Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

BÁO CÁO KHÓA LUẬN ỨNG DỤNG CNTTTRONG QUẢN LÝ ĐOÀN, HỘI VIÊN CỦA ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CẤP XÃ, PHƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Công nghệ Thông tin và truyền
thông với sự quan tâm, nhiệt tình của các thầy cô, bản thân tôi đã có được
những kiến thức quý báu, những hành trang mới để vững tin hơn trong công
việc chuyên môn.
Trong những ngày tháng cuối cùng của khóa học, nhận được sự phân công của
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ
Phan Thị Thanh Huyện và Th.S Đinh Thị Ngọc Oanh, tôi đã thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Ứng dụng MS EXCEL trong quản lý hội viên Hội nông dân xã
Việt Dân, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc tới trường Đại học Công nghệ và Thông tin truyền thông, các thầy cô trong
khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, UBND xã Việt Dân, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa học và nghiên cứu khóa luận này.
Lời cám ơn đặc biệt xin gửi tới giáo viên Thạc sỹ Phan Thị Thanh Huyền và Th.S Đinh
Thị Ngọc Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá trình thực
hiện khóa luận này.
Cuối cùng xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Kính chúc các đồng chí lãnh đạo và các đồng chí cán bộ Văn phòng
UBND xã Việt Dân, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, trường Đại học Công nghệ
và Thông tin truyền thông, các thầy cô trong khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, sức
khỏe luôn may mắn và thành công trong công việc./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MAI THỊ BÍCH

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong


đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ khóa luận nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong báo cáo đã được chỉ rõ nguồn gốc.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

MAI THỊ BÍCH

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC HÌNH VẼ

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên văn

1


HĐND

Hội đồng nhân dân

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

4

BCH

Ban chấp hành

5

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

5


CSXH

Chính sách – xã hội

6

NHNN&PTNN

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn

5

Ghi chú


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất cứ công việc gì thì sự phối hợp hoạt động cụ thể đạt được mục
tiêu chung là hết sức cũng có sự phối hợp với nhau để xây dựng một nhà nước
Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” . Hệ
thống chính trị của nước ta gồm Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã
hội do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo. Hội nông dân Việt Nam trải qua các
kỳ Đại hội đã đổi mới hơn về nội dung và hình thức hoạt động. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng và phối hợp với chính quyền và tổ chức chính trị xã hội để
xây dựng Hội và phát động các phong trào phát triển kinh tế. Đối với một đất
nước nông nghiệp chiếm 70% dân số thì vai trò của Hội nông dân càng quan
trọng hơn, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và Hội nông dân các cấp
nhằm tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng pháp luật của nhà nước, từng bước nâng cao đời sống của nhân

dân. Hội nông dân là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân Việt Nam, là
cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân để tuyên truyền chiến lược phát
triển kinh tế. Lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân để đề xuất với Đảng chính
quyền các cấp nhằm điều chỉnh kịp thời các chính sách cho phù hợp với nông
dân ở từng vùng từng thời kỳ. Sự phối hợp giữa Hội nông dân với UBND tạo ra
cơ chế đồng bộ thống nhất. Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang chuyển
mình vào hội nhập với khu vực và trên thế giới thì vai trò của Hội nông dân càng
trở nên quan trọng hơn góp phần đưa nông dân nước ta hội nhập cùng đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu thời kỳ đổi mới: đẩy mạnh CNH - HĐH, thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới như hiện nay và thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế WTO, thời kỳ kinh tế mở, sự giao lưu xã hội diễn ra mạnh
mẽ, dẫn tới người nông dân vừa có điều kiện tiếp cận với những giá trị văn minh
nhân loại, nhưng cũng dễ bị lây nhiễm các tệ nạn tiêu cực xã hội. Tình hình di
chuyển dân cư tự do, lao động nông thôn có xu hướng tăng lên từ những nhân tố
tác động chủ yếu nêu trên, từ đó ta đặt ra vấn đề vận động nông dân phù hợp với
tình hình, đặc điểm của nông dân trong thời kỳ mới hết sức khó khăn. Chính vì
vậy, qua nghiên cứu, học tập tại trường Đại học Thái Nguyên được sự hướng dẫn
của các thầy cô nên tôi chọn đề tài: “ Ứng dụng EXcel trong quản lý hội viên
Hội nông dân xã Việt Dân, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.

6


2. Mục đích
Thực hiện chương trình đào tạo của Nhà trường mỗi học viên phải tiếp
cận thực tiễn, cũng như áp dụng những kiến thức đã được các thầy cô của
trường giảng dạy, đây là một trong những nội dung quan trọng trong khóa học
đào tạo Quản trị Văn phòng. Nhằm giúp sinh viên tìm hiểu tổ chức, hoạt động
của Bộ máy Nhà nước và thể chế hành chính Nhà nước; nắm vững chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cán

bộ, công chức. Đồng thời đây cũng là dịp để sinh viên vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý công tác Hội, bổ
sung và nâng cao kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập.
3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động của Hội nông dân ở cơ sở để đáp ứng
trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Nghiên cứu thực trạng của Hội nông dân xã Việt Dân – thị xã Đông Triều –
tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân
xã Việt Dân – thị xã Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hội nông dân xã Việt Dân – thị xã Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu; Hội nông dân xã Việt Dân – thị xã Đông Triều – tỉnh
Quảng Ninh.
6. Bố cục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu thma khảo, khóa luận gồm có 3 chương
nội dung:
Chương 1. Khái quát chung về công tác quản lý hội viên Hội nông dân
xã Việt Dân – thị xã Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2: Thực trạng và quy trình công tác quản lý quản lý hội viên Hội nông
dân xã Việt Dân – thị xã Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3:Ứng dụng MS EXCEL vào công tác vận động và quản lý hội viên
Hội nông dân xã Việt Dân – thị xã Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh.

7


Chương 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘI VIÊN

HỘI NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý thuyết về công tác vận động nông dân tham gia vào công tác hội
1.1.1. Khái niệm nông dân
Theo Lênin, giai cấp nông dân “là giai cấp những người sở hữu nhỏ”. Ở nước ta,
trong các văn bản đầu tiên của Đảng cũng đã dùng từ “dân cày” để chỉ giai cấp nông dân.
Gần đây có một số công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm về nông dân một cách phù hợp
như: Nông dân ở nước ta là những người lao động, sống ở nông thôn, nghề nghiệp chính là
sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm lao động từ nông
nghiệp (theo nghĩa rộng).
1.1.2. Tư Tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về nông dânvà công tác vận
động nông dân
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông dân và công tác vận động nông dân
Bác Hồ đã sớm nhận thấy cần tập hợp nông dân vào một tổ chức. Hồ Chí Minh
khẳng định “nông dân là một lực lượng rất to lớn của dân tộc, một đồng minh rất trung
thành của giai cấp công nhân". Tổng kết quá trình lãnh đạo Cách mạng, Hồ Chí Minh
đã khẳng định : “trải qua các thời kỳ Đảng đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vấn
đề nông dân, củng cố được liên minh Công – Nông. Đảng ta đã đấu tranh chống những
xu hướng hữu khuynh và " tả " khuynh, đánh giá thấp vai trò của nông dân là quân chủ
lực Cách mạng, là đồng minh chủ yếu và tin cậy nhất của giai cấp công nhân, là lực
lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng Chủ nghĩa xã hội ".
* Quan điểm của Đảng về nông dân và công tác vận động nông dân
Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã đặt ra vấn đề xây dựng ngay tổ chức của giai cấp
nông dân để tập hợp nông dân. Trong sách lược vắn tắt của Đảng đã ghi “Đảng phải
thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo” “phải
làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dây cày (Công hội Hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền
lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia” .

8



Trong chương trình tóm tắt của Đảng cũng đề ra nhiệm vụ “Đảng phải tập hợp
đa số quần chúng nông dân, chuẩn bị cách mạng thổ địa và lật đổ bọn địa chủ và
phong kiến".
Đảng ta và Hồ Chí Minh đã nhìn nhận đánh giá đúng bản chất cách mạng của
giai cấp nông dân Việt Nam và vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng Đảng,
Bác Hồ khẳng định vai trò to lớn của nông dân trong kháng chiến nông dân là lực
lượng chủ lực. Trong xây dựng nông dân là cơ bản, ngày nay nông dân là trung tâm
nòng cốt trong xây dựng nông thôn mới.
Đảng, Bác Hồ luôn coi trọng công tác vận động nông dân và xây dựng khối liên
minh Công – Nông - Trí thức. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng đã đề ra đường lối
cách mạng đúng đắn với mục tiêu đầu tiên của cách mạng là “Độc lập dân tộc,người
cày có ruộng", đáp ứng đúng yêu cầu nguyện vọng tha thiết của nông dân,nên đã dấy
lên cao trào cách mạng của công nhân, nông dân.
Suốt quá trình cách mạng, đường lối chính trị các chủ trương chính sách của
Đảng đã đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng và lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài của
giai cấp nông dân nên họ đã một lòng một dạ tin theo Đảng, liên minh chặt chẽ với
giai cấp công nhân, đấu tranh cách mạng kiên cường dũng cảm. Thực tiễn lãnh đạo
cách mạng chỉ ra rằng khi nào đường lối chủ trương của Đảng đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng, lợi ích thiết thân của nông dân thì khi đó phong trào nông dân phát triển
mạnh mẽ, cách mạng giành được nhiều thắng lợi chẳng hạn như chủ trương : " Phá
kho thóc của Nhật để cứu đói " , giảm tô giảm tức, cải cách ruộng đất, chuyển đổi cơ
chế quản lý nông nghiệp theo nghị quyết X của Đảng....Ngược lại chủ trương nào, nơi
nào, lúc nào lợi ích nguyện vọng của nông dân không được giải quyết tốt thì nơi đó,
lúc đó không những tinh thần cách mạng của nông dân bị giảm mà phong trào cách
mạng cũng khó khăn. Bác Hồ đã tổng kết : Kinh nghiệm của Đảng ta trong quá trình
cách mạng đã chỉ rõ là nơi nào, lúc nào cán bộ ta giải quyết tốt lợi ích thiết thân của
nông dân, nắm vững nguyên tắc liên minh công nông thì nơi đó, lúc đó cách mạng đều
tiến mạnh.
Trong công cuộc đổi mới, thực hiện CNH - HĐN đất nước, Đảng ta đã xác định
trước hết là phải CNH - HĐN nông nghiệp nông thôn. Xuất phát từ đường lối phát


9


triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ mới và yêu cầu nhiệm vụ của công cuộc
CNH - HĐN nông nghiệp nông thôn. Mục tiêu của công tác vận động nông dân là:
Xây dựng giai cấp nông dân có trình độ nhất định về văn hóa, khoa học kỹ thuật
phù hợp với nền sản xuất hàng hóa theo hướng CNH - HĐN thực hiện công nhân hóa,
trí thức hóa nông dân, mọi người nông dân đều có việc làm với năng suất chất lượng
hiệu quả ngày càng cao, có đời sống vật chất và tinh thần đáp ứng yêu cầu phát triển
về thể lực và trí lực với lối sống văn minh tiến bộ, hạnh phúc gia đình gắn liền với tình
làng nghĩa xóm, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm nghĩa vụ, dân chủ đi đôi với kỷ
cương phép nước, có ý thức xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch vững
mạnh, Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì
dân, có tinh thần đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, xứng đáng là lực lượng cơ bản
đẻ thực hiện CNH - HĐN nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới và góp
phần đắc lực vào sự nghiệp CNH - HĐN đất nước. Nghị quyết số 26 hội nghị trung
ương VII khóa X về “nông nghiệp nông dân nông thôn” đã nêu bốn quan điểm:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH HĐN, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là cơ cở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh
tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng; giữ gìn phát huy bản sắc
dân tộc và bỏa vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đuợc giải quyết đồng bộ, gắn
với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. CNH - HĐN nông
nghiệp nông thôn là nhiêm vụ quan trọng hàng đầu của qu á trình CNH - HĐN đất nước
trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp nông dân và nông thôn. Nông dân là chủ
thể của quá tŕnh phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị và quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại
hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với

điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực của xã hội, trước hết là lao động đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện

10


thuân lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho lực lượng sản xuất trong nông nghiệp
nông thôn; phát huy cao nội lực. đồng thời tăng mạnh đầu tư của nhà nước và xã hội.
Ứng dụng nhanh các khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự
lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận,
dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực phát
triển cho nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân.
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác vận động nông dân
Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MácLênin,
giải quyết đúng vấn đề nông dân, luôn coi trọng công tác vận động nông dân, xây
dựng khối liên minh công-nông vững chắc, tạo thành đội quân chủ lực hùng hậu của
cách mạng, là một trong những nhân tố quyết định tạo nên những thắng lợi vĩ đại trọng
Cách mạng Tháng Tám (1945), trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và
trong công cuộc đổi mới đất nước. Qua thực tiễn cách mạng nước ta, Hồ Chí Minh đã
rút ra kết luận: “Chỉ có khối liên minh công-nông do giai cấp công nhân lãnh đạo mới
có thể kiên quyết và triệt để đánh đổ các thế lực phản cách mạng, giành lấy và củng cố
chính quyền của nhân dân lao động, hoàn thành nhiệm vụ và lịch sử của cách mạng
dân tộc, dân chủ và tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Nhờ có liên minh với giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân đã phát huy tình thần cách mạng và khả năng tiềm tàng góp
phần to lớn vào những thắng lợi của cách mạng. Tổ chức cơ sở Hội được thành lập ở
đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấn có nông dân. Xây dựng cơ sở hội vững mạnh

được xác định là mục tiêu hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của các cấp
Hội. Tổ chức Hội có vai trò, vị trí rất quan trọng vì đó là nơi Hội quan hệ trực tiếp với
nông dân, tuyên truyền, vận động nông dân vào Hội; nắm và phản ánh tâm tư nguyện
vọng của nông dân với Đảng và chính quyền, trực tiếp tổ chức tuyên truyền vận động
hội viên nông dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà 6 nước
và các nhiệm vụ công tác Hội. Cơ sở Hội là nền tảng của Hội, cơ sở mạnh thì Hội mới
mạnh, vì vậy phải phấn đấu thực hiện tốt bốn nội dung sau đây:

11


- Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của Hội cấp trên, qua đó xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Đồng thời, chỉ đạo,
hướng dẫn các chi, tổ Hội thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ do Hội đề ra.
- Hướng dẫn các chi, tổ Hội học tập và các hình thức hướng dẫn nhằm quán
triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ
thị, nghị quyết của Hội và Điều lệ của Hội nông dân Việt Nam đạt kết quả tốt. Đảm
bảo chế độ sinh hoạt Ban chấp hành, Ban thường vụ đã quy định, thường xuyên đổi
mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động phối hợp với chính quyền, các
ngành, các đoàn thể, nhà khoa học, các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động tư vấn,
dịch vụ hỗ trợ nông dân để đẩy mạnh các phong trào thi đua trong hội viên nông dân
góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới. Làm tốt
công tác xây dựng tổ chức Hội như: nâng cao chất lượng hội viên, phát triển hội viên
mới đạt chỉ tiêu mà Hội cấp trên giao cho, thực hiện các thôn, bản đều có tổ chức Hội,
tích cực bồi dưỡng cán bộ chi, tổ Hội và ủy viên Ban chấp hành cơ sở Hội. Ban chấp
hành làm việc theo quy chế, có sổ sách quản lý hội viên, quản lý cán bộ... theo quy
định của Trung ương Hội. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Chỉ thị 59-CT/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị yêu cầu các
cấp ủy đảng “tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng củng cố Hội nông dân vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để Hội thực sự là lực lượng nòng cốt của phong

trào nông dân xây dựng nông thôn mới, là thành viên tích cực trong khối đại đoàn kết
toàn dân, là nhân tố quan trọng của khối liên minh giai cấp công nhân với nông dân và
đội ngũ trí thức – nền tảng chính trị của chế độ ta”. Chỉ thị của Đảng yêu cầu các cấp
Hội phải tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, tổ chức hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản
xuất, đời sống hội viên nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong tiến trình cách mạng nước ta, công tác vận động nông dân luôn là vấn đề
cơ bản của cách mạng; giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn chiếm vị
trí quan trọng và to lớn trong đường lối lãnh đạo của Đảng. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh, giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất, là cơ sở cho các cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, có gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, sẵn sàng đứng lên cùng
công nhân trong cuộc cách mạng vô sản. Trong Sách lược cách mạng của Đảng, Hồ

12


Chủ tịch viết: “Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân
cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến. Đảng phải
làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của
bọn tư bản quốc gia.”; “Nông dân là quân chủ lực của cách mạng, là bạn đồng minh
chủ yếu và tin cậy nhất của giai cấp công nhân, là lực lượng cơ bản cùng với giai cấp
công nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Cùng với tư tưởng của Người, Đảng đề ra khẩu
hiệu “Độc lập dân tộc, người cày có ruộng” và đã trở thành ngọn cờ hiệu triệu nông
dân Việt Nam đứng lên trong công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới hội nhập và phát triển của đất nước, với
73% dân số và hơn 55,7% là lực lượng lao động xã hội, nông dân Việt Nam có vị trí,
vai trò vô cùng quan trọng, là động lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH,
HĐH xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh

tế - xã hội bền vững. Giai cấp nông dân nước ta giàu lòng yêu nước, cần cù, thông
minh, sáng tạo trong lao động sản xuất; kiên cường bất khuất trong chiến đấu, hăng hái
thi đua, hưởng ứng nhiều phong trào yêu nước, phong trào hành động cách mạng, góp
phần quan trọng vào việc giữ vững và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) khẳng định: “Nông dân là chủ thể của quá trình
phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông
nghiệp là then chốt”. Xác định rõ nông dân là chủ thể và mấu chốt của quá trình phát
triển, nông nghiệp là then chốt, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương lãnh đạo,
chỉ đạo công tác vận động nông dân như: Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) “về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”; Chỉ thị 59-CT/TƯ của Bộ Chính trị “về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội Nông dân”; Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ “về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nông dân”; chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Nội dung công tác vận động nông dân
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản

13


xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường
thế giới. Đời sống của người dân ở nông thôn được cải thiện. Hệ thống chính trị ở
nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp công nhân được
nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế,
chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho

phát triển sản xuất, nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
1.1.5. Phương hướng, giải pháp vận động giai cấp nông dân
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã đưa ra
những mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu về công tác vận động giai cấp
nông dân trong tình hình mới như sau:
* Phương hướng:
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân gắn với phát triển nền
nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở khai thác và phát huy
các tiềm năng về đất đai, lao động, tiền vốn của giai cấp nông dân, theo hướng thâm
canh, đa canh, sản xuất hàng hóa với cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ hợp lý,
khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển và người nông dân có đủ trí và lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân trên cơ sở kết hợp hài hòa
các lợi ích: lợi ích của nông dân với nhà nước, với cộng đồng, với khối liên minh công
- nông - trí thức.

14


- Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng và phát huy vai
trò của Hội Nông dân Việt Nam ngày càng vững mạnh, nhằm xây dựng và phát huy
vai trò của giai cấp nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

* Giải pháp:
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, đồng bộ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
hợp lý, tăng nhiều vốn cho đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, giải
quyết tình trạng dư thừa lao động nhằm tăng thu nhập cho nông dân.
- Phát triển mạnh kinh tế hợp tác và hợp tác xã hỗ trợ nông dân phát triển sản
xuất. Nâng cao dân trí cho nông dân.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ giá, bảo hộ sản xuất, hợp đồng trách nhiệm và
bảo hiểm xã hội cho nông dân khi hết tuổi lao động.
- Tạo điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế theo đường lối đối ngoại nhân dân.
- Đảng và Nhà nước sớm ban hành quy chế, chính sách tạo điều kiện cho tổ
chức Hội Nông dân (nhất là ở cơ sở) hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 61 - KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư
về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2020”.
1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội nông dân Việt Nam
1.2.1. Vai trò của Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam có vai trò là người đại diện và phát huy quyền làm chủ,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân; phát huy truyền
thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách mạng, lao động sáng tạo, cần
kiệm tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế,
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng văn hoá, giữ vững quốc phòng, an ninh,
góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh; phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn. Đại hội XI khẳng định: xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn”.

15



1.2.2. Chức năng của Hội Nông dân Việt Nam
- Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích
cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
- Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
- Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ chức các
hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.
1.2.3. Nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam
- Tuyền truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối của
Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội, khơi dậy và
phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh tuần tự lực, tự cường, lao động
sáng tạo của nông dân.
- Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của hội viên, nông dân.
- Các cấp Hội là thành viên tích cực trong hệ thống chính trị thực hiện các chính
sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở nông thôn.
Hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Tổ chức các
hoạt động dịch vụ tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống, bảo vệ môi trường.
- Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội phát triển và nâng cao
chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Tham gia xây dựng Đảng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám
sát và phản biện xã hội theo quy chế. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nông
dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội
viên, nông dân. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, giữ gìn
đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng lãng phí và
các tệ nạn xã hội.


16


- Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập ánh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
quảng bá hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân tổ chức quốc tế,
các tổ chức chính phủ. phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
1.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội nông dân cơ sở
1.3.1. Vai trò của Hội nông dân ở cơ sở
- Hoạt động của Hội nông dân đã chứng tỏ được vai trò phát triển kinh tế - xã hội ở
xã là rất to lớn trong quá trình hoạt động của Hội nông dân đã hoạt động và phát động
được nhiều phong trào nhằm giúp hội viên, nông dân xóa đói giảm nghèo phát triển kinh
tế – xã hội, nâng cao được vật chất tinh thần.
- Phát huy vai trò làm chủ của nông dân tham gia xây dựng hương ước, quy ước
làng xã,thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn. Xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền
vững mạnh, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” những việc chung và
những việc có liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của nông dân, làm tốt công tác hòa giải,
các mâu thuẫn trong nội bộ nông dân được giải quyết ở cơ sở, xây dựng văn hóa tinh
thần, nếp sống lành mạnh, tiết kiệm trong việc ma chay, cưới xin, lễ hội, tích cực phòng
chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh môi truồng ở nông thôn sạch đẹp.
1.3.2. Chức năng của Hội nông dân cơ sở
- Vận động nông dân là một trong những chức năng quan trọng nhất của Hội
nông dân, xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt để xứng đánh là lực lượng cơ bản
trong việc xây dựng nông thôn mới góp phần đắc lực vào sự nghiệp Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nông dân phải được đào tạo và có trình độ sản xuất ngang bằng với các
nước trong khu vực và trên thế giới và đủ bản lĩnh chính trị vai trò chức năng trong
việc xây dựng nông thôn mới. Trong Đại hội XI của Đảng thì phải phát huy được
những chức năng của Hội nông dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tốt các chính sách cho nông dân nhiều hơn.

- Vận động giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học
tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
- Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước .
- Chăm lo bảo vệ quyền lợi ích chính đáng hợp pháp của nông dân Việt Nam
nói chung và Hôi nông dân ở địa phương nói riêng.

17


1.3.3. Nhiệm vụ của Hôi nông dân cơ sở
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết chỉ thị của Hội, khơi dậy và phát huy
truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Vận động tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển
kinh tế văn hóa - xã hội xây dưng cho hội nông thôn mới, xây dựng gia đình nông thôn
văn hóa, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên, nông dân các cấp hội là
thành viên tích cực tham gia hoạch định và thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà
nước, chương trình phát triển kinh tế , xã hội của Nhà nước ở nông thôn tham gia xây
dựng kinh tế, tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân thực hiện quyền và nghĩa
vụ công dân tham gia phong trào bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh tham gia xây
dựng và giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến nông nghiệp nông thôn, tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên, nông dân.
- Nâng cao giác ngộ chính trị tinh thần yêu nước cho nông dân tăng cường củng
cố khối đại đoàn kết nông thôn xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân tri thức
vững chắc. Vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho
nông dân là nhiệm vụ cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của

công tác vận động nông dân. Vậy nhiệm vụ vận động nông dân xây dựng đời sống văn
hóa, tinh thần ở nông thôn.
- Vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế đẩy mạnh sự nghiệp nâng cao
đời sống tinh thần của nông dân. Nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là
nhiệm vụ cấp bách hàng đầu đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của
công tác vận động nông dân.
1.4. Nội dung công tác vận động nông dân
- Một là, nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần yêu nước cho nông dân, tăng
cường, cũng cố khối đại đoàn kết ở nông thôn. Vận động cán bộ, hội viên nông dân
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính; về

18


thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô. Đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của
công tác vận động nông dân. Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các doanh nghiệp,
các nhà khoa học với nông dân. Xây dựng và củng cố tt́nh làng nghĩa xóm, tinh thần
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc xóa đói giảm nghèo, giữ gìn giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của làng, xã, cùng nhau xây dựng quê hương giàu đẹp.
- Hai là, vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao đời sống là nhiệm vụ trọng tâm của công tác vận động nông dân trong thời
kỳ mới. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phá thế độc
canh, tự cung, tự cấp trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản hàng hóa
trong quá trình cạnh tranh.
- Ba là, nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là nhiệm vụ cấp bách
đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của công tác vận động nông dân.
Chủ thể tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao
chất lượng lực lượng lao động là vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Công tác vận
động nông dân phải góp phần tích cực vào việc động viên nông dân hăng say học tập,
biến nông thôn thành xã hội học tập, bằng mọi cách học những kiến thức cần thiết

phục vụ cho sản xuất hàng hóa.
- Bốn là, vận động nông dân xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn văn
minh, hiện đại, đảm bảo cơ sở xã hội bền vững cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn đạt kết quả. Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn văn
minh, lành mạnh là xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Năm là, vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị ở cơ sở nông thôn vững mạnh là đòi hỏi khách quan của công tác vận động
nông dân. Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo
yêu cầu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, nhằm
nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân ở nông thôn trong thời kỳ mới.
1.5. Tổ chức cơ sở Hội

19


1.5.1. Cơ sở hội là nền tảng của Hội là nơi trực tiếp với hội viên, nông dân;
đoàn kết, tập hợp, vận động, hướng dẫn hội viên nông dân tương trợ, giúp đỡ nhau
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống; là nơi trực tiếp thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Hội.
- Ngoài việc thành lập theo đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn), những tổ
chức Hội có tính chất đặc thùvề nhiệm vụ chính trị, về đối tượng hội viên như nông
trường, lâm trường; hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ….. nếu có
nhu cầu và đủ điều kiện, được sự thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Hội cấp trên đồng
ý thì thành lập tổ chức Hội tương đương Hội Nông dân cấp cơ sở và do ban thường vụ
Hội Nông dân cấp huyện quyết định.
- Đối với những đơn vị thành lập mới phải có từ 2 chi hội và 100 hội viên trở lên.
1.5.2. Trường hợp đặc thù tổ chức Hội cấp dưới không còn tổ chức Hội cấp trên
trực tiếp thì Hội cấp trên kế tiếp trực tiếp chỉ đạo tổ chức Hội cấp dưới đó. Cụ thể như

sau:
- Tại các quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh, không có tổ chức Hội mà
vẫn có cơ sở Hội thì ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo và thống
nhất với cấp uỷ của quận, thị, thành trực thuộc tỉnh để cử cán bộ theo dõi cơ sở Hội đó;
việc công nhận uỷ viên ban chấp hành, ban thường vụ, chức danh chủ tịch, các phó
chủ tịch do ban thường vụ Hội cấp tỉnh quyết định.
- Trường hợp tổ chức Hội cấp cơ sở không còn mà vẫn còn chi hội thì ban
thường vụ Hội Nông dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo và thống nhất với cấp uỷ của xã,
phường, thị trấn cử cán bộ theo dõi chi hội đó. Việc công nhận chi hội trưởng, chi hội
phó do ban thường vụ Hội cấp huyện quyết định.
- Trường hợp cấp cơ sở Hội và quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh không
còn tổ chức Hội mà còn chi hội thì ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ
đạo và thống nhất với cấp uỷ xã, phường, thị trấn cử cán bộ theo dõi chi hội đó. Việc

20


công nhận chi hội trưởng, chi hội phó do ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh quyết
định.
1.5.3. Quy trình, thủ tục thành lập tổ chức cơ sở Hội
- Khi một đơn vị có đủ điều kiện và có nguyện vọng thành lập tổ chức cơ sở
Hội, ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp làm việc với cấp ủy nơi có nhu
cầu thành lập để thống nhất về việc thành lập tổ chức cơ sở Hội, kết nạp hội viên, xem
xét, lựa chọn nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ và chức danh chủ chốt.
- Thủ tục:
+ Văn bản đề nghị thành lập của cấp uỷ nơi có nguyện vọng thành lập cơ sở
Hội.
+ Đề án mô hình tổ chức cơ sở Hội và nhân sự cơ quan lãnh đạo mới.
+ Danh sách hội viên (nếu có); danh sách và đơn xin tham gia tổ chức Hội của
nông dân và lao động khác.

+ Danh sách trích ngang đề cử ban chấp hành, ban thường vụ và chức danh lãnh
đạo.
- Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận hội
viên, quyết định thành lập tổ chức cơ sở Hội và chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ
và chức danh lãnh đạo của tổ chức Hội được thành lập.
- Tổ chức lễ ra mắt và công bố quyết định thành lập.
1.6. Chi hội
1.6.1. Chi hội là đơn vị hành động, là tế bào của Hội và là hạt nhân nòng cốt
đoàn kết, tập hợp hội viên, nông dân.
1.6.2. Chi hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố phù hợp với địa bàn
dân cư và sự lãnh đạo của chi bộ, theo hợp tác xã và theo nghề nghiệp. Chi hội có quy

21


mô lớn với 50 hội viên trở lên thì chia thành các tổ hội, theo nghề nghiệp, tổ hợp tác
hoặc cụm dân cư. Chi hội trên địa bàn dân cư vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới,
hải đảo mà hội viên phân tán trên địa bàn rộng, đi lại khó khăn thì dưới 50 hội viên
vẫn có thể chia thành các tổ hội để thuận tiện cho việc sinh hoạt và tổ chức các hoạt
động của Hội.
Ngoài mô hình trên, tại các cơ sở Hội, có thể hình thành các câu lạc bộ,
nhóm/tổ hội viên nông dân có tính chất đặc thù thuộc sự quản lý, điều hành của ban
chấp hành cơ sở Hội hoặc của chi hội.
1.6.3. Quy trình, thủ tục thành lập chi hội
- Khi một đơn vị có đủ điều kiện và có nguyện vọng thành lập chi hội, ban
thường vụ Hội Nông dân cấp cơ sở hoặc cấp trên trực tiếp trao đổi thống nhất với cấp
uỷ quản lý của nơi có nhu cầu thành lập chi hội; đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp
ủy cùng cấp để thống nhất về việc thành lập chi hội, kết nạp hội viên, lựa chọn nhân sự
cán bộ chi hội.
- Thủ tục:

+ Văn bản của cấp uỷ đảng nơi có nguyện vọng thành lập chi hội.
+ Danh sách hội viên (nếu có); danh sách, đơn xin tham gia tổ chức Hội của
nông dân và lao động khác.
+ Danh sách trích ngang đề cử cán bộ chi hội.
- Ban thường vụ Hội Nông dân cấp cơ sở ra quyết định công nhận hội viên,
quyết định thành lập chi Hội.
- Tổ chức lễ ra mắt và công bố quyết định thành lập.
1.6.4. Chi hội tổ chức hội nghị hội viên hoặc hội nghị đại biểu hội viên (đối với
chi hội có từ 100 hội viên trở lên) để bầu chi hội trưởng, chi hội phó và bầu đại biểu đi
dự đại hội cấp trên. Trường hợp chi hội có trên 100 hội viên mà vẫn có nguyện vọng tổ

22


chức hội nghị toàn thể hoặc chi hội có dưới 100 hội viên nhưng muốn tổ chức hội nghị
đại biểu thì phải được sự đồng ý của cấp uỷ và Hội cấp trên trực tiếp. Việc bầu cử có
thể tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay. Số lượng đại biểu
dự hội nghị chi hội, số lượng chi hội phó của chi hội do ban thường vụ cơ sở Hội
hướng dẫn.
Chi hội trưởng, chi hội phó phải được ban chấp hành cơ sở Hội ra quyết định
công nhận.
1.6.5. Chi hội họp định kỳ 3 tháng 01 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
1.6.6. Nhiệm kỳ của chi hội là hai năm rưỡi. Trường hợp đặc biệt có thể tổ
chức sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá 6 tháng và phải được ban chấp hành
cơ sở Hội đồng ý. Được bầu bổ sung, kiện toàn chi hội trưởng, chi hội phó khi có sự
thay đổi về nhân sự.
1.7. Tổ hội
- Tổ hội là đơn vị dưới chi hội, thành lập trên cơ sở các hội viên có cùng địa
giới hành chính, điều kiện lao động, sản xuất, kinh doanh thuận lợi trong việc tham gia
sinh hoạt, hoạt động chung của chi hội.

- Nhiệm vụ của tổ hội: Đoàn kết, tập hợp, vận động hội viên, nông dân; tổ chức
cho hội viên, nông dân tham gia sinh hoạt và các hoạt động của Hội theo nghị quyết
của chi Hội.
- Quy trình, thủ tục thành lập tổ hội: căn cứ vào điều kiện lao động, sản xuất,
kinh doanh hoặc địa bàn hội viên sinh sống, chi Hội thảo luận, thống nhất thành lập tổ
hội và đề nghị lên ban thường vụ cơ sở Hội công nhận.
- Tổ hội có tổ trưởng và tổ phó do hội viên bầu ra. Tổ hội họp mỗi tháng một
lần.
1.8. Công tác kiểm tra

23


Thực hiện theo Quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Ban Thường vụ
Trung ương Hội.
1.9. Khen thưởng – Kỷ luật
- Thực hiện theo quy định thi đua, khen thưởng của Ban Thường vụ Trung ương
Hội.
- Thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội.
1.10. Tài chính của Hội
Thực hiện theo quy định của Nhà nước và quy định của Ban Thường vụ Trung
ương Hội.
Hướng dẫn này được phổ biến trong toàn hệ thống Hội để thống nhất thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa phù hợp các cấp Hội đề xuất, phản
ánh về Trung ương Hội. Ban Chấp hành giao Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét
sửa đổi, hướng dẫn bổ sung.

24



Chương 2.
THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘI VIÊN HỘI
NÔNG DÂN XÃ VIỆT DÂN, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
2.1. Khái quát về xã Việt Dân
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý
Việt Dân là một xã nông nghiệp miền núi nằm ở phía Tây Bắc thị xã Đông
Triều nối liền vùng du lịch tâm linh Đền An Sinh, khu lăng mộ các vua Trần và khu du
lịch tâm linh chùa Ngọa Vân, cách trung tâm hành chính thị xã Đông Triều khoảng
2,5km về phía đông, cách Cổng tỉnh, điểm dừng chân Du lịch của tỉnh Quảng Ninh
khoảng 2,5km; cách trung tâm hành chính thị xã Chí linh – Hải Dương khoảng 13km
về phía Tây, có 01 thôn (thôn Cầu Đạm) nằm trên quốc lộ 18A, cách Hà Nội khoảng
90 km, cách Hạ Long 80 km:
- Phía bắc giáp xã An Sinh; Phía Tây giáp xã Bình Dương; Phía nam giáp xã
Thủy An, phía Đông giáp xã Tân Việt và Hồng Phong.
- Về đơn vị hành chính: Việt Dân có 09 thôn:
1. Thôn Đồng ý
2. Thôn Phúc thị
3. Thôn Cửa Phúc
4. Thôn Tân Thành
5. Thôn Đông Khê Thượng
6. Thôn Đông Khê Hạ
7. Thôn Đông An Trại
8. Thôn Đông An Làng
9. Thôn Cầu Đạm.
- Vị trí địa lý của Việt Dân có những lợi thế quan trọng trong giao lưu kinh tế
với các khu vực trong và ngoài thị xã thông qua hệ thống giao thông đường bộ (Có
0,5km đường Quốc lộ 18A đi qua), tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.


25


×