Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu xác định các chỉ số giám sát và cảnh báo sớm hạn hán khu vực tỉnh Đăk Nông (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 118 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT
VÀ CẢNH BÁO SỚM HẠN HÁN KHU VỰC TỈNH ĐĂK NÔNG

CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC

TRẦN QUANG HÀO

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT
VÀ CẢNH BÁO SỚM HẠN HÁN KHU VỰC TỈNH ĐĂK NÔNG

TRẦN QUANG HÀO
CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC
MÃ SỐ: 62.44.02.24

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN DUY KIỀU
2. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT LÀNH



HÀ NỘI, NĂM 2017


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN MƠI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Duy Kiều
Cán bộ hướng dẫn phụ: PGS.TS. Nguyễn Viết Lành

Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Lan Châu

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Dương Văn Khánh

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 27 tháng 12 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xác định các chỉ số giám
sát và cảnh báo sớm hạn hán khu vực tỉnh Đăk Nông” là do tôi thực hiện với sự
hướng dẫn của PGS. TS Trần Duy Kiều và PGS. TS Nguyễn Viết Lành. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn do tôi thực hiện và chưa cơng bố bất cứ ở đâu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi trình bày trong
luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả


Trần Quang Hào

i


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nỗ lực, cố gắng của bản thân luận văn “Nghiên cứu xác
định các chỉ số giám sát và cảnh báo sớm hạn hán khu vực tỉnh Đăk Nơng” đã
hồn thành. Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới PGS. TS Trần
Duy Kiều và PGS. TS Nguyễn Viết Lành những người đã chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Phịng Đào tạo và Khoa Khí tượng - Thủy văn
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và tồn thể các thầy, cơ đã
giảng dạy, giúp đỡ trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ viên chức Đài Khí
tượng Thủy văn tỉnh Đăk Nơng, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên và
những đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, người thân trong gia
đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, trình độ và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều
nên luận văn chắc chắn khơng tránh được thiếu sót, vì vậy kính mong các thầy, cơ giáo,
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Trần Quang Hào


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. .iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... v
MỤC LỤC BẢNG ................................................................................................. vi
MỤC LỤC HÌNH VẼ............................................................................................ vii
THÔNG TIN LUẬN VẶN ..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HẠN HÁN VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU . 5
1.1 Một số khái niệm .............................................................................................. 5
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................... 8
1.2.1 Ngoài nước ...................................................................................................... 8
1.2.2 Trong nước ...................................................................................................... 11
1.2.3 Khu vực Tây Nguyên ...................................................................................... 13
1.2.4 Tỉnh Đăk Nông ................................................................................................ 14
1.3 Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên nước mặt khu vực tỉnh Đăk Nông
[2], [20]..................................................................................................................... 15
1.3.1 Điều kiện địa lý tự nhiên tỉnh Đăk Nông ........................................................ 15
1.3.2 Tài nguyên nước mặt tỉnh Đăk Nông .............................................................. 16
1.4 Hạn hán ở khu vực tỉnh Đăk Nơng ................................................................. 22
1.4.1 Tình hình hạn hán tỉnh Đăk Nông .................................................................. 22
1.4.2 Đặc điểm hạn hán tỉnh Đăk Nông .................................................................. 24
1.4.3 Nguyên nhân gây ra hạn hán trên địa bàn tỉnh Đăk Nông [20] ...................... 26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ........... 31
2.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 31

2.2 Cơ sở dữ liệu ..................................................................................................... 31
2.3 Lựa chọn chỉ số, hệ số hạn ............................................................................... 32
2.3.1 Cơ sở khoa học xác định các chỉ tiêu hạn ....................................................... 32
2.3.2 Lựa chọn chỉ số hạn ....................................................................................... 41

iii


2.3.3 Tính tốn các chỉ số hạn .................................................................................. 43
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO SỚM
HẠN HÁN KHU VỰC TỈNH ĐAK NÔNG ......................................................... 48
3.1. Đánh giá mức độ và xu thế biến đổi của chỉ số chuẩn hóa giáng thủy ....... 48
3.1.1 Sự biến đổi chỉ số chuẩn hóa giáng thủy (SPI) năm ....................................... 48
3.1.2 Sự biến đổi chuẩn hóa giáng thủy (SPI) vụ đơng xuân .................................. 50
3.1.3 Sự biến đổi chuẩn hóa giáng thủy (SPI) vụ hè thu......................................... 52
3.2 Đánh giá mức độ và xu thế biến đổi của chỉ số Ped ...................................... 53
3.2.1 Sự biến đổi của chỉ số Ped năm ..................................................................... 55
3.2.2 Sự biến đổi của chỉ số Ped vụ đông xuân ...................................................... 56
3.2.3 Sự biến đổi của chỉ số Ped vụ hè thu .............................................................. 57
3.3 Đánh giá mức độ và xu thế biến đổi của chỉ số Palmer ................................ 58
3.3.1 Kết quả tính tốn của chỉ số dị thường độ ẩm (Z) ......................................... 58
3.3.2 Đánh giá mức độ và xu thế biến đổi của chỉ số dị thường độ ẩm (Z) ............ 58
3. 4 Chỉ số PDSI ...................................................................................................... 59
3.4.1. Kết quả tính tốn của chỉ số PDSI ................................................................. 59
3.4.2 Xu thế biến đổi của chỉ số PDSI ..................................................................... 59
3.5 Đánh giá mức độ và xu thế biến đổi của hệ số hạn (K hạn) ........................... 60
3.5.1 Kết quả tính tốn

....................................................................................... 61


3.5.2 Phân tích đánh giá mức độ và xu thế biến đổi của chỉ số hạn ........................ 61
3.6 Mức độ và xu thế biến đổi của mực nước trên các sông tỉnh Đăk Nông ... 62
3.6.1 Xu thế biến đổi mực nước nhỏ nhất năm ........................................................ 62
3.6.2 Xu thế biến đổi mực nước trung bình năm .................................................... 66
3.6.3 Xu thế biến đổi mực nước trung bình vụ đơng xn ..................................... 68
3.6.4 Xu thế biến đổi mực nước trung bình vụ hè thu ............................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 73
1. Kết luận ............................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 77

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

HKT

Hạn khí tượng

HTV

Hạn thủy văn

HKTXH


Hạn nơng kinh tế xã hội

HNN

Hạn nơng nghiệp

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KTTV

Khí tượng thủy văn

KT-XH

Kinh tế xã hội

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

TNN

Tài ngun nước

WMO

Tổ chức khí tượng thế giới


v


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trưng dòng chảy tại các trạm thủy văn trên địa bàn tỉnh ................ 17
Bảng 1.2 - Lưu lượng dòng chảy (m3/s) TB tháng ≥ TBNN (tần suất xuất hiện ≥ 50%) 17
Bảng 1.3 - Lượng dòng chảy theo mùa các trạm thủy văn ...................................... 18
Bảng 1.4. Lưu lượng dòng chảy năm (m3/s) ứng với các tần suất (P%) ................. 18
Bảng 1.5. Phân phối dòng chảy tháng (TBNN) - Sông Đăk Nông - trạm Đăk Nông19
Bảng 1.6. Phân phối dịng chảy tháng (TBNN) - Sơng Krơng Nơ - trạm Đức Xun......19
Bảng 1.7: Phân phối dịng chảy tháng (TBNN) - Sông Ea Krông - trạm Cầu 14 ... 19
Bảng 1.8. Đặc trưng dòng chảy mùa cạn................................................................. 21
Bảng 1.9 - Khả năng xuất hiện (%) dòng chảy nhỏ nhất tháng (1978 – 2016) ....... 21
Bảng 1.10: Khả năng xuất hiện (%) dòng chảy 3 tháng nhỏ nhất (1978 – 2016) ... 22
Bảng 1.11: Diện tích đất tự nhiên các vùng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ............... 29
Bảng 2.1. Danh sách các trạm KTTV tỉnh Đăk Nông .............................................. 31
Hình 2.1. Bản đồ mạng lưới trạm KTTV tỉnh Đăk Nông ......................................... 32
Bảng 2.2. Phân cấp mức độ hạn theo chỉ số MI ...................................................... 33
Bảng 2.3: Phân cấp mức độ hạn theo chỉ số Penman ............................................. 33
Bảng 2.4. Phân cấp mức độ hạn theo chỉ số SPI ..................................................... 35
Bảng 2.5. Phân cấp mức độ hạn theo chỉ số Palmer PDSI ..................................... 37
Bảng 2.6. Phân cấp mức độ hạn theo chỉ số Ped..................................................... 38
Bảng 2.7. Phân cấp mức độ hạn theo chỉ số Khạn .................................................... 40
Bảng 3.1. Khả năng hạn xuất hiện (%) - Theo chỉ số Z Palmer .............................. 58
Bảng 3.2. Khả năng hạn xuất hiện (%) - Theo chỉ số PDSI .................................... 59
Bảng 3.3. Thống kê kết quả tính tốn các chỉ số hạn – Năm hạn điển hình ............ 71

vi



MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ mơ tả mối quan hệ giữa các loại hạn ............................................. 8
Hình 1.2: Thiệt hại do hạn hán đối với cây lúa (2005 – 2016) ............................... 24
Hình 1.3: Lượng nước đến và nhu cầu dùng nước các vùng trong tỉnh [19] .......... 30
Hình 2.1. Bản đồ mạng lưới trạm KTTV tỉnh Đăk Nông ......................................... 32
Hình 3.1. Biến trình lượng mưa tháng TBNN các trạm (1978 – 2016) ................... 48
Hình 3.2. Kết quả và xu thế biến đổi chỉ số SPI năm (1978 – 2016) ....................... 49
Hình 3.3. Kết quả và xu thế biến đổi chỉ số SPI vụ đông xuân (1978 – 2016) ................. 51
Hình 3.4. Kết quả và xu thế biến đổi chỉ số SPI vụ hè thu (1978 – 2016) ............... 53
Hình 3.5. Biến trình lượng mưa TBNN (1978 – 2016) ............................................ 54
Hình 3.6. Biến trình nhiệt độ TBNN (1978 – 2016) ................................................. 54
Hình 3.7. Biến đổi của chỉ số Ped năm (1978 – 2016) ............................................ 55
Hình 3.8. Biến đổi của chỉ số Ped vụ đơng xn (1978 – 2016) ............................. 56
Hình 3.9. Biến đổi của chỉ số Ped vụ hè thu (1978 – 2016) .................................... 57
Hình 3.10: Xu thế biến đổi chỉ số PDSI_Trạm KT Đăk Nơng ................................. 60
Hình 3.11. Xu thế biến đổi chỉ số PDSI_Trạm KT Đăk Mil ................................... 60
Hình 3.12. Xu thế biến đổi mực nước nhỏ nhất năm (1978 – 2016) ........................ 63
Hình 3.13. Xu thế biến đổi lưu lượngTBNN - ĐX - HT (1978 – 2016) .................... 66
Hình 3.14. Xu thế biến đổi mực nước trung bình năm (1978 - 2016) ...................... 67
Hình 3.15. Xu thế biến đổi mực nước TB vụ Đông xuân (1978 – 2016).................. 69
Hình 3.16. Xu thế biến đổi mực nước TB vụ hè thu (1978 – 2016) ......................... 70

vii


viii


THÔNG TIN LUẬN VẶN


Họ và tên học viên: Trần Quang Hào
Lớp: CH - 2AT

Khóa: 2016 - 2018

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Duy Kiều và PGS.TS. Nguyễn Viết Lành.
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu xác định các chỉ số giám sát và cảnh báo
sớm hạn hán khu vực tỉnh Đăk Nông”.
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu bao gồm số
liệu khí tượng thủy văn, số liệu thiệt hại do hạn hán gây ra trên khu vực nghiên cứu
và một số tài liệu khác có liên quan. Sử dụng các chỉ số, hệ số hạn đã được áp dụng
tại Việt Nam tiến hành đánh giá hạn hán cho khu vực tỉnh Đăk Nông. Sau khi tính
tốn, phân tích cho thấy chỉ số Ped, chỉ số Palmer và hệ số hạn cho kết quả phản
ánh sát và phù hợp nhất với thực tế quá trình diễn biến hạn trên khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở đó lựa chọn và đề xuất ngưỡng của chỉ số Ped, Palmer và hệ số hạn để
phục vụ công tác giám sát, cảnh báo sớm hạn hán cho khu vực tỉnh Đăk Nông.

ix


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Đăk Nông là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của khu vực Tây Ngun, có vị trí
chiến lược về an ninh – quốc phịng và kinh tế - xã hội, là đầu mối giao lưu giữa các
tỉnh khu vực Tây Nguyên với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh duyên hải miền
Trung; tổng diện tích đất tự nhiên là 651.331 ha, trong đó đất nơng nghiệp diện tích
là 224.850 ha, chiếm 34,5%; các loại đất của Đắk Nông khá phong phú và đa dạng
với 11 nhóm chính, nhưng chủ yếu đất đỏ bazan chiếm 60,34%. Nông nghiệp hiện
nay và trong những năm tới được tỉnh rất quan tâm đầu tư, coi đây là một trong
những ngành kinh tế chủ đạo với những sản phẩm nông nghiệp phong phú thế mạnh

của vùng đất Tây Nguyên như: Cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, rau, củ quả các loại…
Cùng với định hướng phát triển mạnh về dịch vụ thì trong giai đoạn 2015-2020,
nơng nghiệp của Tỉnh vẫn được chú trọng phát triển để tạo ra sự chuyển dịch mạnh
mẽ về cơ cấu kinh tế trong công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn.
Đăk Nơng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao ngun, thời tiết trong
năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào tháng 11; mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau;
lượng mưa năm khá phong phú, lượng mưa trong mùa mưa chiếm khoảng 90%
lượng mưa năm; nếu có kế hoạch khai thác và sử dụng nguồn nước một cách hợp lý
thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một nền nơng nghiệp đa dạng và
tồn diện. Lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản liên tục tăng trưởng, giữ
vai trò nền tảng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp đã có bước chuyển biến tích cực theo hướng chú trọng sản xuất hàng hóa và
có giá trị kinh tế cao.
Thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 7/4/2011 của Đảng bộ Tỉnh về phát
triển nông nghiệp, công nghệ cao giai đoạn 2010-2015, định hướng 2020, trên cơ sở
những thế mạnh về thổ nhưỡng, khí hậu, Tỉnh đang tập trung đầu tư phát triển nền

1


nơng nghiệp cơng nghệ cao với các mơ hình phù hợp với từng vùng ở các địa
phương, từng bước hình thành vùng chuyên canh, gắn với công nghiệp chế biến,
bước đầu tạo dựng một số thương hiệu đặc trưng, có giá trị xuất khẩu cao. Một
trong những nhiệm vụ và giải pháp chính trong giai đoạn 2015-2020 của Tỉnh là:
Tiếp tục đầu tư tập trung và tạo đột phá về phát triển nông nghiệp theo định hướng
ứng dụng công nghệ cao dựa trên lợi thế về khí hậu và đất đai, gắn với xây dựng
nông thôn và nông dân.
Đăk Nông nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung thiệt hại lớn nhất

hàng năm gây ra cho sản xuất nông nghiệp, đời sống văn hóa và kinh tế xã hội,
khơng phải do lũ lụt mà nguyên nhân chính là do hạn hán, nó diễn ra chậm chạp,
với tính chất phức tạp và khó lường gây hậu quả thiệt hại rất lớn. Để phục vụ và đáp
ứng tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân nói
chung và cho ngành nơng nghiệp của Tỉnh nói riêng như đã nêu trên, việc xây dựng
cơ sở khoa học là rất quan trọng và cần thiết, nhằm tạo luận cứ cho việc lập các quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh cũng như xây dựng các dự án phát
triển Nông - Lâm nghiệp bền vững, khắc phục những tồn tại trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội trước đó; bố trí, quy hoạch mùa vụ gieo trồng hợp lý, hiệu quả
và giảm thiểu được thiệt hại do hạn hán gây ra; xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn
nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý. Đồng thời, là
cơ sở khoa học để tham mưu cho các cấp lãnh đạo, các sở, ban, ngành trong Tỉnh có
định hướng đúng về quản lý, sử dụng và khai thác một cách hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Vì vậy, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài
“Nghiên cứu xác định các chỉ số giám sát và cảnh báo sớm hạn hán khu vực tỉnh
Đăk Nông” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của luận văn
Xác định được chỉ số giám sát và cảnh báo sớm hạn hán khu vực tỉnh Đăk Nông.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận

2


- Tiếp cận hệ thống: Đối tượng nghiên cứu được coi là một chỉnh thể tự
nhiên, chịu ảnh hưởng của tập hợp các yếu tố khí tượng thủy văn (KTTV), điều kiện
địa lý tự nhiên và các hoạt động của con người.
- Tiếp cận tổng hợp: Là nền tảng hiện đại nhằm quản lý một cách tổng thể,
có tính thống nhất cao giữa các hợp phần tự nhiên và các hoạt động phòng tránh.
Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập số liệu thiệt hại do hạn hán, thực
trạng hạn hán đã xảy ra trong quá khứ để phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, thống kê: Tổng hợp, phân tích và đánh giá dữ liệu
có liên quan đến hạn hán khu vực nghiên cứu, trên cơ sở đó xác định thời gian bắt
đầu, kết thúc, mức độ và khả năng xu hướng thay đổi của hạn hán.
- Phương pháp kế thừa: Sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án về
hạn hán đã được triển khai tại khu vực nghiên cứu, đặc biệt là những chỉ số, hệ số
hạn.
- Phương pháp chuyên gia, tư vấn: Phương pháp này thực hiện lấy ý kiến
đóng góp của các chuyên gia KTTV về phương pháp tiếp cận, tính tốn và đánh giá
để lựa chọn các chỉ số, hệ số hạn phù hợp nhằm mục tiêu bổ sung, hoàn thiện các
nội dung của luận văn.
4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá các chỉ số, hệ số hạn hán trên thế giới và
Việt Nam, đánh giá thực trạng hạn hán diễn ra tại khu vực nghiên cứu từ đó xác
định các chỉ số đánh giá hạn hán phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên tỉnh Đăk
Nông nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra hết sức phức
tạp, khó lường như hiện nay.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các đơn vị dự báo KTTV có thể ứng
dụng vào dự báo tác nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dự báo KTTV, nhất là việc
giám sát và cảnh báo sớm hạn hán phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho địa phương.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hạn hán trên khu vực tỉnh Đăk Nông
- Phạm vi nghiên cứu:

3


+ Phạm vi không gian: Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, đề tài tập trung
nghiên cứu hạn khí tượng và hạn thủy văn thuộc khu vực tỉnh Đăk Nông.

+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trên chuỗi số liệu từ 1978 đến 2016.
6. Cấu trúc luận văn
Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,
được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về hạn hán và khu vực nghiên cứu
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu
Chương 3. Xác định các chỉ số giám sát và cảnh báo sớm hạn hán khu vực
tỉnh Đăk Nông
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HẠN HÁN VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm
Theo Wilhite (2000), hạn hán là một phần tự nhiên của khí hậu, tuy nhiên nó
vẫn bị nhầm lẫn là sự kiện hiếm và ngẫu nhiên. Hiện tượng hạn hán có thể xảy ra ở
hầu hết các vùng khí hậu, với các đặc tính của hạn biến đổi đáng kể từ vùng này
sang vùng khác. Hạn hán là một sự sai khác theo thời gian, rất khác với sự khô hạn.
Bởi khô hạn bị giới hạn trong những vùng lượng mưa thấp, nhiệt độ cao và là một
đặc trưng lâu dài của khí hậu. So với các thảm họa tự nhiên như: Tố, lốc xoáy, lũ lụt,
động đất, sự phun trào núi lửa, sóng thần… có sự khởi đầu nhanh chóng, ảnh hưởng trực
tiếp và có cấu trúc, thì hạn hán lại ngược lại.
- Hạn hán có sự khởi đầu chậm, là hiện tượng từ từ, dẫn đến khó có thể xác
định được sự bắt đầu và kết thúc một sự kiện hạn.
- Thời gian hạn dao động từ vài tháng đến vài năm, vùng trung tâm và vùng
xung quanh bị ảnh hưởng bởi hạn hán có thể thay đổi theo thời gian. Khơng có một

chỉ tiêu hoặc một chỉ số hạn đơn lẻ nào có thể xác định chính xác sự bắt đầu và mức
độ khắc nghiệt của hạn cũng như các tác động tiềm năng của nó.
- Phạm vi khơng gian của hạn hán thường lớn hơn nhiều so với các thảm họa
khác, do đó các ảnh hưởng của hạn thường trải dài trên nhiều vùng địa lý lớn.
- Các tác động của hạn nhìn chung khơng theo cấu trúc và khó định lượng.
Các tác động tích lũy lại và mức độ ảnh hưởng của hạn sẽ mở rộng khi các sự kiện
hạn tiếp tục kéo dài từ mùa này sang mùa khác hoặc sang năm khác [35].
Mặc dù các nhân tố khí hậu thường gắn liền với hạn hán ở nhiều vùng trên
thế giới và có thể làm nghiêm trọng thêm mức độ hạn, song lượng mưa vẫn là nhân
tố ảnh hưởng chính gây ra hạn hán. “Hạn hán là kết quả của sự thiếu hụt lượng mưa
tự nhiên trong một thời kỳ dài, thường là một mùa hoặc lâu hơn”. Vì vậy, hạn hán
thường được gắn liền với các khoảng thời điểm (mùa hạn chính, sự khởi đầu muộn của

5


mùa mưa, sự xuất hiện mưa trong mối liên hệ với các giai đoạn sinh trưởng chính của
cây trồng) và đặc tính của mưa (Lượng mưa, cường độ mưa, các đợt mưa). Với các
thời điểm hạn xuất hiện khác nhau sẽ dẫn đến các sự kiện hạn khác nhau về tác động,
phạm vi ảnh hưởng cũng như các đặc tính khí hậu của hạn khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2002): Hạn hán là hiện tượng
lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng, kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong khơng
khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối, hạ thấp mực
nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự
sinh trưởng và phát dục của cây trồng, làm mùa màng thất bát, môi trường suy thối
gây ra đói nghèo và dịch bệnh [12].
Hạn hán có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau nhưng theo Wilhite và
Glantz (1985) đã phân loại hạn theo 4 cách tiếp cận cơ bản sau: Hạn khí tượng
(HKT), hạn thủy văn (HTV), hạn nông nghiệp (HNN) và hạn kinh tế xã hội
(HKTXH). Ba định nghĩa đầu tiên liên quan đến phương pháp lượng hóa hạn hán

như một hiện tượng vật lý. Cách tiếp cận cuối cùng (thứ tư) liên quan đến nhu cầu và
khả năng cung cấp nước, cũng như ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến các hệ thống
kinh tế xã hội (KTXH) [32].
- Hạn khí tượng được định nghĩa dựa trên mức độ khô hạn so với trung bình
trong một khoảng thời gian xác định. Hạn khí tượng là sự thiếu hụt nước trong cán
cân mưa - bốc hơi. Lượng bốc hơi đặc trưng cho phần chi và lượng mưa đặc trung
cho phần thu của cán cân nước. Lượng bốc hơi đồng biến với cường độ bức xạ,
nhiệt độ, tốc độ gió và nghịch biến với độ ẩm khơng khí nên khi nắng nhiều, nhiệt
độ cao, gió mạnh, thời tiết khơ thì hạn tăng [32].
- Hạn nơng nghiệp kết nối các đặc trưng khác nhau của HKT hoặc HTV với
những ảnh hưởng đến nông nghiệp tập trung vào sự thâm hụt giáng thủy, sự chênh
lệch giữa bốc thoát hơi thực tế và tiềm năng, sự thiếu hụt độ ẩm đất, giảm mức nước
ngầm hoặc mực nước lưu vực... Nhu cầu nước của thực vật phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết thịnh hành, các đặc tính sinh học của từng cây cụ thể, các giai đoạn sinh
trưởng và phát triển của chúng và các tính chất vật lý và sinh học của đất. Hạn nông

6


nghiệp xuất hiện khi độ ẩm đất không đủ đáp ứng nhu cầu của một cây trồng cụ thể
nào đó trong một thời điểm cụ thể. Hạn nông nghiệp xuất hiện sau HKT nhưng
trước khi HTV xuất hiện. Nông nghiệp là ngành kinh tế đầu tiên bị ảnh hưởng của
hạn hán [32].
- Hạn thủy văn liên quan đến sự thiếu hụt nước trên bề mặt đất và dưới mặt
đất. Có một khoảng thời gian trễ giữa thiếu nước mưa và ít nước trong dịng chảy,
trong sơng, hồ, trên lưu vực, vì vậy các trị số đo thủy văn khơng phải là chỉ số sớm
nhất về hạn hán. Khi lượng giáng thủy bị giảm hoặc thiếu hụt trong một khoảng thời
gian dài, sự thâm hụt này sẽ được phản ánh thông qua sự giảm sút các mức nước
trên bề mặt đất hoặc dưới đất. Hạn thủy văn thường xuất hiện trễ hơn HKT và
HNN. Nó cần thời gian thiếu mưa dài hơn để thể hiện sự thiếu hụt nước trong các

thành phần của hệ thống thủy văn, như độ ẩm đất, dịng chảy, mực nước ngầm lưu
vực. Vì vậy, những ảnh hưởng này không cùng pha với những tác động đối với các
ngành kinh tế khác. Các nhân tố khác như những thay đổi trong sử dụng đất, sự suy
thoái đất và các cơng trình thủy lợi, thủy điện đều ảnh hưởng đến các đặc trưng thủy
văn của lưu vực. Các hoạt động của con người nhiều khi làm thay đổi tần suất thiếu
hụt nước ngay cả khi khơng có sự thay đổi về tần suất xuất hiện HKT [32].
- Hạn kinh tế xã hội thường xuất hiện khi sự thiếu hụt nước vật lý bắt đầu tác
động đến con người. Loại hạn này khác với 3 loại hạn trên vì sự xuất hiện của nó
phụ thuộc diễn biến theo thời gian và không gian của nhu cầu và khả năng cung cấp
để xác định hoặc phân loại hạn hán. Do sự dao động tự nhiên của khí hậu, việc cung
cấp nước là dư thừa trong một số năm nhưng lại không đủ đáp ứng cho con người
và môi trường trong những năm khác. Hạn KTXH xuất hiện khi nhu cầu về nước
vượt quá khả năng cung cấp. Nhu cầu các hàng hóa kinh tế đang tăng lên do dân số
tăng và mức sử dụng theo đầu người [32] (hình 1.1).

7


Hình 1.1. Sơ đồ mơ tả mối quan hệ giữa các loại hạn
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.2.1 Ngồi nước
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về hạn hán. Nhưng do tính phức tạp của
hiện tượng này, đến nay vẫn chưa có một phương pháp chung cho các nghiên cứu
về hạn hán. Trong việc xác định, nhận dạng, giám sát và cảnh báo hạn hán, các tác
giả thường sử dụng cơng cụ chính là các chỉ số, hệ số hạn hán. Việc theo dõi sự biến
động của giá trị các chỉ số hạn hán sẽ giúp ta xác định được sự khởi đầu, thời gian
kéo dài cũng như cường độ hạn.
Mỗi chỉ số đều có ưu điểm, nhược điểm khác nhau, và mỗi nước đều sử dụng
các chỉ số hạn hán phù hợp với điều kiện riêng của mình. Việc xác định hạn hán
bằng các chỉ số hạn không chỉ áp dụng với bộ số liệu quan trắc mà còn áp dụng với

bộ số liệu là sản phẩm của mơ hình khí hậu khu vực và mơ hình khí hậu tồn cầu.
Trong q trình nghiên cứu hạn, việc xác định các đặc trưng của hạn là hết sức cần

8


thiết, như xác định: Sự khởi đầu và kết thúc hạn, thời gian kéo dài hạn, phạm vi mở
rộng của hạn, mức độ hạn, tần suất và mối liên hệ giữa những biến đổi của hạn với
khí hậu [29].
Các phân tích về hạn hán trên quy mơ tồn cầu [23, 27], khu vực và địa
phương [20, 24], thông qua các chỉ số hạn dựa trên số liệu lượng mưa, nhiệt độ và
độ ẩm quan trắc trong quá khứ cho thấy số đợt hạn, thời gian kéo dài hạn, cũng như
tần suất và mức độ của nó ở một số nơi đã tăng lên đáng kể. Nổi bật lên trong
nghiên cứu hạn trên quy mơ tồn cầu là nghiên cứu của Niko và cs (2010), tác giả
đã phân tích ưu điểm, nhược điểm của 18 chỉ số hạn hán bao gồm cả chỉ số HKT,
chỉ số HTV, chỉ số độ ẩm, rồi lựa chọn ra các chỉ số thích hợp để áp dụng phân tích
các đặc trưng của hạn hán trong năm vùng khí hậu khác nhau trên tồn cầu: Vùng
xích đạo, vùng khô hạn cực, vùng nhiệt độ ấm, vùng tuyết, vùng địa cực [27]. Nhiều
nghiên cứu cho thấy sự giảm lượng mưa đáng kể đi kèm với sự tăng nhiệt độ sẽ làm
tăng quá trình bốc hơi, gây ra hạn hán nghiêm trọng hơn [26]. Cùng với xu thế ấm
lên trên toàn cầu giai đoạn (1980-2000), tần suất và xu thế hạn tăng lên và xảy ra
nghiêm trọng hơn vào bất cứ mùa nào trong năm, như ở Cộng hòa Séc cứ khoảng 5
năm lại xảy ra đợt hạn hán nặng trong suốt mùa đông hoặc mùa hè, với mức độ
nặng và tần suất lớn nhất vào tháng 4 và tháng 6 (xảy ra trên toàn bộ lãnh thổ với
tổng diện tích là 95%) [30], hạn xảy ra vào các tháng mùa hè ở Hy Lạp ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoa màu và sự cung cấp nước trong thành phố [26], ở Cộng hịa
Moldova, cứ 2 năm thì lại có một đợt hạn nặng vào mùa thu [30]). Bên cạnh sự gia
tăng về tần suất và mức độ hạn, thời gian kéo dài các đợt hạn cũng tăng lên đáng kể,
thời gian xảy ra hạn có thể kéo vài tháng đến vài năm trong nhiều quốc gia. Nghiên
cứu hạn dựa trên bộ số liệu mưa và nhiệt độ tháng quan trắc với bước lưới 0,5 độ

trên toàn lãnh thổ Châu Âu 35o-70oN và 35oE-100oW, Benjamin và cs (2002) đã chỉ
ra rằng thời gian hạn hán lớn nhất trung bình trên mỗi ô lưới ở Châu Âu là 48 ± 17
tháng. Tần suất hạn hán cao hơn xảy ra ở lục địa Châu Âu, thấp hơn ở bờ biển phía
Đơng bắc Châu Âu, bờ biển Địa Trung Hải, thời gian hạn kéo dài nhất thì xảy ra ở
Italia, đơng bắc Pháp, đông bắc Nga, với thời gian kéo dài là 40 tháng [22]. Xukai

9


và cs (2005) chỉ ra rằng hạn hán ở phía Bắc Trung Quốc có xu thế tăng lên kể từ sau
những năm 1990, đặc biệt có vài vùng hạn hán kéo dài 4-5 năm từ năm 1997 đến
năm 2003 [39].
Trong những thập kỷ gần đây hạn hán đã và đang xảy ra ở nhiều nơi trên thế
giới, gây nhiều thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống con người và môi
trường sinh thái. Theo Youlin (2007), hàng năm có khoảng 21 triệu ha đất biến
thành đất khơng có năng suất kinh tế do hạn. Trong gần 1/4 thế kỷ vừa qua, số dân
gặp rủi ro vì hạn hán trên những vùng đất khô cằn đã tăng hơn 80%. Hơn 1/3 đất đai
thế giới đã bị khô cằn mà trên đó có 17,7% dân số thế giới sinh sống. Đồng hành
với hạn hán, hoang mạc hoá và sa mạc hoá trên thế giới cũng ngày càng lan rộng từ
các vùng đất khô hạn, bán khô hạn đến cả một số vùng bán ẩm ướt. Diện tích hoang
mạc hố đã lên đến 39,4 triệu km2, chiếm 26,3% đất tự nhiên thế giới và trên 100
quốc gia chịu ảnh hưởng. Nguy cơ đói và khát do hạn hán uy hiếp 250 triệu con
người trên trái đất, kèm theo đó cịn ảnh hưởng tới mơi trường khí hậu chung tồn
cầu (Youlin, 2007) [39].
Trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về hạn hán. Hạn hán là hiện
tượng hết sức phức tạp mà sự hình thành là do cả hai nguyên nhân (chủ quan và
khách quan). Qua các nghiên cứu, đến nay các nước phát triển trên thế giới đã
hướng đến việc quản lý hạn hán, việc giám sát và quản lý hạn được dựa trên các chỉ
số hạn và các ngưỡng hạn [32]. Hiện nay có rất nhiều chỉ số, hệ số hạn khác nhau
đã được phát triển và ứng dụng ở các nước trên thế giới như: Chỉ số ẩm Ivanov

(1948), Chỉ số khô Budyko (1950), Chỉ số khô Penman, Chỉ số gió mùa GMI, Chỉ
số mưa chuẩn hóa SPI, Chỉ số Sazonov, Chỉ số Koloskov (1925), Hệ số khô, Hệ số
cạn, Chỉ số Palmer (PDSI), Chỉ số độ ẩm cây trồng (CMI), Chỉ số cấp nước mặt
(SWSI), Chỉ số RDI (Reclamation Drought Index)... Qua phân tích, đánh giá hạn
hán trên thế giới cho thấy hầu như khơng có một chỉ số nào có ưu điểm vượt trội so
với các chỉ số khác trong mọi điều kiện. Do đó, việc áp dụng các chỉ số, hệ số hạn
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng cũng như hệ thống cơ sở dữ liệu quan
trắc sẵn có ở vùng đó [5].

10


Một số nước phát triển trên thế giới đã thành lập các trung tâm giám sát, dự
báo, cảnh báo hạn hán. Nhiệm vụ chính của các trung tâm này là:
(1-) Theo dõi, giám sát, dự báo và cảnh báo hạn hán;
(2-) Phối hợp với các ban ngành có liên quan để đề xuất và tiến hành các
hoạt động ngăn ngừa, phòng tránh và giảm nhẹ tác hại của hạn hán;
(3-) Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học xây dựng các phương
pháp dự báo và cảnh báo hạn hán.
1.2.2 Trong nước
Việt Nam, nơi có tiềm năng nguồn nước phong phú nhưng do tính chất phân
mùa sâu sắc nên thường xuyên xuất hiện khô hạn. Cũng như việc nghiên cứu trên
thế giới, nghiên cứu về hạn hán ở Việt Nam chủ yếu tập trung đến HKT, HTV và
HNN. Các nghiên cứu hạn hán ở Việt Nam đã được triển khai trong 10 năm trở lại
đây, chủ yếu tập trung vào 2 vấn đề chính:
(1-) Nghiên cứu cơ bản về hạn hán và tác động tới dân sinh, KTXH.
(2-) Các giải pháp, phòng chống và giảm nhẹ hạn hán bao gồm:
- Giải pháp cơng trình xây dựng các cơng trình thu trữ, điều tiết nước;
- Các giải pháp phi công trình nghiên cứu xây dựng các hệ thống dự báo,
cảnh báo sớm, các giải pháp về thể chế chính sách giảm nhẹ hạn hán, sử dụng TNN

hiệu quả, hợp lý.
Trong thời gian gần đây, ở nước ta đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu về hạn
hán, điển hình có thể kể đến như sau:
Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ thiên tai hạn
hán ở các tỉnh Duyên hải miền Trung từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận”, Đào Xuân
Học, đã đánh giá được tình hình hạn hán và ảnh hưởng của hạn hán tới 7 vùng kinh
tế của Việt Nam. Đồng thời, phân tích xác định nguyên nhân gây ra hạn hán, phân
loại và phân cấp hạn hán. Trên cơ sở dựa trên các nguyên nhân gây ra hạn hán, tác
giải đã đưa ra các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ hạn hán [1].
Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp KHCN phòng
chống hạn hán phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh miền

11


Trung”, Lê Trung Tuân đã nghiên cứu ứng dụng các giải pháp phòng chống hạn
cho các tỉnh miền Trung. Các giải pháp đề xuất ứng dụng được chia thành 3 nhóm:
(i) Thu trữ nước, bảo vệ đất và giữ ẩm; (ii) Quản lý vận hành cơng trình thuỷ lợi
trong điều kiện hạn hán, chế độ tưới; (iii) Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước [3].
Đề tài “Nghiên cứu và xây dựng công nghệ dự báo và cảnh báo sớm hạn hán
ở Việt Nam”, Nguyễn Văn Thắng đã đánh giá được mức độ hạn hán ở các vùng khí
hậu và chọn được các chỉ tiêu xác định hạn hán phù hợp với từng vùng khí hậu ở Việt
Nam, đồng thời xây dựng được công nghệ dự báo và cảnh báo sớm hạn hán cho các
vùng khí hậu ở Việt Nam bằng các số liệu KTTV và các tư liệu viễn thám để phục vụ
phát triển KTXH, trọng tâm là SXNN và quản lý TNN trên phạm vi cả nước [13].
Nghiên cứu về hạn hán, Nguyễn Lập Dân, thực hiện đề tài khoa học công
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước (KC 08-23/06-10) “Nghiên cứu cơ sở khoa học
quản lý hạn hán và sa mạc hóa để xây dựng hệ thống quản lý, đề xuất các giải
pháp chiến lược và tổng thể giảm thiểu tác hại: nghiên cứu điển hình cho đồng
bằng sơng Hồng và Nam Trung Bộ”, đã xây dựng được hệ thống quản lý hạn hán

vùng Đồng bằng sông Hồng và hệ thống quản lý sa mạc hoá vùng Nam Trung Bộ
và đề xuất các giải pháp chiến lược và tổng thể quản lý hạn quốc gia, phòng ngừa,
ngăn chặn và phục hồi các vùng hoang mạc hóa, sa mạc hố, sử dụng hiệu quả TNN
góp phần ổn định sản xuất, phát triển bền vững KTXH [8].
Có thể nhận thấy, hầu hết các nghiên cứu về hạn hán ở nước ta phần lớn tập
trung vào lĩnh vực quy hoạch, nhưng theo hướng đơn ngành chưa đảm bảo đầy đủ
yêu cầu về mặt tổng hợp, mang tính đa ngành. Để giảm nhẹ thiệt hại do hạn hán gây
ra, chúng ta đã thực thi các giải pháp cơng trình, phi cơng trình, các giải pháp về
chính sách, tổ chức, thể chế và xã hội. Tuy nhiên, trước tác động của BĐKH, mặc
dù tổng lượng mưa năm thay đổi không đáng kể, nhưng sự phân bố theo không gian
và thời gian lại thay đổi rất lớn, mùa khô sẽ dài hơn trong khi mùa mưa ngắn lại và
tập trung vào những trận mưa cường độ lớn hơn chính vì vậy hạn hán có nguy cơ
cao hơn. Bên cạnh đó, những thay đổi với tốc độ nhanh về KTXH và môi trường,
những thách thức trước hạn hán ngày càng gia tăng với tính chất phức tạp và khó

12


lường. Những thách thức nêu trên đang hiện hữu và là nguy cơ mất cân bằng Cung Cầu về nguồn nước. Nguy cơ thiếu nước, hạn hán, nhất là trong mùa khơ ở trên tồn
lãnh thổ nước ta đang diễn biến gay gắt.
Thời gian qua, các nghiên cứu về hạn hán ở nước ta chủ yếu tập trung đánh
giá hạn hán, đề xuất các giải pháp ứng phó với hạn hán, chưa nghiên cứu chuyên
sâu để xây dựng được hệ thống giám sát và cảnh báo sớm hạn hán. Vì vậy, việc
đánh giá thực trạng hạn hán, xác định các nguyên nhân chính gây ra hạn hán và trên
cơ sở đó lựa chọn các chỉ số hạn phản ánh sát với thực tế, phù hợp cho từng địa
phương nhằm tăng cường chất lượng công tác giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ hạn
hán, đồng thời làm giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra phục vụ có hiệu quả cho
SXNN, đời sống và môi trường.
1.2.3 Khu vực Tây Nguyên
Do tác động của BĐKH, thời gian gần đây nhiệt độ khơng khí tăng, mùa mưa

kết thúc sớm và lượng mưa năm ít hơn so với lượng mưa TBNN khiến lượng nước
tại các hồ chứa, sông suối tại Tây Nguyên sụt giảm nghiêm trọng. Các tỉnh thuộc
khu vực Tây Nguyên có nguy cơ rất cao đối mặt với tình trạng hạn hán nhất trong
hàng chục năm qua. Trước thực trạng hán hán ngày càng nghiêm trọng đối với Tây
Nguyên, việc nghiên cứu giám sát và cảnh báo hạn hán để chủ động ứng phó hiện
tượng thời tiết ngày càng bất lợi là vấn đề cần được quan tâm. Trong thời gian gần
đây đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu về hạn hán cho khu vực Tây Nguyên có
thể kể đến như sau:
Đề tài cấp Nhà nước (KC.08.22) “Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống”, Nguyễn
Quang Kim đã nghiên cứu hiện trạng hạn hán, phân tích và lựa chọn các chỉ số hạn.
Tác giả đã chỉ ra rằng, hầu như khơng có chỉ số hạn nào có ưu điểm vượt trội so với
các chỉ số khác trong mọi điều kiện. Việc sử dụng các chỉ số hạn phù hợp với khu
vực nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện số liệu quan trắc KTTV; một chỉ
số dù được đánh giá tốt đến mấy cũng không khả dụng nếu thiếu số liệu quan trắc
KTTV cần thiết. Trong nhiều trường hợp, có quá nhiều yếu tố có thể tác động đến

13


×