Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở dân biết dân bàn dân kiểm tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.96 KB, 27 trang )

Bài tập Chủ nghĩa xã hội

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân chủ là một trong những vấn đề mà mỗi quốc gia đặc biệt quan tâm. Đối
với nuớc ta ở trong quá trình xây dựng CNXH vấn đề thục hiện dân chủ lại càng có ý
nghĩa quan trọng. Bởi vì dân chủ XHCN không chỉ là mục tiêu mà còn là động lục to
lớn của sụ nghiệp xây dựng và phát triển đất nuớc. Đối với nuớc ta đang trong quá
trinh thục hiện CNH HĐH, để phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân thì
việc thục thi dân chủ, mở rộng dân chủ là một yêu cầu cơ bản giúp cho mọi nguời có
quyền bình đẳng đồng thời đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội nhu tham nhũng,
quan liêu, bất công...
Thục thi dân chủ, mở rộng dân chủ tốt sẽ tạo điều kiện để phát huy tổng hợp
các nguồn lục, có thêm sức động viên, tăng thêm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng, sụ quản lý của Nhà nuớc, vào bản chất ưu việt của chế độ XHCN ở
nước ta.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở cấp xã là cơ sở cho việc thực hiện quy chế
dân chủ cụ thể, là bước đột phá trong quá trinh xây dựng nền dân chủ XHCN. Thực
hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tuy nhiên phát huy
dân chủ là vấn đề rất nhạy cảm, nếu thiếu định hướng, cơ chế, chính sách và bước đi
phù hợp thì dễ tạo ra dân chủ hình thức, hoặc tạo ra môi trường cho các thế lực phản
động lợi dụng gây rối loạn xã hội, bất ổn định chính tri.
Từ chỉ thị 30/CT - TW (18/02/1998) của Bộ chính tri về ban hành và thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở đã trả lời cho câu hỏi: Dân chủ bắt đầu từ cơ sở? Bước đầu tìm
hiểu qua trình thực hiện quy chế dân chủ ở xã Dân Quyền (Huyện Triệu Sơn, Tỉnh
Thanh Hoá) từ những thành tựu và hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp để thực hiện
tốt quy chế dân chủ cơ sở ở xã. Đó là lí do tôi chọn đề tài này.

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

1




2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề dân chủ đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Thực hiện quy chế
dân chủ là phạm trù rộng lớn, nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Tình hình này
được nghiên cứu cụ thể ở một địa phương cụ thể.
3. Mục đích, nhiệm vụ
* Mục đích
+ Làm rõ những kết quả đã đạt được, cũng như những mặt còn hạn chế của quá
trình thực thi dân chủ cơ sở XHCN ở xã Dân Quyền, trong những năm vừa qua, nêu
những nguyên nhân giải pháp để không ngừng nâng cao thực hiện tốt quy chế dân chủ
cơ sở ở xã.
+ Nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ nói
chung và xã Dân Quyền nói riêng.
* Nhiệm vụ
+ Tìm hiểu qua trinh thực hiện quy chế dân chủ của xã trong thời gian vừa
qua.
+ Thực trạng thực hiện và phát huy dân chủ.
+ Đề xuất một số giải pháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp nhiều phương pháp:
- Nghiên cứu các giai đoạn chủ trương đường lối chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước
- Phương pháp tổng hợp, khái quát.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh


5. Kết cấu của đề tài:
Gồm ba phần:

Phần 1. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
2. Tĩnh hình nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4. Kết cấu của đề tài
Phần 2. Nội dung gồm hai chuơng
Chuơng I. Quan điểm của Đảng và nhà nuớc về thục hiện “Quy chế dân
chủ cơ sở”.
Chuơng II. Quá trinh thục hiện “Quy chế dân chủ cơ sỏ” ở xã Dân
Quyền, (Huyện Triệu Sơn, Tỉnh Thanh Hoá) trong giai đoạn hiện nay. Thành
tựu và hạn chế.
Phần 3. Kết luận
Tài liệu tham khảo.


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG L QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỂ THỰC HIỆN
“QUY CHẾ DÂN CHỦ cơ SỞ”
1. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta vê thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở
Kể từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam thành lập đến nay Đảng ta luôn nhận thức
đúng đắn về bản chất dân chủ xem dân chủ là điều kiện sống còn thể hiện tính ưu việt
của chế độ XHCN. Những yếu tố dân chủ, tinh thần dân chủ “lấy dân làm gốc ”, “coi
dân là trọng ”, được Đảng ta luôn chú trọng và phát triển trong điều kiện mới.
Thông qua các kỳ Đại hội Đảng ta luôn nhấn mạnh quan điểm dân chủ XHCN:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) trực tiếp khẳng đinh “xây dựng
nền dân chủ XHCN là một nội dung cơ bản của đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta,
phải có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm: dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra” đối với các chủ trương chính sách lớn của Đảng và nhà nước. Thực
hiện tốt cơ chế làm chủ của nhân dân, làm chủ thông qua đại diện, làm chủ trực tiếp và
các hình thức tự quản tại cơ sở. (4tr.43)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (04/ 2001) được xem là Đại hội
của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết và đổi mới. Tại Đại hội này nội dung dân chủ lại càng
được coi trọng. Dân chủ đã được coi là một trong những mục tiêu chiến lược quan
trọng của con đường đi lên XHCN ở nước ta, đó là “độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. (5 tr.22)


Như vậy, nội dung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân luôn là
nội dung quan trọng và nhất quán trong toàn bộ đường lối cách mạng của Đảng ta.
Việc thực hiện quy chế dân chủ ở ba loại hình cơ sở xã, phường, thị trấn hành chính,
sự nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản của nhà nước ban hành để mọi tổ chức cá nhân
có đủ điều kiện làm chủ của mình. Trên cơ sở đó, ngày 11/05/1998, Chính phủ ra nghị
dịnh 24/NĐ/CP “về việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã” và kèm theo “ quy chế thực
hiện dân chủ ở xã”.
Ngày 15/05/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 22/CT TTG về
việc “triển khai thực hiện quy chế dân chủ” ở xã.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay. Quán triệt việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong
những năm qua Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân và các đoàn thể xã Dân Quyền đã vận
dụng sáng tạo vào hoạt động thực tiễn của xã. Đồng thời chỉ đạo các xóm thực hiện
một cách tốt hơn các nhiệm vụ của mình trong cá lĩnh vực kinh tế chính trị văn hoá tinh thần.
Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nêu rõ
“Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân,
đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối chính sách của Đảng. Mọi đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phản ánh lợi ích của đại đa số
nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà có trách nhiệm tham gia thi hành và

hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
Dân chủ là bản chất của chế độ ta, hiến pháp năm 1946 đã khẳng định “Nước
Việt Nam là nước dân chủ cộng hoà, tất cả quyền hành trong nước là của nhân dân
Việt Nam không phân biệt nòi giống, giàu nghèo, gái trai, giai cấp, tôn giáo”.
Để thực hiện tốt dân chủ, tại Đại hội X của Đảng đã khẳng định “Thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở, phát huy vai trò của cơ quan dân chủ, của mặt trận tổ quốc, của
các tổ chức chính tri và của nhân dân trong việc giám sát cán bộ công chức và cơ quan
công quyền, phát hiện, đấu tranh với các hành vi tham nhũng, lãng phí”.


Nhu vậy, nội dung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân luôn là
nội dung quan trọng và nhất quán trong toàn bộ đuờng lối cách mạng của Đảng ta từ
truớc tới nay và đuợc phát triển, nâng cao thêm qua các giai đoạn.
Sau khi bộ chính tri và chính phủ ban hành quy chế dân chủ cơ sở, khắp các
địa phuơng trong cả nuớc nói chung và ở xã Dân Quyền (Huyện Triệu Sơn, Tỉnh
Thanh Hoá) nói riêng đã tiến hành tổ chức thục thi quy chế dân chủ cơ sở. Kết quả đạt
đuợc trong những năm gần đây đã tạo sụ chuyển biến sâu rộng trong nhận thức của
cán bộ và nhân dân.
1.2. Nội dung của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở (xã, phường)
Căn cứ vào hiến pháp nuớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã đuợc sửa đổi bổ
sung theo nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của quốc hội khoá X, kì họp
thứ 10; quy định về thục hiện dân chủ ở xã phuờng, thị trấn bao gồm có 6 chuơng.
Chuông I. Những quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh.
2. Nguyên tắc thục hiện dân chủ ở cấp xã.
3. Trách nhiệm tổ chức, thục hiện dân chủ ở cấp xã.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm.
Chuông n. Những nội dung công khai để dân biết.
5. Những nội dung công khai.
6. Hình thức công khai.

7. Việc công khai bằng hình thức niêm yết.


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
8. Việc công khai trên hệ thống truyền thanh và thông qua trưởng thôn,
tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân.
Chương HI. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định
Mục 7. Nội dung hình thức nhân dân bàn và quyết định trục tiếp.
9. Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
10. Hình thức nhân dân bàn và quyết định trục tiếp.
11. Giá tn thi hành đối với những việc nhân dân bàn và quyết đinh
trục tiếp.
Mục 2. Nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định.
12. Những nội dung nhân dân bàn biểu quyết.
13. Hình thức nhân dân bàn biểu quyết.
14. Giá tn thi hành đối với những việc nhân dân bàn, biểu quyết.
15. Việc công nhận những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết.
Mục 3. Trách nhiệm tổ chức thục hiện những nội dung nhân dân bàn và
biểu quyết.
16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã, chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
17. Trách nhiệm của truởng thôn, tổ truởng tổ dân phố.
Chuơng IV. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến truớc khi cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
18. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến.
19. Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến.
20. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã về tổ chức thục hiện nội dung
nhân dân tham gia ý kiến.
21. Trách nhiệm củacơquan có thẩm quyền cấp trên về tổ chức thực hiện

những nội dung nhân dân cấp xã tham gia ý kiến.
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

1


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
Chương V. Những nội dung nhân dân giám sát.
22. Những nội dung nhân dân giám sát.
23. Hình thức để thục hiện việc giám sát của nhân dân.
24. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thục hiện giám
sát của nhấn dân.
25. Lấy phiếu tín nhiệm.
Chuơng VI. Điều khoản thi hành.
26. Hiệu lực thi hành.
27. Huớng dẫn thi hành.
2. Khái quát về dân chủ và dân chủ cơ sở
Dân chủ là hiện tuợng lịch sử gắn liền với sụ tồn tại và phát triển của đời sống
con người. Từ khi xuất hiện xã hội loài nguời đến nay đã xuất hiện 4 hình thức dân
chủ.
Dân chủ trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ. Lúc này xã hội chua phân chia
thành giai cấp, chua có khái niệm dân chủ, nhưng đã tồn tại hình thức dân chủ với tư
cách hình thức sinh hoạt cộng đồng. Mỗi thành viên được hướng vào tính tổ chức và
trật tự nhằm đạt mục tiêu chung.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự ra đời của chế độ tư
hữu do phân chia giai cấp. Dân chủ chủ nô hình thành, giai cấp chủ nô nắm hết mọi
quyền lực nhà nước, các quyền tự do, bình đẳng của chủ nô và các công dân tự do
được đảm bảo còn giai cấp nô lệ không có quyền gì, kể cả quyền được sống, quyền
làm người.
Đến xã hội phong kiến ra đời, là bước tiến bộ so với chế độ xã hội chiếm hữu

nô lệ, người nông nô đã có quyền được sống, quyền được làm người, nhưng không có
quyền lực về chính trị.
Tiếp đến do sự phát triển của lực lượng sản xuất, nền đại công nghiệp xã hội tư
bản ra đời, xuất hiện nền dân chủ tư sản. Nhà nước của giai cấp tư sản được tổ chức

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

8


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
theo hình thức chính thể cộng hoà. Đánh dấu bước tiến bộ to lớn về lịch sử. Dù vậy,
nền dân chủ tư sản bị hạn chế bởi tính giai cấp của nó, đó là nền dân chủ cho người
giàu, là công cụ để bảo vệ quyền lực, lợi ích cho giai cấp tư sản, còn nhân dân lao
động có dân chủ nhưng như VLLênin nói “Dân chủ đó là hình thức vì không có cơ sở
kinh tế để đảm bảo, giai cấp công nhân vẫn là người làm thuê cho giai cấp tư sản”.
Tất cả những nền dân chủ kể trên, kể cả dân chủ tư sản là nền dân chủ cho
thiểu số không phải là nền dân chủ cho toàn thể nhân dân lao động.
Nhân loại đang hướng tới một nền dân chủ mới, dân chủ “gấp triệu triệu lần
dân chủ tư sản”. Đó là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất đảm bảo quyền lực, lợi ích của nhân dân lao động, là bước tiến bộ mới
trong lịch sử nhân loại. Trong xã hội đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người, con người không bị ràng buộc, cấm đoán
một cách vô lý, không bị làm thui chột khả năng và hơn thế nữa không bị làm mai một
tài năng.
Đặc điểm nổi bật của nền dân chủ XHCN. Đây là nền dân chủ thuộc về đại đa
số của người lao động dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Nền dân chủ này
dành được do kết quả thắng lợi củacuộc đấu tranh lâu dài vì sự tiến bộ của nhân dân
lao động.
Về chính trị: sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản đối

với toàn xã hội. Thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân lao động.
Về kinh tế: Thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất, đáp ứng sự phát triển ngày
càng cao của lực lưỡng sản xuất, dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại nhằm
thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của toàn thể nhân dânlao động.
Về văn hoá: lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng đối với mọi
hình thái, ý thức xã hội khác.
Dân chủ XHCN đi đôi với kỷ cương, pháp luật, quyền lợi và trách nhiệm gắn
chặt với nhau. Dân chủ đi đôi với công bằng, bình đẳng xã hội.
2.1. Quan niệm về dân chủ
Theo từ điển Bách khoa 1994 : dân chủ được hiểu là “tôn trọng và thực hiện
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

9


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
quyền mọi người tham gia và bàn bạc công việc chung”.
Dân chủ được hiểu theo hai nghĩa:
- Dân chủ theo nghĩa rộng: dân chủ được hiểu như một mục tiêu, động lực
phấn đấu của dân tộc Việt Nam. “Thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh”
- Dân chủ theo nghĩa hẹp: dân chủ có thể hiểu là một hình thức và những điều
kiện kèm theo để mọi người tham gia bình đẳng vào công việc chính trị, kinh tế xã hội
với vai trò làm chủ xã hội.
Hình thức cơ bản của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam có hai loại: dân chủ trực
tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).
- Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân
dân thảo luận, biểu quyết tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng nhà
nước.
Đây là hình thức tham gia của mọi công dân một cách bình đẳng (không phân

biệt giới tính, địa vị xã hội, tôn giáo...) và trực tiếp vào các quyết định trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hoá. Theo biểu quyết đa số ví dụ:
- Hội nghị toàn dân quyết đinh tu bổ đường xá nhà văn hoá thôn.
- Tất cả các công dân đều tham gia bầu cử trưởng thôn, trưởng ấp, tổ trưởng
dân phố.
Những hình thức phổ biến nhất của dân chủ trực tiếp này là trưng cầu ý dân trong
phạm vi cả nước, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, thực
hiện sáng kiến pháp luật (nhân dân được tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các đạo
luật)
- Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện) là hình thức dân chủ thông qua quy chế,
thiết chế để nhân dân bầu ra những nguời đại diện thay mặt mình quyết định các công
việc chung của cộng đồng, của Nhà nuớc.
Nói cách khác dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thể hiện quyền làm chủ
của mình thông qua hoạt động của những nguời đại diện của mình ở cấp chính quyền

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

10


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
cũng nhu ở mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Ví dụ: - Trong lĩnh vục chính trị, đại biểu Quốc hội là nguời đại diện cho nhân
dân (chia theo Tỉnh, Thành phố hay lĩnh vục sản xuất, quản lí) đuợc sử uỷ thác của
nhân dân, thay mặt nhân dân, tham gia xây dựng các đạo luật để quản lí xã hội.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là hình thức chủ yếu của dân chủ đại
diện. Dân chủ gián tiếp là thục hiện hai quyền làm chủ của nguời dân.
Nhu vậy dân chủ gián tiếp và trực tiếp đều là hình thức của chế độ dân chủ.
Việc sử dụng rộng rãi các hình thức dân chủ nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân
dân tạo điều kiện cho nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nuớc.

Vì vậy cần phải kết hợp sử dụng tất cả hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp để phát huy tối đa hiệu quả của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.
2.2. Dân chủ cơ sở
Dân chủ cơ sở (xã, phuờng, thị trấn) là nơi trực tiếp thục hiện đuờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nuớc, là địa bàn nhân dân sinh sống, lao động
sản xuất, là nơi diễn ra các mối quan hệ giữa tầng lớp nhân dân với Đảng bộ và chính
quyền cơ sở. Nhu chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho rằng “Nền tảng của công tác là cấp
xã” và “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đuợc thì
mọi việc đều xong xuôi” (9 tr.317)
Mở rộng XHCN nói chung, mở rộng dân chủ cơ sở nói riêng. Đây là nội dung
vừa cơ bản vừa cấp bách nhằm giữ vững và phát huy bản chất dân chủ của nhà nước.
Tạo ra điều kiện cơ bản nhằm ngăn chặn đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu và
tình trạng thoái hoá.
Đồng thời đây cũng là giải pháp cơ bản bảo vệ trên thục tế quyền lục đều thuộc
về nhân dân. Chúng ta biết rằng “Mở rộng dân chủ cơ sở là công việc có tính chất nền
tảng để phát triển XHCN”. Thục hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở sẽ là buớc đột phá
trong quá trình xây dụng nền dân chủ XHCN, thục hiện tốt phuơng châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
CHƯƠNG n. QUÁ TRÌNH THựC HIỆN “QUY CHẾ DÂN CHỦ Cơ SỞ” Ở XÃ
DÂN QUYỂN (HUYỆN TRIỆU SƠN - TỈNH THANH HOÁ) TRONG GIAI
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

11


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
ĐOẠN HIỆN NAY. THÀNH Tựu VÀ HẠN CHẾ.
1. Thực trạng thực hiện “Quy chế dân chủ cơ sở” ở xã Dân Quyền Huyện Triệu
Sơn, Tỉnh Thanh Hoá. Kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
1.1. Nhận thức của lãnh đạo và nhân dân xã Dân Quyền về vấn đề dân

chủ.
Thực hiện “Quy chế dân chủ cơ sở” là vấn đề hết sức lạc quan trong công cuộc
đổi mới ở nước ta. Quán triệt việc thực hiện “Quy chế dân chủ cơ sở” trong những
năm qua Đảng uỷ, uỷ ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể xã Dân Quyền
đã vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện thực tế của xã, với phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các cán bộ của xã không ngừng quán triệt và
chỉ đạo các xóm thực hiện tốt các kế hoạch, nhiệm vụ của mình.
Phát huy dân chủ cơ sở là nhằm phục vụ lợi ích của Đảng và của nhân dân,
nhằm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân một cách tốt hơn. hoàn
thiện hơn.
Nhận thức một cách sâu sắc vấn đề dân chủ. Đảng bộ xã Dân Quyền đã không
ngừng phát huy dân chủ. Trước hết là tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm giúp người dân thấy rõ những khó khăn,
thuận lợi và xu huớng phát triển, nhận thức giác ngộ về quyền lực và nghĩa vụ của
mình. Tùng buớc chủ động trong công việc, góp công sức của mỗi thành viên trong xã
hội và thục hiện mục tiêu “Dân giàu, nuớc mạnh, xã hội công văn, dân chủ, văn
minh”.
Từ nhận thức đó lãnh đạo của xã Dân Quyền đã cố gắng xây dụng hệ thống bộ
máy chính quyền theo đúng tinh thần: chính quyền của dân, do dân và vì dân, đã tạo
điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng chính quyền. Vì vậy, trong những năm qua,
các tổ chức lãnh đạo ở xã đã từng buớc chuyển biến theo huớng tích cực, theo huớng
mở rộng dân chủ nhu điều hành quản lí xã hội bằng pháp luật, bằng cơ chế chính sách,
qua việc phân cấp quản lý, qua quy chế tiếp dân, qua đào tạo bồi duỡng cán bộ.
Tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ và nhân dân chua nhận thức sâu sắc về vấn
đề dân chủ, dẫn đến tình trạng buông lỏng hoặc làm dân chủ hoá hình thức, hiệu quả
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

12



Bài tập Chủ nghĩa xã hội
thục thi dân chủ ở một số thôn chua cao.
1.2.

Điều kiện môi trường, kinh tế xã hội

Tại địa bàn cơ sở xã, điều kiện tụ nhiên, môi truờng xã hội, phong tục tập quán,
trinh độ kinh tế, trình độ dân trí còn tuơng đối thấp, là một xã thuần nông với diện tích
961,93ha, dân số 10544000 nguời cũng ảnh huởng rất lớn đến quá trình thục thi quy
chế dân chủ. Địa bàn của xã chủ yếu là phát triển kinh tế nông nghiệp (chiếm 90%),
vẫn còn ảnh huởng nặng nề của một số phong tục tập quán của chế độ truớc để lại
nhu: phải có con trai để nối dõi tông đuờng, việc học hành của con gái ít đuợc quan
tâm, trình độ dân trí chua cao, sụ nhận thức của nguời dân về dân chủ còn nhiều hạn
chế, mức sống của nguời dân đang còn thấp...
Người dân xã Dân Quyền vốn xuất thân từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Vì vậy, họ có đức tính chịu thương, chịu khó, hiền lành chất phác, luôn tin vào sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước.
Chỉ thị 30/CT-TW ngày 18/02/1998 của Bộ chính tn nêu rõ quan điểm thực
hiện dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nền kinh tế vững chắc là điều
kiện để thực hiện dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
Trong quá trình đổi mới đường lối đúng đắn của Đảng về phát triển nông
nghiệp, nông thôn đã khơi dậy nguồn lực to lớn của giai cấp nông dân, mọi người phát
huy tính năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng.
Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội, có ý nghĩa quan trọng, làm nền tảng đối
với việc thực thi quy chế dân chủ ở các lĩnh vực khác. Vấn đề này ở xã Dân Quyền đã
quán triệt thực hiện và tạo ra sức bật mới trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá
tư tưởng. Từ đó đại bộ phận đời sống của nhân dân được cải thiện và ngày càng nâng
cao.
2. Thành tựu đạt được và những mặt còn hạn chế
2.1. Những thành tựu đạt được

Quán triệt các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong
những năm qua Đảng bộ xã Dân Quyền đã thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, vận dụng
một cách sáng tạo. Để triển khai thực hiện tốt chỉ thị 30/CT-TW và chính phủ ban
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

13


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
hành quy chế dân chủ cơ sở, các nghị định 29- CP, 71- CP, 07 của chính phủ. Uỷ ban
nhân dân xã dân quyền quyết định thành lập ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở do đồng chí chủ tịch Lê Trọng Chất làm trưởng ban chỉ đạo, cùng với việc triển
khai các hội nghị tập huấn, các tài liệu vầ quy chế dân chủ được sao gửi đến tất cả các
xóm với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được niêm yết công
khai qua các phương tiện như: đài phát thanh của xã từ đó nhanh chóng đi vào cuộc
sống.
Thông qua việc thực hiện dân chủ cơ sở đã góp phần tạo được sự chuyển biến
rõ nét trên tất cả các mặt kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá - tinh thần, đời sống nhân
dân không ngừng được nâng lên mọi mặt, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, mặt
trận và các đoàn thể nhân dân đuợc chăm lo củng cố. Từng buớc đổi mới phuơng thức
hoạt động nhằm nâng cao chất luợngvà đạt hiệu quả.
2.1.1. Trong ữnh vực kinh tế
Dân chủ hoá trong quá trình phát triển kinh tế, mọi nguời đều có quyền tụ do,
bình đẳng về kinh tế, tạo môi truờng thuận lợi để mọi nguời phát huy tinh chủ động
trong sản xuất kinh doanh.
Vấn đề này xã Dân Quyền đặc biệt quan tâm. Biểu hiện là hiện nay toàn xã đã
có nhiều hình thức phát triển kinh tế đa dạng, nhiều thành phần. Ngoài ra phát triển
kinh tế nông nghiệp còn xuất hiện nhiều hình thức phát triển kinh tế khác nhu: kinh tế
trang trại (trong xã đã có một trang trại chăn nuôi lợn, đến nay đã tồn tại đuợc 5 năm,
với quy mô tuơng đối lớn, mỗi năm cho doang thu gần 1 tỉ đồng, đồng thời trang trại

cũng cung cấp giống cho bà con trong xã).
Bên cạnh đó thục hiện nghị quyết 10/TW của bộ chính trị (1988), ruộng đất
đuợc giao khoán đến từng hộ nông dân, họ đuợc quyền tụ chủ trên thửa ruộng của
mình, vì vậy họ có điều kiện để tăng năng suất cây trồng. Trong những năm qua kết
quả thục hiện tốt nghị quyết đại hội Đảng bộ khoá 2005 2010 đã đua đến nhiều tiến
bộ. Nếu nhu năm 2005 tốc độ tăng truởng kinh tế của toàn xã chỉ đạt 2,3% thì đến
năm 2007 tốc độ tăng truởng kinh tế đạt 3%/năm, đàm gia súc gia cầm phát triển
chuyển từ chăn nuôi lẻ tẻ sang huớng công nghiệp hoá vì vậy tỉ lệ đàn trâu bò đạt 500

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

14


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
con, đàn lợn 2800 con, đàn gia cầm trên 9000 con. Đó là buớc chuyển biến rất khả
quan.
Toàn xã có diện tích 961,93ha với dân số là 10544000 nguời với nguồn nhân
lục trẻ dồi dào. Mỗi năm xã cũng giới thiệu và tạo việc làm tại chỗ cho hơn 1000 công
nhân, trong xã có cơ sở sản xuất gạch ngói thu hút lao động nhàn rỗi trong dân cứau
mỗi vụ mùa. Hàng năm tỉ lệ xuất khẩu lao động sang các nuớc (Nga, Malaixia, Nhật
Bản...) đạt tỉ lệ cao hiện nay đã có trên 300 lao động làm việc tại nước ngoài.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây
trồng mùa vụ đã tổ chức triển khái hết các mặt bằng, trồng xen canh, gối vụ, từng
bước đưa sản xuất nông nghiệp vụ Đông thành sản xuất vụ chính, đưa hệ số lần trồng
từ 2,5 lần năm 2001 lên 3 lần năm 2007.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng để tạo ra năng suất cao, tổ chức
hỗ trợ giá cho nông dân vay phân bón, sau mùa vụ mới phải trả, vận động nông dân
đưa giống mới có năng suất cao như ngô lai, lúa lai, cây đậu xanh vào sản xuất.
Hiện nay chính sách “dồn thửa” đất nông nghiệp để tạo điều kiện thực hiện

cơgiới hoá nông nghiệp cũng được chú trọng tạo bước chuyển biến mới trong sản
xuất.
Mặt khác, các hoạt động dịch vụ, phục vụ sản xuất trong xã cũng khá tốt, hệ
thống kênh mương giao thông cầu cống nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp được
chú trọng đầu tư. Trong xã đã có trạm bơm, để kịp thời cung cấp nước khi hạn hán và
chống ngập úng trên đồng ruộng mỗi khi bị lũ lụt. Tạo cho nông dân tập trung sản
xuất, nâng cao giá tn sản xuất. Bên cạnh đó kết cấu công tình phúc lợi phục vụ cho
việc đi lại, sản xuất cũng được xã đặc biệt quan tâm. Hiện nay trên trục đường chính
toàn xã đã thực hiện bê tông hoá, trường học được kiên cố hoá, ở xã đã có trạm thu
phát thanh, bưu điện văn hoá xã,...Nhờ thực hiện tốt quy chế dân chủ 10/10 xóm thực
hiện tốt hương ước nông thôn và tổ chức hoà giải. Mọi vấn đề mâu thuẫn đều được
giải quyết dứt điểm tại cơ sở. Từ năm 2005 đến nay Đảng bộ xã Dân Quyền luôn được
công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Tính đa dạng và phong phú của tổ chức kinh tế, của cơ cấu xã hội kích thích

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

15


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
mọi công dân cũng như các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, đảm
bảo cho quyền và lợi ích của mỗi cá nhân, vì thế tổng thu nhập của toàn xã năm2005
đạt trên 18 tỷ đồng, bình quân thu nhập đạt trên 3 triệu đồng/người/năm.
Hiện nay trong những tháng đầu năm 2008 do thời tiết bất thường, trong đợt rét
đậm đã làm diện tích lúa gieo trồng của toàn xã chết tới 40%, bên cạnh đó dịch lợn tai
xanh ở đàn lợn bùng phát đã làm cho tổng số đàn lợn của xã bị bệnh tới 3 triệu con,
gây thất thu rất lớn đối với nhân dân.
Truớc tình hình đó, Uỷ ban nhân dân xã đã kịp thời họp và đua ra biện pháp
khắc phục hậu quả. về diện tích lúa bị mất, xã có chủ truơng cho nông dân vay giống

lúa ngắn ngày để bổ sung, đồng thời hỗ trợ vốn, phân bón cho nông dân. Còn về đàn
lợn thì thục hiện chủ truơng của nhà nuớc, xã đã thục hiện chính sách hỗ trợ cho nông
dân cứ 25000 đồng/kg lợn. Đó cũng là giải pháp quan trọng để tạo niềm tin cho nhân
dân đối với Đảng, đồng thời củng cố hệ thống chính quyền cơ sở vững mạnh.
2.1.2. Trong lĩnh vực chính trị
Trong quá trinh đổi mới, đồng thời với việc thục hiện dân chủ về kinh tế thì
chính quyền xã cũng hết sức quan tâm đến dân chủ về chính trị, tích cục tham gia hoạt
động về chính tri, chính quyền xã chỉ đạo bằng nhiều kênh thông tin, mỗi buổi sáng
phát thanh viên báo cáo các vấn đề.
Quy chế dân chủ đuợc phát huy trong sinh hoạt Đảng nhất là trong góp ý kiến
cho cán bộ, đảng viên trong công tác phê bình, tụ phê bình. Vì vậy, hiện nay, tổng
Đảng viên trong xã là 374, trong đó Đảng viên dụ bị là 10 nguời, năm 2007 kết nạp 13
Đảng viên mới. Toàn xã có 13 chi bộ, trong đó có 3 chi bộ nhà truờng, 10 chi bộ các
xóm.
Dân chủ trong lĩnh vục chính tri là đảm bảo cho nguời nhân dân đuợc tham gia
đóng góp ý kiến, kiến nghị, thảo luận một cách bình đẳng vào các vấn đề thuộc chủ
truơng chính sách đuờng lối của Đảng và Nhà nuớc, quyền đuợc tham gia bầu cử, ứng
cử, hầu hết những ý kiến nguyện vọng của nguời dân, cử tri đều đuợc phản ánh và đáp
ứng đầy đủ, từ đó tình hình nội bộ nhân dân ổn định, không có bức xúc, nổi cộm xảy
ra. Theo thường lệ cứ 5 năm một lần tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, người

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

16


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
dân trực tiếp bầu cử có quyền lựa chọn những người đủ đức đủ tài vào chính quyền xã.
Các xóm thực hiện triển khai các kế hoạch của xã đưa ra đều thông qua dân. Trog
cuộc bầu cử Quốc hội xã cũng chỉ đạo tốt công tác bầu cử hợp pháp bỏ phiếu kín.

Công tác kiểm tra hoạt động của cán bộ cơ sở ngày càng được nâng cao, nhiều
xóm chủ động xây dựng chương trình kế hoạch công tác tiếp dân có tiến bộ.
2.1.3. Trong lĩnh vực văn hoá tinh thần.
Trong thời gian vừa qua xã Dân Quyền đã đạt được những tiến bộ trong công
tác giáo dục, y tế, văn hoá văn nghệ, thông tin, công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết
quả khá.
- Về giáo dục: đạt nhiều tiến bộ mỗi cấp học đều có nhà ngói tương đối khang
trang, thiết bị phục vụ dạy và học khá đầy đủ, có 3 cấp học. Năm 2007, tỉ lệ học sinh
tốt nghiệp Tiểu học đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 98%, Trung học phổ thông đạt
57%, đã phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Toàn xã có 150 sinh viên Đại học chưa kể
Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
- Về y tế: xã đã xây dựng được trạm y tế riêng, đảm bảo công tác khám chữa
bệnh điều trị cho nhân dân, đảm bảo chuyển tuyến kịp thời không để tình trạng sai sót
xảy ra. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, đội ngũ y tế xã không ngừng được nâng
cao: có 1 dược sĩ, 4 y sĩ, các chương trinh quốc gia về phòng chống sốt rét, tiêm chủng
mở rộng được thường xuyên, đẩy lùi các dịch bệnh, tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng
không còn.
- Công tác dân số: kế hoạch hoá gia đình, văn hoá văn nghệ, thông tin thể dục
thể thao luôn bám sát tạo không khí thi đua phấn khởi trong nhân dân tham gia đầy đủ
các phong trào đó do Huyện tổ chức. Hoạt động tuyên truyền được củng cố, ngoài hệ
thống truyền thanh của xã đến nay 10 xóm đã mua sắm trang thiết bị tăng âm tăng loa,
phục vụ tốt hơn công tác chỉ đạo nhân dân.
- Công tác triển khai phong trào thanh niên lập nghiệp, giải quyết việc làm
nâng cao thu nhập cũng được chú trọng. Thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo đã
tạo ra sự ổn định về đời sống.
- Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đuợc chú trọng đem lại hiệu quả cao,
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

17



Bài tập Chủ nghĩa xã hội
giảm tỉ lệ sinh con thứ 3 (20%).
Dân chủ trong lĩnh vục văn hoá còn đuợc thể hiện ở việc giải phóng con nguời
khỏi những thiên kiến lạc hậu, loại bỏ mọi sụ áp bức về tinh thần và đua văn hoá đến
với mọi người. Chính quyền xã cũng kịp thời đua ra chủ truơng xây dựng gia đình văn
hoá, xóm văn hoá, làng văn hoá và xã văn hoá. Đồng thời có những chính sách khen
thưởng rõ ràng để động viên mọi nguời cùng tham gia. Hiện nay gia đình văn hoá
chiếm 24% tổng số hộ.
2.2. Những hạn chế
Tuy nhiên trong quá trinh thục hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã Dân Quyền
(Huyện Triệu Sơn, Tỉnh Thanh Hoá) vẫn còn nhiều bất cập.
- Về nhận thức: Trong những năm qua thành tựu mà Đảng bộ xã Dân
Quyền đạt đuợc là rất lớn. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận cán bộ nhận thức chua
đúng đắn hoặc sơ sài về dân chủ dẫn đến tình trạng buông lỏng hoặc dân chủ hình
thức. Phía quần chúng nhân dân, có nguời chỉ hiểu theo kiểu thói quen dân chủ là đòi
quyền lợi cho cá nhân nhưng lại không nghiêm chỉnh chấp hành theo những quy định.
- Về hoạt động thực tiễn: Mặt trận tổ quốc và đoàn thể nhân dân ở xã Dân
Quyền chưa thực sự chủ động trong công tác này, công tác tuyên truyền giáo dục về
dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở Đảng và trong nhân dân chưa
thường xuyên liên tục. Hơn nữa trong xã công tác tiếp dân còn thiếu dân chủ, các cấp
uỷ Đảng ở xã thực hiện quy chế để nhân dân tham gia, xây dựng chỉnh đốn Đảng,
kiểm tra cán bộ các cấp chưa thường xuyên, có nơi còn hình thức, thiếu dân chủ thực
sự, công tác phê bình và tự phê bình trong chi bộ xóm chưa thực sự phát huy, đôi khi
còn làm việc trên tinh thần cả nể hoặc vì cá nhân hoặc sợ bị trù dập.
Vẫn còn một bộ phận chưa chấp hành tốt dân chủ. Trên địa bàn xã: tình trạng
uống rượu, đánh bạc, gia trưởng vẫn còn xảy ra. Một số công dân vẫn chưa có thói
quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, cá nhân và cộng đồng, quyền và
nghĩa vụ...chưa được giải quyết thoả đáng. Chưa thực sự gắn việc
Hệ thống cơ sở vật chất của xã tương đối đảm bảo nhưng đang còn thiếu máy

vi tính cũng như máy in của xã hầu như không có.
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

18


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
Còn tình trạng cán bộ quan liêu, xa dân, chưa quan tâm giải quyết kịp thời
những nguyện vọng, kiến nghị chính đáng củadân, công tác đào tạo bồi dưỡng kết nạp
Đảng viên mới nhất là những người lao động giỏi và quần chúng ưu tú trong dân cư
còn lúng túng và bất cập.
3. Nguyên nhân của những thành tựu và dẫn đến hạn chế của quá
trình thực hiện “Quy chế dân chủ cơ sở” ở xã Dân Quyền.
3.1.

Nguyên nhân của thành tựu

Để đạt được những thành tựu ở trên là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố
khác nhau cả chủ quan lẫn khách quan.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá là kết quả của sự nỗ lực phấn đấu của cấp
lãnh đạo, và quần chúng nhân dân ở địa bàn xã. Đảng bộ và nhân dân nhận thức sâu
sắc quan điểm của Đảng và nhà nước, vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương.
Điều đặc biệt quan trọng để đưa đến những thành tựu của quá trinh thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã. Đó là sự lãnh đạo chỉ đạo tập trung của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền có sự kết hợp chặt chẽ đồng bộ chính quyền, mặt trận và các đoàn
thể quần chúng. Việc chỉ đạo tổ chửc triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm của
từng đơn vị thôn xóm. Việc vận dụng tốt cơ chế chính sách thị trường, chính sách
khoán hộ trong nông nghiệp... Từ dân chủ trên lĩnh vực kinh tế người dân phấn khởi
tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng, không ngừng phát huy tính tự chủ trong sản
xuất kinh tế.

Không những vậy trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ, Đảng bộ xã
cũng nhận thức và hiểu được quyền lực thuộc về nhân dân. Chẳng hạn như những vấn
đề quan trọng đều tổ chức họp xóm để nhân dân bàn bạc, tham gia cho ý kiến và quyết
định trực tiếp như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (điện - đường trường trạm), các loại
quỹ khuyến học. Những vấn đề nhân dân bàn, tham gia ý kiến trước khi Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân quyết định. Chẳng hạn khi có chủ trương, Uỷ ban nhân
dân đưa ra các dự thảo văn bản đã tổ chức họp, để dân thamgia đóng góp ý kiến và sau
khi lãnh đạo xã đưa quyết định thi nhân dân hăng hái vui vẻ thực hiện. Từ sự phát huy
dân chủ như vậy nên các chủ trương, các quyết định đưa ra đều hợp lòng dân, được

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

19


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
dân đồng tình ủng hộ và sớm đi vào cuộc sống.
Quần chúng nhân dân trong xã tích cực đoàn kết hưởng ứng các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước. Mỗi khi thực hiện chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, Đảng bộ xã đã thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” và triển khai tới từng đơn vị xóm. Từ đó quá trinh thực thi dân chủ được
triển khai sâu rộng.
Việc xây dựng và thực hiên quy chế dân chủ cơ sở được Uỷ ban nhân dân
xã tích cực đảy mạnh, góp phâng nâng cao nhận thức của cán bộ Đảng viên và nhân
dân về dân chủ. Từ đó phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động được sức
mạnh của nhân dân trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế ổn định thì nhân
dân tích cực tham gia xây dựng trên các lĩnh vực khác: chính tri, văn hoá tinh thần.
3.2.

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế


- Xuất phát từ điều kiện của một xã thuần nông trình độ dân trí nhìn chung
còn thấp, mức sống thấp là nguyên nhân làm cho qua trinh thực thi quy chế dân chủ ở
xã còn gặp khó khăn.
- Các cấp, các nghành, các đoàn thể từ xã đến xóm có lúc có nơi chưa
thực sự coi trọng việc triển khai thực hiện “quy chế dân chủ cơ sở”. Tỉ lệ dân tham gia
họp, đóng góp ý kiến còn thấp.
- Chính quyền xã chưa đổi mới biện pháp, hình thức tuyên truyền chưa
thực sự hấp dẫn, còn rời rạc đơn điệu lẻ tẻ nên chưa đạt hiệu quả cao.
- Phẩm chất và năng lực của một số cán bộ xã và xóm thực sự còn nhiều
bất cập, không thường xuyên học tập chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, không chú ý đến lập trường quan
điểm... nên sa đoạ với lối sống thiếu bản lĩnh chính trị. Tình trạng đó vi phạm đến
quyền làm chủ của quần chúng, vi phạm pháp luật.
- Cơ sở hạ tầng tuy có bước tiến bộ nhưng vẫn còn yếu kém. Cả xã số
máy vi tính có rất ít, hạn chế trong việc điều hành của địa phương, còn một số mặt
chưa nhạy bén kịp thời.
- Chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở chưa hợp lí, chưa đủ khuyến
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

20


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
khích và thu hút được cán bộ trẻ, có trinh độ năng lực về công tác ở cơ sở.
4. Một số giải pháp nhằm không ngừng thực hiện tốt “Quy chế dân chủ cơ
sở” ở xã Dân Quyền.
4.1. Không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã được cụ thể hoá trong
bản hiến pháp 1992 tại điều 4 “Đảng Cộng Sản Việt Nam là đội tiên phong của giai

cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”. Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử do:
Đảng Cộng Sản Việt Nam là lực lượng chính tri xã hội tiên tiến nhất được
vũ trang bằng những quan điểm học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Với những trí thức khoa học này Đảng Cộng SảnViệt Nam có thể vạch ra
chiến lược, chính sách phát triển xã hội phù hợp với quy luật, có sức thuyết phục động
viên lớn đồng thời có khả năng biến các chính sách chủ trương chiến lược của mình
thành hiện thực.
Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở những mặt:
Đảng hoạch đinh ra chiến luợc, mục tiêu, phuơng huớng, chủ truơng, đường
lối chính sách để phát triển kinh tế xã hội, làm cơ sở cho hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị.
Bồi duỡng cán bộ có phẩm chất đạo đức và năng lục để giới thiệu vào các
cuơng vị quan trọng của nhà nuớc, tổ chức kinh tế xã hội.
Đảng lãnh đạo Nhà nuớc bằng phuơng pháp thuyết phục, giáo dục, thông
qua đó Đảng tạo cho cán bộ công chức nhận thức đúng đắn và thục hiện đày đủ đường
lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nuớc. Đảng không ngừng công tác giáo
dục tu tưởng lý luận và chính trị, nâng cao ý thức giác ngộ CNXH cho quần chúng,
Giữ vững mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng nhân dân là nhân tố quan
trọng đảm bảo cho sụ thắng lợi của công cuộc đổi mới và dân chủ hoá theo định
huớng XHCN.

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

21


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
Vì thế chính quyền xã cần tiếp tục nâng cao năng lục lãnh đạo và sức chiến

đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất luợng Đảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu thiết thục
trong giai đoạn hiện nay. Bằng cách tạo buớc chuyển biến cơ bản vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của Đảng. Cần chủ động hơn nữa trong việc tạo nguồn phát triển đảng viên
mới là đoàn viên thanh niên uu tú ở các xóm.
4.2.

Quán triệt sâu sắc và thực hiện triệt để quy chế dân chủ do Bộ chính

trị Trung ương Đảng và chính phủ ban hành.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động thực hiện tốt hơn
quy chế dân chủ cơ sở.
Chỉ thị số 10 CT/TW ngày 28/03/2002 của ban bí thư về việc tiếp tục đảy
mạnh việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ghi rõ “Tiếp tục truyền thống,
giáo dục rộng rãi cho cán bộ đảng viên và nhân dân. Những quan điểm chỉ đạo của Bộ
chính trị và những nội dung cơ bản của quy chế dân chủ ở ba hình thức cơ sở, coi việc
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”
Nhận thức là sụ khởi đầu của mọi hoạt động của con nguời. Nếu nhận thức
đúng bản chất thì sẽ dẫn đến hành động đúng, nhất là nhận thức về dân chủ và những
nội dung về quy chế là vấn đề khó và khá phức tạp trong điều kiên nền kinh tế thị
truờng lúc bấy giờ muốn làm tốt công tác tuyên truyền mọi chủ truơng của Đảng,
chính sách của Nhà nuớc nói chung và quy chế dân chủ nói riêng thì phải luôn chú
trọng nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân. Đó là nâng cao về trình độ chuyên
môn, trinh độ lí luận chính tri.
+ Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong một tổng thể
“Đảng lãnh đạo, Nhà nuớc quản lí, nhân dân làm chủ”
+ Gắn quá trinh xây dụng và thục hiện quy chế dân chủ cơ sở với các hoạt
động cải cách hành chính, sửa đổi cơ chế các chính sách, thủ tục không phù hợp, ruờm
rà.
+ Thục hiện dân chủ gắn liền với quá trình đa dạng các thành phần kinh tế

theo định huớng XHCN.
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

22


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
Cái gốc để đảm bảo cho quá trình xây dụng dân chủ chính là vấn đề kinh tế,
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần giải phóng sức sản xuất khai thác mọi
tiềm năng lao động của nhân dân là cơ sở để xây dựng nề dân chủ XHCN.
Sụ phát triển đa dạng các thành phần kinh tế là quá trình tìm ra những buớc
đi hình thức phù hợp tạo ra sụ phát triển của kinh tế, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong lĩnh vục kinh tế.
4.3. Nâng cao trình độ văn hoá, pháp luật cho công dán.
Hồ Chí Minh viết “Nuớc ta là nuớc dân chủ, nghĩa là nhà nuớc do nhân dân
làm chủ. Nhân dân có quyền lợi làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bộn phận công
dân, giữ vững đạo đức công dân”.
Do đó, cần phải phổ cập pháp luật cho toàn dân, phát biểu các hình thức dịch
vụ pháp lý, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, chống các hiện tượng làm sai pháp
luật.
Nâng cao dân trí là một điều kiện rất quan trọng để thục hiện và phát triển dân
chủ cùng với việc giáo dục văn hoá, pháp luật cần phải nâng cao không ngừng trinh độ
học vấn và văn hoá phổ thông của toàn dân để họ không những có ý thức dân chủ, mà
còn có khả năng thục hành dân chủ.
4.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, lí luận của Đảng bộ cơ sở xã
Dân Quyền
Chi bộ Đảng phải làm tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, đảng viên phải guơng mẫu
đi đầu trong việc thục hiên quy chế dân chủ, nâng cao tinh thần phê bình và tụ phê
bình có bản lĩnh rõ ràng, kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện sai trái, không đuợc
“dĩ hoà, vi quí” né tránh, đùn đẩy, phải có sụ công khai dân chủ trong việc đánh giá

cán bộ đảng viên.
Cán bộ phải biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của công dân, biện pháp giải
quyết đúng theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nuớc, phải công khai minh bạch
về các vấn đề phẩm chất rất cần thiết của nguời lãnh đạo, bản lĩnh lãnh đạo “dám nói,
dám làm, dám chịu trách nhiệm”.
Thục hiên quy chế dân chủ phải đuợc lãnh đạo đua vào hoạt động một cách
Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

23


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
sáng tạo linh hoạt không khuôn mẫu, xuất phát từ nhu cầu thục tế của nhân dân.
+ Thuờng xuyên thanh tra, kiểm tra quy chế dân chủ là nhằm phát huy nhân tố
tích cục trong đời sống dân chủ, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, vi phạm quyền
dân chủ
+ Nhân dân phải đuợc thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra.
+ Nhân dân bàn bạc và trục tiếp quyết định những công việc trong lĩnh vực
kinh tế, giữ vững tốc độ tăng truởng kinh tế vững chắc làm cho việc thục hiên dân chủ
ở xã, nhất thiết phải thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, đưa nông
nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới, gắn sản xuất
với thị trường.
4.5. Gắn việc thực hiện dán chủ với kỉ cương pháp chế
Đây là phương hướng vừa cơ bản, vừa cấp bách nhằm giữ vững và phát huy
bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta. Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân đi đôi với tăng cường kỷ cương pháp chế XHCN là giải pháp cơ bản bảo
vệ trên thực tế quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm, nghĩa
vụ. Tạo điều kiện cơ bản nhằm ngăn chặn đẩy lùi tình trạng thoái hoá biến chất, tham
nhũng, quan liêu, lãng phí trong bộ máy chính quyền.

4.6. Định kỳ tổng kết thực tiễn, việc thực hiên quy chế dân chủ cơ sở
Để thực hiện tốt quá trình thực thi quy chế dân chủ cơ sở ở xã một cách có hiểu
quả thì cần thường xuyên định kỳ tổng kết để phát huy những mặt đã đạt được. Đồng
thời có hướng khắc phục kịp thời những mặt đang còn tồn tại từ đó đưa ra giải pháp cụ
thể, đúng đắn. Bởi vì thực hiện dân chủ là vấn đề rất quan trọng nếu không thường
xuyên thì sẽ dẫn tới dân chủ hình thức hoặc quá trớn không những làm cho dân hiểu
sai vấn đề mà còn có thể làm cho dân mất đi quyền làm chủ, tạo ra kẻ hở cho chủ
nghĩa cơ hội phát triển.
5. Đề xuất ý kiến
Để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong quá trình thực

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT

24


Bài tập Chủ nghĩa xã hội
thi dân chủ cơ sở ở xã Dân Quyền (Huyện Triệu Sơn, Tỉnh Thanh Hoá) tôi mạnh dạn
đưa ra một số đề xuất
Thứ nhất: Cần có cơ chế chính sách đồng bộ, chính sách tôn vinh người giỏi,
khen chê rõ ràng để cán bộ có động lực phấn đấu tốt.
Thứ hai: Không ngừng nâng cao trinh độ của cán bộ công chức, tuyển lựa đổi
ngũ cán bộ vừa hồng, vừa chuyên
Thứ ba: Cần tăng cường đầu tư trang thiết bị để đổi ngũ cán bộ cập nhập thông
tin nhanh, phục vụ nhân dân tốt hơn
Thứ tư: Cần quan tâm đầu tư công tác tạo nguồn cán bộ, phát triển đảng viên
mới.

Lê Thị Thanh - Lớp: 46A - GDCT


25


×