAN=> tạo tạo thuận lợi
triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau.
o Hạn chế, nguyên nhân:
 Hạn chế: nước ta bị bao vây cô lập từ cuối thập niên 70 thế kỉ XX. Lấy cớ sự kiện
Campuchia, các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận

Việt Nam.
 Nguyên nhân: Bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.

YJ

Page 22



×