Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nghiên cứu xây dựng một số phương pháp thu thập, xử lý thông tin phục vụ học tập của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.69 KB, 24 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Thông tin là một nhu cầu và thuộc tính của loài người và là
động lực để thúc đẩy mọi sự phát triển. Có thể nói, thông tin gắn
bó hữu cơ với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, góp
phần quan trọng cho sự tiến hóa của nhân loại. Việc chuyển tải và
tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng đã thúc đẩy tiến trình
phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong cuộc sống thường
nhật, mọi hoạt động đều không thể thiếu vai trò của thông tin, đây
là điều kiện quan trọng để thực hiện hay quyết định một công việc
cụ thể. Thực tế này cũng đã đòi hỏi hệ thống lý luận liên quan đến
thông tin như “thông tin học”, “công nghệ thông tin”, “hệ thống
thông tin”… ngày càng được quan tâm nghiên cứu.
Mặt khác, thông tin còn có những vai trò quan trọng mang
tính khu biệt đối với từng lĩnh vực, từng mặt hoạt động trong đời
sống xã hội và lĩnh vực giáo dục cũng không là một ngoại lệ. Sự
phát triển của “xã hội thông tin” và “nền kinh tế tri thức” đòi hỏi
người lao động phải có năng lực tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo và khả năng học tập suốt đời để thích ứng sự
phát triển nhanh chóng của xã hội. Trong bối cảnh đó, kiến thức
thông tin nổi lên như một trong những năng lực quan trọng nhất
trong xã hội thông tin, bởi lẽ trang bị kiến thức thông tin cho sinh
viên là đảm bảo cho họ năng lực học tập suốt đời. Điều này đòi
hỏi mọi nền giáo dục cần đưa các môn học cung cấp kiến thức cơ
bản về thông tin vào chương trình đào tạo. Hơn nữa, các nghiên
cứu nhằm nâng cao kỹ năng thu thập, xử lý thông tin của sinh
viên cũng cần được thực hiện và vận dụng vào thực tiễn.
Trong quá trình học tập của sinh viên các Trường Đại học
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng,
thu thập và xử lý thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc


thu thập và xử lý thông tin cùng với năng lực học tập của sinh
1


viên là hai trong nhiều yếu tố quyết định thành tích học tập cũng
như hiệu quả quá trình lĩnh hội kiến thức. Hơn nữa, sự chủ động
thu thập và xử lý thông tin tham khảo nhằm phục vụ học tập càng
thể hiện tầm quan trọng trong lộ trình chuyển đổi hình thức đào
tạo theo học chế tín chỉ - lấy người học làm trung tâm. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, kỹ năng thu thập xử lý thông tin của đa số sinh
viên còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm sinh viên chúng tôi
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng một số phương pháp thu
thập, xử lý thông tin phục vụ học tập của sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội” cho công trình nghiên cứu khoa học của
mình.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Là một trong những khía cạnh quan trọng hàng đầu của
đời sống xã hội, thông tin đã được quan tâm nghiên cứu tại các
quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, đối với vấn đề thu thập và xử lý
thông tin – khía cạnh mang tính cơ bản và nền tảng trong ngành
thông tin học, giới nghiên cứu của Việt Nam đã dành thời gian và
tâm huyết để có được những sản phẩm khoa học sau:
+ Võ Thị Mỹ Hương, Kỹ năng thu thập; xử lý thông tin và
trích dẫn tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện niên luận,
Chuyên đề giảng dạy dành cho sinh viên, Khoa Luật, Trường Đại
học Huế;
+ Nguyễn Thị Nhã, Tra tìm thông tin trên mạng phục vụ
việc học tập của sinh viên hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học

sinh viên, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2010;
+ Nguyễn Thị Bích Hà, Công tác thu thập xử lý và cung
cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý tại BQL các khu
công nghiệp Bắc Ninh, Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên,
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2011;
...
Tuy nhiên, “Nghiên cứu xây dựng một số phương pháp
2


thu thập, xử lý thông tin phục vụ học tập của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới và chưa từng
được thực hiện ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng một số phương
pháp thu thập, xử lý thông tin phục vụ học tập của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, chúng tôi hướng tới các mục
tiêu chính là:
- Tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống lý luận về thông tin, thu
thập và xử lý thông tin;
- Đánh giá thực trạng thu thập, xử lý thông tin trong quá
trình học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Nghiên cứu xây dựng một số phương pháp nhằm giúp cho
sinh viên biết cách thu thập, xử lý và vận dụng hệ thống kiến thức
phục vụ cho học tập có hiệu quả.
4.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu:
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thập

và xử lý thông tin trong quá trình học tập của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Đây cũng chính là căn cứ để xây dựng
các phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
- Phạm vi: Đề tài lựa chọn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
là cơ quan khảo sát và nghiên cứu áp dụng.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu khái niệm thông tin, lý luận/ kỹ năng thu thập
và xử lý thông tin;
- Khảo sát thực trạng thu thập, xử lý thông tin phục vụ học
tập của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội;
- Vận dụng hệ thống lý luận về thông tin và thu thập xử lý
thông tin để phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của
thực trạng thu thập và xử lý thông tin của sinh viên Trường đại
học Nội vụ Hà Nội;
- Nghiên cứu xây dựng các phương pháp thu thập và xử lý
3


thông tin phục vụ học tập của sinh viên.
6.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, ngoài các phương pháp chung được áp
dụng trong nghiên cứu khoa học như: phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích chức năng, phương pháp phân tích hệ
thống, phương pháp toàn diện và tổng hợp, phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài còn sử dụng các phương
pháp cụ thể như:
- Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng: Được áp dụng
đối với việc điều tra, khảo sát thực trạng thu thập và xử lý thông

tin của sinh viên thuộc các ngành, các bậc, hệ của Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội;
- Phương pháp phỏng vấn đối tượng: Được áp dụng để
phỏng vấn một số giảng viên về phương pháp và hiệu quả thu
thập và xử lý thông tin của sinh viên;
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tư liệu: được áp
dụng để nghiên cứu và phân tích các tư liệu để có thể đưa ra
những lập luận mang tính khoa học cao, từ đó xây dựng các
phương pháp thu thập, xử lý thông tin phù hợp, khách quan và
hiệu quả nhất;
- Phương pháp so sánh: được áp dụng để tìm ra những điểm
tương đồng và khác biệt trong kỹ năng thu thập, xử lý thông tin
giữa sinh viên các ngành học mang tính đặc thù.
7.
Đóng góp của đề tài
- Đóng góp một số phương pháp thu thập và xử lý thông tin
phục vụ học tập của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Là tư liệu tham khảo dành cho sinh viên trong quá trình
học tập;
- Là tư liệu tham khảo dành cho cố vấn học tập và giảng
viên bộ môn để tư vấn phương pháp học cho sinh viên, đặc biệt
trong lộ trình chuyển đổi hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
8.
Nguồn tài liệu tham khảo
4


Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng các
nguồn tài liệu tham khảo phong phú về nội dung và đa dạng về
thể loại. Các nguồn tài liệu này bao gồm:

- Nhóm các giáo trình, tập bài giảng;
- Các công trình nghiên cứu đã công bố;
- Nhóm các bài viết được đăng tải trên báo, tạp chí;
- Nhóm các tham luận Hội thảo khoa học;
- Nhóm tài liệu đăng tải trên mạng Internet;
- Nhóm tài liệu lược dịch, dịch và tài liệu nguyên bản tiếng
nước ngoài...
9.
Cấu trúc của đề tài
Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về thông tin, thu thập và xử lý thông
tin;
- Chương 2: Thực trạng việc thu thập, xử lý thông tin của
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Chương 3: Một số phương pháp về việc thu thập, xử lý
thông tin phục vụ học tập của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TIN, THU
THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Thông tin
Thông tin là những gì con người ta thu nhận được từ dữ liệu
và xử lý dữ liệu nhằm tạo ra sự hiểu biết, tạo ra các tri thức và
những nhận thức tốt hơn về tự nhiên và xã hội. Nói cách khác,
thông tin dữ liệu đã qua xử lý, đối chiếu và trở nên có ý nghĩa đối

với người dùng.
1.1.2. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là quá trình tập hợp tài liệu của người
cần thông tin những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn
đề/nội dung liên quan đến lĩnh vực/đề tài nghiên cứu.
1.1.3. Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình biến đổi thông tin được thực
hiện bởi một dãy các thao tác của con người, của máy tính theo
quy định của một phương pháp, trình tự, chương trình, nhằm xuất
phát từ các dữ liệu ban đầu (thông tin vào) tìm ra kết quả (thông
tin ra).
1.2. Mối quan hệ giữa thu thập và xử lý thông tin
Xét từ khía cạnh chất lượng thông tin: Thu thập luôn phải
gắn liền với xử lý thông tin vì khi đó thông tin mới trở nên thật sự
giá trị, giúp cho người dùng tin hiểu một cách chính xác nhất về
thông tin và vận dụng nó vào thực tế. Xét theo bản chất thì
phương pháp xử lý là trình tự các bước tác động vào thông tin
nhằm rút ra những thông tin mới cần thiết cho quá trình chúng ta
thu thập và tìm hiểu nguồn thông tin mình cần. Vai trò quan trọng
của phương pháp xử lý thể hiện ở việc nhờ nó mà người dùng tin
hiểu sâu sắc và đầy đủ hơn so với những thông tin mới chỉ dừng
lại ở công đoạn thu thập mà chưa qua xử lý.
Xét từ khía cạnh số lượng thông tin: Xử lý thông tin đòi hỏi
6


người dùng tin phải thu thập được thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, từ đó thông tin sau khi được xử lý mới đạt được mức hoàn
chỉnh tối đa. Càng thu thập thông tin đa dạng về nguồn và phong
phú về nội dung thì quá trình xử lý thông tin càng dễ so sánh, đối

chiếu để cho ra lượng thông tin đảm bảo chất lượng nhất. Ngược lại,
quá trình thu thập thông tin với đặc thù là lượng thông tin nhiều, sẽ
cần phải có quá trình xử lý để giảm đi sự cồng kềnh của thông tin,
đặc biệt là những thông tin trùng lặp, không cần thiết đối với mục
đích của người sử dụng.
1.3. Tầm quan trọng của thu thập và xử lý thông tin đối
với học tập của sinh viên
Có thể nói, thu thập và xử lý thông tin tạo ra hiệu quả trong
học tập, trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm chủ
thế giới thông tin. Bên cạnh đó còn rèn luyện cho sinh viên những
kỹ năng nhận dạng thông tin, đơn vị nguồn tin phù hợp, tổ chức
nguồn tin tìm được một cách hợp lý, thẩm định nguồn tin đã được
chọn lọc. Việc thu thập và xử lý thông tin không chỉ có tầm quan
trọng đối với sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn
đặc biệt quan trọng đối với công việc của sinh viên sau khi ra
trường. Do đó, trang bị một kiến thức vững vàng về thu thập và
xử lý thông tin là một việc rất cần thiết đối với sinh viên, bởi vì
kiến thức đó chính là chìa khóa mở ra những cơ hội tri thức và
nghề nghiệp cho mỗi cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ về khoa học, công nghệ cũng như giáo dục của đất
nước.

7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THU THẬP, XỬ
LÝ THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội
2.1.1.1. Chức năng
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học
công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ,
có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có
trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác
nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế;
nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
- Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng
thể phát triển Trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động
hàng năm.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau
đại học và thấp hơn các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Nội vụ và các ngành nghề khác theo nhu cầu xã hội khi được các
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc
tế.
- Cấp, xác nhận văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội
ngũ giảng viên của Trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu
trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về
trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ
8


quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên.

- Tuyển sinh và quản lý người học…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Trường gồm có:
a) Ban Giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng
b) Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác
c) Các Phòng chức năng:
d) Các Khoa:
đ) Các tổ chức khoa học – công nghệ và dịch vụ
e) Cơ sở đào tạo trực thuộc
g) Đảng Bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
h) Công đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
i) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội
k) Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
2.2. Nhu cầu thu thập, xử lý thông tin phục vụ học tập
của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.1. Nhu cầu thu thập thông tin
- Nhóm thông tin đào tạo liên quan đến khoá học, ngành
học, loại hình đào tạo: Đào tạo theo Niên chế và đào tạo theo Tín
chỉ.
- Nhóm thông tin/kiến thức, kỹ năng ngành học như: Lưu
trữ học và Văn thư - Lưu trữ; Quản Trị văn phòng, Quản lý Nhà
nước...
- Nhóm thông tin thực tế liên quan đến đời sống - xã hội.

9


2.2.2. Nhu cầu xử lý thông tin

Trước hết, đối với đại bộ phận sinh viên có nhu cầu xử lý
thông tin
Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng, có đến 87%
sinh viên có nhu cầu xử lý thông tin sau khi tiến hành công đoạn
thu thập. Nguyên nhân chính được xác định chính là sự phát triển
của khoa học công nghệ, truyền thông. Cụ thể là, khi nghiên cứu
hoặc tìm hiểu về một vấn đề nào đó, sự phát triển của khoa học
công nghệ và truyền thông hiện nay có thể cung cấp cho sinh viên
vô số các nguồn tin. Nhiệm vụ của sinh viên lúc này là phải phân
loại, phân tích, lựa chọn, tổng hợp những thông tin đó để có được
thông tin có giá trị nhất phục vụ việc học tập và nghiên cứu của
mình.
Đối với số lượng nhỏ sinh viên không có nhu cầu xử
lý thông tin: Sinh viên thuộc nhóm này chỉ chiếm 13% tổng số
sinh viên của Trường. Thay vì thực hiện các phương pháp xử lý
thông tin sau khi thu thập được thì sinh viên thuộc nhóm này lại
thực hiện sao chép y nguyên trong tài liệu khi làm bài tập được
giáo viên bộ môn giao. Bên cạnh đó, một số sinh viên thậm chí
không xác định được thông tin phù hợp với yêu cầu của đề bài.
Đây cũng là một lý do lý giải vì sao họ không thực hiện các
phương pháp xử lý thông tin.
2.3. Thực trạng thu thập, xử lý thông tin phục vụ học
tập của sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
2.3.1. Thực trạng thu thập thông tin
2.3.1.1. Các nguồn thông tin được thu thập
- Nguồn thông tin từ sách, báo, tạp chí.
10


- Nguồn thông tin từ mạng Internet và các phương tiện

thông tin đại chúng.
- Nguồn thông tin qua quá trình trải nghiệm, học hỏi từ thực
tiễn.
- Nguồn thông tin từ việc truyền đạt của thầy cô trên lớp.
- Nguồn thông tin từ việc thảo luận nhóm, trao đổi với bạn
bè.
- Nguồn thông tin từ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ.
2.3.1.2. Các phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp đọc và ghi chép có chọn lọc thông tin qua tài
liệu
- Phương pháp sao chụp một cách y nguyên tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin qua tra cứu trên Internet
2.3.2. Thực trạng xử lý thông tin
Có thể nói, xử lý thông tin là trình tự các bước, biện pháp
tác động vào thông tin nhằm rút ra những thông tin mới, có giá trị
phục vụ cho quá trình học tập. Khi tiến hành xử lý thông tin,
chúng ta thường sử dụng một số phương pháp sau:
- Phân loại thông tin
- Phân tích thông tin
- Tóm tắt thông tin
2.3.1.1. Phân loại thông tin
- Phân loại thông tin theo nội dung xuất phát từ đặc thù
của từng chuyên ngành mà các bạn sinh viên theo học
- Phân loại thông tin theo hình thức thể hiện của thông
tin:
11


+ Thông tin bằng văn bản hay nói cách khác nó chính là các

nguồn thông tin từ sách, báo, tạp chí. Theo số liệu khảo sát, thống
kê có tới gần 40% các bạn sinh viên sử dụng giáo trình cho các
học phần.
+ Thông tin đa phương tiện: Đĩa CD- ROOM, các phần
mềm ứng dụng, hay các trang mạng xã hội…Theo số liệu khả sát
có tới trên 90% sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã sử
dụng Internet vào học tập.
2.3.1.2. Phân tích thông tin
Trong thực tế chúng ta thấy, phân tích thông tin chính là đi
sâu vào phân tích nguồn thông tin và nội dung thông tin.
a. Phân tích nguồn tin
- Nguồn thông tin từ sách, giáo trình, tạp chí. Theo kết quả
khảo sát có 40% sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sử
dụng nguồn tin này.
- Nguồn thông tin từ Internet.
- Nguồn thông tin lấy từ bài giảng của thầy cô và trao đổi
trực tiếp với bạn bè. Nguồn tin lấy từ thầy cô, bạn bè chiếm phần
lớn trên 60%.
- Nguồn thông tin từ thảo luận nhóm. Theo khảo sát có tới
68% các bạn sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay
sử dụng phương thức làm việc nhóm trong học tâp.
- Nguồn thông tin từ văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
b. Phân tích nội dung thông tin
Nội dung thông tin chính là linh hồn của vật mang tin.
Chúng ta thu thập rất nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau
12


nhưng cuối cùng cái mà chúng ta cần là nội dung thông tin. Việc

phân tích nội dung thông tin sẽ giúp cho người sử dụng sẽ có
nhiều căn cứ để nhận định, đánh giá thông tin. Để phân tích nội
dung thông tin cần phải trải qua những nghiệp vụ sau:
- Chi tiết hoá thông tin tổng hợp.
- Khái quát hoá các thông tin chi tiết.
- Nhận xét các thông tin đã được chi tiết, khái quát.
- So sánh các nội dung thông tin đã được phân tích.
2.3.1.3. Tóm tắt thông tin
- Tóm tắt thông tin là việc rút gọn nội dung của một sự kiện
hay một vấn đề nào đó sao cho ngắn gọn, xúc tích nhưng vẫn phải
đầy đủ nội dung chính ban đầu.
- Nó đòi hỏi sinh viên phải đọc thật kĩ nội dung thông tin để
có thể nắm được nội dung trọng tâm của khối thông tin đó, từ đó
mới có thể tóm tắt được thành các câu văn thật ngắn gọn mà
không làm mất đi thông tin chính và quan trọng.
- Tuy nhiên hiện nay phần lớn sinh viên vẫn dựa vào cách
tổng hợp của các tác giả khác thậm chí là sao chép y nguyên văn
phong cũng của các tác giả vào bài làm của mình.

13


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP,
XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Nhận xét
3.1.1. Hiệu quả của các phương pháp thu thập, xử lý
thông tin của sinh viên
Qua thực tế khảo sát về các phương pháp thu thập, xử lý
thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cho thấy

các phương pháp đó đang được các bạn sử dụng khá hiệu quả
trong học tập. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất là phương pháp thu thập thông tin:
+ Theo khảo sát có tới trên 70% thậm chí hơn thế tỉ lệ các
bạn sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã và đang sử dụng
phương pháp thu thập thông tin trên mạng và các phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Trung bình có tới trên 50% các bạn sinh viên đã biết cách
ghi chép có chọn lọc các thông tin qua tài liệu.
+ Phương pháp sao chép y nguyên tài liệu trong quá trình
học tập của các bạn sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chiếm tỉ lệ khá thấp, chỉ khoảng 5% tổng tỉ lệ các ngành trong
Trường.
Hiệu quả của các phương pháp thu thập thông tin là mang
lại nguồn tin phong phú, đa dạng. Bên cạnh đó còn giúp cho
người dung tin có được sự lựa chọn một cách tốt nhất những
thông tin cần thiết, phù hợp với yêu cầu của môn học, ngành học.
- Thứ hai là phương pháp xử lý thông tin:
+ Theo như kết quả khảo sát có tới trên 80% các bạn sinh viên
14


sử dụng máy tính và Internet vào việc xử lý thông tin phục vụ học
tập.
+ Việc sử dụng các phương pháp xử lý thông tin giúp cho
người học không lệ thuộc vào giáo trình, bài giảng của giáo viên ở
trên lớp.
+ Việc xử lý thông tin cho phép người học mở rộng tầm nhìn,
củng cố them kiến thức. Đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ
động và ngày càng năng động, sáng tạo.

3.1.2. Hạn chế của phương pháp thu thập, xử lý thông tin
của sinh viên
- Thứ nhất là phương pháp thu thập thông tin
+ Khảo sát thực tế lại cho thấy rằng tỉ lệ sinh viên thu thập
thông tin từ thầy cô cung cấp hoặc từ giáo trình lại khá cao, chiếm
khoảng trên 60% tỉ lệ các nguồn thu thập từ thực tiễn cuộc sống
hằng ngày hoặc từ các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Sinh viên thụ động, lệ thuộc trong việc tìm kiếm thông
tin, chỉ tìm hiểu các nguồn thông tin qua việc học trên lớp, qua
các nguồn thông tin giảng viên cung cấp.
+ Do đó, người học không có kiến thức mở rộng, tư duy trì
trệ, ỉ lại. Nguồn thông tin thì nghèo nàn.
- Thứ hai là đối với việc xử lý thông tin
+ Nếu như không có các biện pháp xử lý thông tin thì các
nguồn tin thu thập được sẽ không chính xác, hiệu quả.
+ Một số sinh viên vẫn áp dụng phương pháp sao chép y
nguyên tài liệu trong quá trình học tập của mình. Điều đó làm cho
các bạn sinh viên luôn bị động trong học tập, chỉ biết sử dụng
những sản phẩm sẵn có của tác giả khác mà không biết biến nó
15


thành sản phẩm của mình, dẫn đến tình trạng thiếu tư duy, sáng
tạo.
3.2. Đề xuất một số phương pháp thu thập, xử lý thông
tin phục vụ học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà
Nội
3.2.1. Một số phương pháp thu thập thông tin
3.2.1.1. Phương pháp quan sát, phản ánh
* Ưu điểm:

- Phương pháp quan sát, phản ánh có thể gây ấn tượng trực
tiếp giúp cho người quan sát thấy được đầy đủ chi tiết và khả
năng bao quát vấn đề lớn hơn.
* Nhược điểm:
- Thiếu tính linh hoạt và chỉ sử dụng cho các đối tượng ở
hiện tại, phạm vi quan sát bị hạn chế.
* Đề xuất:
- Trước hết là quan sát, phản ánh một cách tổng hợp.
- Hợp quan sát từ cuộc sống xã hội để học hỏi kiến thức,
kinh nghiệm.
3.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
* Ưu điểm:
- Xây dựng được các cách cách tìm kiếm, sử dụng tài liệu
phục vụ cho nghiên cứu, có được những đánh giá và chọn lọc các
văn bản, tài liệu có giá trị để tham khảo cho học tập, nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu giúp người học
biết cách khai thác thông tin một cách hiệu quả từ các tài liệu
khoa học.
* Nhược điểm:
16


- Sự thay đổi liên tục của việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn đến tình trạng sinh viên chưa kịp thời cập
nhật các văn bản, tài liệu mới.
* Đề xuất:
- Để nâng cao hiểu biết và vận dụng đúng nguồn, yêu cầu
đặt ra cho các bạn sinh viên là phải thường xuyên cập nhật văn
bản, tài liệu có giá trị hiện hành. Chẳng hạn như đối với chuyên
ngành Văn thư – Lưu trữ, để cập nhật văn bản, tài liệu thì sinh

viên có thể truy cập vào trang Web của Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước www.archives.gov.vn. Trên trang chủ của trang Web đã
giới thiệu và cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hướng dẫn mới về nghiệp vụ Công tác Văn thư và Công tác
Lưu trữ. Việc cập nhật những văn bản mới giúp cho người học
nắm bắt được những văn bản đã hết hiệu lực và văn bản thay thế.
3.2.1.3. Phương pháp làm việc nhóm
* Ưu điểm:
+ Làm việc theo nhóm là một cách học cho phép tất cả các
thành viên trong nhóm cùng giải quyết một công việc cụ thể.
+ Làm việc theo nhóm thoả mãn nhu cầu học tập của cá
nhân, phù hợp với việc học, khuyến khích sự độc lập, tự chủ,
người học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho
vấn đề nào đó.
+ Trong quá trình làm việc nhóm, giảng viên đóng vai trò
hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, theo dõi và đánh giá tổng kết kết
quả làm việc.
+ Phương pháp làm vệc nhóm giúp cho người học đưa ra
điểm ý kiến cá nhân nên việc tiếp thu thông tin trở nên phong phú
17


và đa dạng.
*Nhược điểm:
+ Bất đồng ý kiến.
+ Tinh thần đoàn kết trong nhóm chưa cao.
*Giải pháp:
+ Biết lắng nghe
+ Chất vấn
+ Thuyết phục

+ Chia sẻ và chung sức
3.2.1.4. Phương pháp phỏng vấn, điều tra
*Ưu điểm:
+ Qua hỏi đáp người được hỏi sẽ có cơ hội thể hiện quan
điểm của mình để cùng trao đổi, thảo luận với người hỏi về một
vấn đề.
+ Và cũng thông qua hỏi đáp sẽ đánh giá được kiến thức,
năng lực của người học để tìm ra được phương pháp chuyển tải
nội dung cho phù hợp với nội dung mà người hỏi định hướng ra
từ ban đầu.
+ Khi có số lượng người được hỏi lớn, phương pháp phỏng
vấn cho phép rút ra những kết luận có giá trị về phương diện khoa
học.
+ Bên cạnh đó, số liệu thu thập có thể so sánh trực tiếp với
nhau, dễ tổng hợp với việc kiểm định giả thuyết. Tạo tâm lý thoải
mái cho người điều tra và người được điều tra, người phỏng vấn
có thể giải thích cho người được phỏng vấn về mục đích cuộc
phỏng vấn, nội dung các câu hỏi,…Từ đó, giúp cho người phỏng
vấn chuẩn bị được lượng thông tin cần thiết, có khả năng tạo thêm
18


hàng loạt những thông tin bổ sung quan trọng để đánh giá đối
tượng khảo sát.
*Nhược điểm:
+ Phương pháp Phỏng vấn điều tra đòi hỏi xây dựng các câu
hỏi, sắp xếp trật tự các câu hỏi, cách thức tiến hành phải được quy
định chặt chẽ.
+ Trong một thời gian nhất định, người phỏng vấn chỉ có
thể phỏng vấn một số lượng nhất địnhững người điều tra.

+ Nếu phỏng vấn thiếu khéo léo sẽ dẫn đến thái độ mâu
thuẫn, không đồng tình của người được phỏng vấn.
*Đề xuất:
+ Người phỏng vấn có thái độ than thiện, tôn trọng người
được phỏng vấn.
+ Chuẩn bị, xây dựng hệ thống câu hỏi chặt chẽ, logic, khoa
học.
+ Dự tính thời gian và số lượng người phỏng vấn để chủ
động trong quá trình phỏng vấn, tránh tình trạng tốn kém về thời
gian, kinh phí.
3.2.2. Một số phương pháp xử lý thông tin
Trong quá trình học tập, phương pháp xử lý thông tin là yếu
tố vô cùng quan trọng. Xác định đúng phương pháp là con đường
dẫn tới thành công và cũng là cơ sở, là chuẩn mực để sử dụng
thông tin chính xác và hiệu quả. Phương pháp, trong đó bao gồm
phương pháp xử lý thông tin định lượng và xử lý thông tin định
tính:
3.2.2.1. Phương pháp xử lý thông tin định lượng
19


*Ưu điểm:
+ phương pháp xử lý thông tin định lượng chúng ta có thể
xử lí các tư liệu, thông tin đám đông; có thể khắc phục tình trạng
thiếu hụt tư liệu, thông tin, kiểm chứng các nhận định và có khả
năng đáp ứng được yêu cầu sử dụng các công cụ, thiết bị tin học
hiện đại và nhu cầu nhận thức của thời đại thông tin.
+ giúp sinh viên xử lý các con số qua việc chọn dùng các
phương pháp như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tìm
mối liên hệ, phương pháp chuyên gia… một cách hiệu quả nhất.

*Nhược điểm:
+ Phương pháp xử lý thông tin định lượng phần lớn là các
bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, chỉ số... nên đòi hỏi phải có biết sử
dụng đúng cách khoa học.
+ Phương pháp này làm cho người học dễ nhầm lẫn trong
quá trình xử lý số liệu.
*Giải pháp:
+ Thận trọng trong việc xử lý số liệu.
+ Phải có sự so sánh, đối chiếu và kiểm tra lại sự chính xác
của số liệu, bảng biểu.
+ Phải có cách nhìn nhận số liệu gắn với thực tiễn.
3.2.2.2. Xử lý thông tin định tính
*Ưu điểm
+ Xử lý thông tin định tính là một phương pháp giúp cho
sinh viên tiếp cận thông tin, tài liệu nhằm tìm cách mô tả và phân
tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm
người từ quan điểm của sinh viên, người tìm hiểu.
+ Xử lý thông tin định tính cung cấp thông tin toàn diện về
20


các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến
hành.
+ Phương pháp xử lý thông tin định tính rất linh hoạt và có
tính biện chứng.
* Nhược điểm:
+ Sai số cao do cảm nhận chủ quan của người quan sát, do
yếu tố kỹ thuật gây ra, do quy mô, hệ thống quyết định.
*Giải pháp:
+ Người quan sát phải có cái nhìn khách quan.

+ Cần chú ý các yếu tố kỹ thuật.
+ Cần có cái nhìn hệ thống trong quá trình quan sát, thu
thập thông tin.
+ Trong quá trình quan sát và xử lý cần linh hoạt và biện
chứng.

21


KẾT LUẬN
Trong một xã hội của sự bùng nổ thông tin như hiện nay đã
và đang trở thành một nguồn lực quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia nói chung và sự phát triển của mối lĩnh vực hoạt
động nói riêng. Học tập và nghiên cứu cũng không phải là một
ngoại lệ. Trong học tập, thông tin giữ một vai trò vô cùng quan
trọng, có thể ví thông tin như mạch máu tạo nên sự thành công
cho mỗi sinh viên. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của học tập,
sinh viên không thể thiếu thông tin. Hiện nay, sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội cũng đã và đang áp dụng khá đa dạng các
phương pháp dể thu thập và xử lý thông tin thu được vào học tập.
Điều đó cho thấy sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã
nhận thức được tầm quan trọng của thông tin đối với học tập và
nghiên cứu. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp thu thập và xử lý
thông tin vẫn chưa mang lại hiệu quả tối đa cho các bạn sinh viên
trong học tập và nghiên cứu, thông tin vẫn chưa được khai thác
triệt để. Vì vậy, nhóm nghiên cứu cũng đã đề xuất thêm một số
phương pháp thu thập cũng như xử lý thông tin khác cho các bạn
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Sau một thời gian
nghiên cứu, khảo sát, thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu chúng tôi
đã đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện các phương pháp thu

thập và xử lý thông tin như đã nói trên. Do kiến thức có hạn và
lần đầu tập nghiên cứu khoa học, chắc chắn đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót.
Chúng tôi kính mong quý thầy cô và các bạn bổ sung, đóng
góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn./.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Quốc Hùng (2015),
“Nghiên cứu đề xuất một số chuẩn áp dụng trong hoạt động xây
dựng nguồn thông tin nội sinh tại các trường đại học”, Tạp chí
Thông tin và Tư liệu, số 4/Tháng 7/2012, trang 36;
2. Thuý Cúc (2011), “Internet và sách - Sách và
Internet”, Tạp chí Thư viện, số 3-Tháng 5/2011, trang 29;
3. Nguyễn Khương Duy (2013), “Nghiên cứu thông tin
của nhà trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội”,
Tạp chí Thư viện, số 1-Tháng 01/2013, trang 39;
4. Nguyễn Thị Bích Hà (2011), “Công tác thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý tại BQL các
khu công nghiệp Bắc Ninh”, Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn;
5. Lê Thị Thuý Hiền (2011), “Thực trạng văn hoá đọc
của sinh viên chuyên ngành Thư viện, Thông tin trường Đại học
văn
hoá

Nội”,

/>ng_Tin_Tr_Ng_I.html;
6. Quốc Hội (2011), Luật Lưu trữ Số: 01/2011/QH13;
7. Lê Tuấn Hùng (2010), Tập bài giảng “Thông tin phục
vụ quản lý”, Tư liệu khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn;
8. Võ Thị Mỹ Hương (2013), “Kỹ năng thu thập, xử lý
thông tin và trích dẫn tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện
niên luận”, Chuyên đề giảng dạy cho sinh viên, Khoa LuậtTrường Đại học Huế”;
9. Trương Đại Lượng (2014), “Một số nhân tố ảnh hưởng
tới việc phát triển kiến thức thông tin cho nhân viên”, Tạp chí
Thư viện, số 2/Tháng 3/2014, trang 46;
23


10. Trương Đại Lượng (2014), “Trình độ kiến thức thông
tin của sinh viên Đại học Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Tư
liệu, số 5/2014;
11. Vũ Dương Thuý Ngà (2012), “Thư viện với việc trang
bị kiến thức thông tin cho sinh viên. Thực trạng một số vấn đề đặt
ra”, Tạp chí Thư viện, số 5/Tháng 9/2012. trang 37;
12. Nguyễn Thị Nhã (2010), “Tra tìm thông tin trên mạng
phục vụ việc học tập của sinh viên hiện nay”, Đề tài nghiên cứu
khoa học sinh viên, trường Đại học khoa học xã hội nhân văn;
13. Nguyễn Công Phúc (2012), “Văn hoá đọc và công tác
đào tạo hướng dẫn bạn đọc- người dùng tin”, Tạp chí Thư viện,
số 2/Tháng 3/2012, trang 34;
14. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2015), Sổ tay sinh viên
dành cho đào tạo học chế Tín chỉ năm 2015;
15. Đoàn Phan Tân (1997), Giáo trình Thông tin học- Giáo
trình dành cho sinh viên ngành Thông tin- Thư viện và Quản trị

Thông tin, NXB Văn hoá- Thông tin;
16. Đoàn Phan Tân (2001), Tin học trong hoạt động Thông
tin- Thư viện, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

24



×