TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
KHOA KẾ TOÁN
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
MÔN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
Chủ đề: Kiểm toán chu trình Mua hàng
Hàng tồn kho và giá vốn
Giáo viên HD: Th.S Dương Phương Thảo
Nhóm SV :
Nhóm 5 – K3KTTHB
Thái Nguyên 2009
Kết cấu bài thảo luận gồm 2 phần:
Kiểm toán quy trình
Mua hàng
và thanh toán
Kiểm toán quy trình
Hàng tồn kho
và giá vốn
Phần 1: Kiểm toán quy trình mua hàng
và thanh toán
1.1. Khái quát về chu trình mua hàng và thanh toán
1.1.1. Bản chất của chu trình
Chu trình mua vào và thanh toán gồm các quyết
định và các quá trình cần thiết để có hàng hoá và dịch
vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chu trình thường bắt đầu bằng sự khởi xướng của
đơn đặt mua của người cần hàng hoá hay dịch vụ đó
và kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về
hàng hoá hay dịch vụ nhận được.
1.1.2. Chức năng của chu trình mua hàng
và thanh toán
1.1.2.1. Xử lý các đơn đặt mua hh hay dịch vụ
1.1.2.2. Nhận hàng hoá hay dịch vụ
1.1.2.3. Ghi nhận các khoản nợ người bán:
1.1.2.4. Xử lý và ghi sổ các khoản tt cho người bán:
1.1.3. Chứng từ sổ sách và các tài khoản liên
quan đến chu trình:
1.1.3.1. Chứng từ sử dụng:
1.1.3.2. Sổ sách sử dụng:
1.1.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng
và thanh toán:
Có căn cứ hợp lý - mọi khoản ghi sổ về tài khoản
công nợ đều phải có chứng từ, hoá đơn hợp lý hợp lệ.
Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được
hạch toán chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác).
Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp dụng
chính và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong
khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày).
Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy
đủ, tính hiện hữu).
Các tài khoản phải trả người bán hàng bao gồm các
giá trị hàng dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ
khác đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng
hay dịch vụ cho doanh nghiệp (tính hữu hiệu, tính sh).
Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán chính
xác (tính đầy đủ, tính chính xác).
Các giấy báo có và bút toán đều là có cơ sở
( tính hữu hiệu, tính chính xác).
1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng
và thanh toán
1.2.1. Mục đích của việc thiết lập hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với chu trình
+ Đảm bảo cho việc xử lý các đơn đặt mua hàng hóa hay
dịch vụ được hợp lý.
+ Đảm bảo cho việc nhận hàng hóa dịch vụ đúng & hợp lý.
+ Đảm bảo cho việc ghi nhận các khoản nợ người bán là
chính xác là hợp lý.
+ Đảm bảo cho việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng.
+ Đảm bảo cho việc xử lý và ghi sổ các khoản thanh
toán cho người bán.
+ Đảm bảo chứng từ có sự phù hợp và trùng khớp với
sổ sách.
+ Đảm bảo cho quá trình luân chuyển chứng từ được
chính xác và hợp lý, hình thức thanh toán cho người bán
được rõ ràng, chính xác.
1.3. Chương trình kiểm toán mua hàng
và nợ phải trả người bán.
1.3.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ.
1.3.1.1. Tìm hiểu kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình mua hàng và thanh toán.
- Tìm hiểu các rủi ro tiềm tàng mà doanh nghiệp
không thể khắc phục được trong quá trình mua hàng
và thanh toán.
- Tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ của quy
trình.
1.3.1.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
và thiết kế các thử nghiệm cơ bản
- Kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho
các cơ sở dẫn liệu chủ yếu của nợ phải trả. Đây là cơ sở
để kiểm toán viên chọn lựa các thử nghiệm cơ bản cần
thiết để kiểm tra các khỏan phải trả vào thời điểm khóa sổ.
- Mức rủi ro kiểm soát cao được đưa ra khi kiểm toán
viên phát hiện rằng sổ chi tiết không thống nhất với sổ cái,
phiếu nhập và các chứng từ không được đánh số liên tục
- Mức rủi ro kiểm soát cao được đưa ra khi kiểm toán
viên nhận thấy các phiếu nhập được đánh số một cách liên
tục và được lập tức thời cho mỗi hàng hóa nhập kho, các
chứng từ được lập và ghi chép kịp thời vào sổ nhật ký
1.3.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
a. Đối với nghiệp vụ mua hàng
Kiểm tra sự hiện diện của chứng từ trên biên lai.
Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua.
Theo dõi một chuỗi các biên lai
Kiểm tra các thủ tục thủ công và sơ đồ tài khoản.
Kiểm tra các thủ tục thủ công và quan sát liệu có hóa
đơn nào của người bán chưa được ghi vào sổ hay không
b. Đối với nghiệp vụ thanh toán.
Thảo luận với con người và quan sát các hoạt động.
Theo dõi một chuỗi các phiếu chi. Kiểm tra các bảng cân
đối với ngân hàng và quan sát quá trình chuẩn bị của chúng.
Kiểm tra các thủ tục thủ công và sơ đồ tài khoản và
kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ .
Kiểm tra các thủ tục thủ công và quan sát liệu các chi
phiếu có chưa được ghi vào sổ hay không.
Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ
1.3.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
a. Đối với nghiệp vụ mua hàng
Xem xét lại sổ nhật ký mua hàng, sổ cái tổng hợp, và
sổ phụ các khoản phải trả đối với các số tiền lớn
Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ.
Đối chiếu một hồ sơ các báo cáo nhận hàng với sổ
nhật ký mua vào.
So sánh các nghiệp vụ ghi sổ trên sổ nhật ký mua vào
với số hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng và các
chứng từ chứng minh khác.
So sánh sự phân loại với tài khoản tham chiếu theo
hóa đơn của người bán.
So sánh ngày của báo cáo nhận hàng và hóa đơn của
người bán với ngày trên sổ nhật ký mua vào.
Khảo sát tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng
tổng số nhật ký và theo dõi quá trình chuyển sổ vào sổ cái
tổng hợp với sổ phụ Các khoản phải trả vào sổ kho.
b. Đối với nghiệp vụ thanh toán.
Đối chiếu các chi phiếu đã lĩnh tiền với bút toán nhật ký
mua vào liên quan và kiểm tra tên và số tiền của người
được thanh toán
Kiểm tra chữ ký phê chuẩn tính đúng đắn của chữ ký hậu của
các phiếu chi đã lĩnh tiền và việc xóa sổ của ngân hàng.
Kiểm tra các chứng từ chứng minh như một phần cua
các khảo sát nghiệp vụ mua vào.
Cân đối các khoản chi tiền mặt ghi sổ với các khoản chi
tiền mặt trên bảng liệt kê của ngân hàng.
So sánh các phiếu chi đã lĩnh với sổ nhật ký mua
hàng và các bút toán chi tiền mặt liên quan. Tính lại các
khoản chiết khấu tiền mặt.
So sánh sự phân loại với sơ đồ tài khoản bằng cách
tham chiếu với các hóa đơn của người bán và sổ nhật ký
mua vào.
Khảo sát tính chính xác về mặt giấy tờ bằng cách
cộng tổng sổ nhật ký và theo dõi các quá trình chuyển sổ
vào sổ cái tổng hợp và sổ phụ Các khoản phải trả.
Phần 2: Kiểm toán quy trình
Hàng tồn kho và giá vốn
2.1. Nội dung, đặc điểm và mục tiêu
kiểm toán của khoản mục
2.1.1. Nội dung khoản mục
2.1.2. Đặc điểm của khoản mục
2.1.3. Mục tiêu kiểm toán
2.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình HTK và Giá vốn
2.2.1. Quá trình hình thành đơn đặt hàng
Đối với một quá trình kiểm soát nội bộ tốt thì công ty
cần lập một bộ phận mua hàng để xét duyệt mọi nghiệp vụ
mua và đảm bảo hợp lý về giá cả, chất lượng của nguyên
vật liệu, hàng hóa, dịch vụ được mua
Các chứng từ mua hàng cần thiết:
Phiếu mua hàng
Đơn đặt hàng
Nó phải ghi rõ mọi thông tin có liên quan đến hàng hoá
mà công ty có ý định mua như: số lượng, chủng loại, chất
lượng, quy cách, giá cả,…
2.2.2 Nhận hàng hoá
Khi nhận hàng hoá một bộ phận nhận hàng sẽ phải
kiểm tra về mẫu mã, số lượng…và lập báo cáo nhận hàng,
các nhân viên nhận hàng phải độc lập với thủ kho và
phòng kế toán, hàng hoá phải được kiểm soát chặt chẽ từ
lúc nhận hàng cho đến khi chuyển đi nhập.
2.2.3. Tồn trữ hàng hoá tại kho:
Là quá trình từ khi nhận hàng về được tồn trữ tại kho
cho đến khi xuất ra để bán hoặc để sản xuất sản phẩm.
Cần chú ý xác lập quy trình bảo quản ,tồn trữ để hàng hoá
không giảm hao hụt ,không bị giảm phẩm chất.
2.2.4. Sản xuất sản phẩm:
Phương thức sản xuất sẽ tuỳ thuộc vào từng công ty,
ví dụ: Sản xuất theo kế hoạch, theo định mức, hay đơn đặt
hàng…Tại các phân xưởng sản xuất khác nhau cần thiết
lập các nội quy và quy trình sản xuất để theo dõi sản
lượng, chất lượng, bảo vệ nguyên vật liệu…
2.2.5.Tồn kho thành phẩm:
Khi sản phẩm hoàn thành, các phân xưởng sản xuất sẽ
chuyển cho kho thành phẩm.Ở đây cũng cần có những quy
chế bảo quản, tồn trữ. Để kiểm tra nội bộ tốt, thành phẩm
cần được theo dõi trên sổ chi tiết theo từng mặt hàng.
2.2.6. Mục đích của kiểm soát nội bộ trong chu trình
HTK và giá vốn hàng bán:
+ Đối với quá trình kiểm soát vật chất: Việc xây dựng tốt
hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ ngăn ngừa việc mất mát, ăn
cắp tài sản…
+ Đối với quá trình kiểm soát ghi chép: Các chứng từ
được đánh số trước, được xét duyệt trước khi cho phép
hàng vận động sẽ có tác dụng bảo vệ tài sản như không để
sử dụng sai mục đích. Sổ sách tổng hợp và chi tiết HTK
phải theo dõi cả về số lượng, chất lượng của HTK đầu kỳ,
nhập xuất, HTK cuối kỳ.
2.3. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho
và giá vốn hàng bán
2.3.1 Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ
2.3.1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
Xem xét đánh giá những nhân tố chung có tầm quan
trọng đặc biệt cho HTK
Tìm hiểu về các rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của
khách hàng
Tìm hiểu quy trình luôn chuyển chứng từ kể cả giai
đoạn mua vào cho đến khi tiêu thụ sản phẩm.
Tìm hiểu các sơ đồ hạch toán, loại tài khoản sử dụng
và các loại sổ sách sử dụng trong chu kỳ
Hệ thống sổ sách chi tiết được mở ra có đảm bảo cung
cấp số liệu chi tiết cho công việc điều hành cụ thể chưa?
Xem xét các rủi ro liên quan đến việc đánh giá HTK,
xem xét khả năng của kế toán trong việc theo dõi và tính
giá thành sản phẩm.
2.3.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát
Ở mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ, đều có thể sử dụng
các thử nghiệm kiểm soát liên quan để xem xét tính hữu
hiệu của hệ thống.
Ví dụ: để kiểm tra sự hiện hữu hoặc phát sinh liên
quan đến việc lưu kho hàng hoá thì các thử nghiệm kiểm
soát là kiểm tra các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận
hàng hoá; kiểm tra sự đính kèm giữa phiếu xuất kho với
các lệnh xuất, phiếu lĩnh vật tư hay là quan sát kiểm kê
HTK, thực hiện kiểm kê lại…