Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài tập tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.7 KB, 6 trang )

Bài tập tài chính doanh nghiệp
Giả sử bảng cân đối của VINAMILK vào ngày 31 tháng 12 năm 2012 thể hiện như sau:
Tài sản lưu động (ngắn hạn)
Tiền mặt
Chứng khoán khả mại
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Các chi phí trả trước
Tổng tài sản ngắn hạn

4,000
8,000
100,000
120,000
1,000
$233,000

Nợ ngắn hạn
Nợ ngân hàng
5,000
Các khoản phải trả
150,000
Chi phí cộng dồn
20,000
Thuế thu nhập phải nộp
1,000
Tổng nợ ngắn hạn
$176,000
Nợ dài hạn
$340,000


1. Tính vốn lưu động ròng.
2. Tính tỉ số thanh toán hiện hành.
3. Tính hệ số khả năng thanh toán nhanh.
4. Khả năng thanh toán của VINAMILK đang ở tình trạng tốt hay xấu nếu cho hệ
số thanh toán hiện thời trung bình của ngành là 1.28 và hệ số khả năng thanh
toán nhanh trung bình của ngành là 1.07?
Trả lời
1. Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn
= 233,000 – 176,000
= $57,000
2. Tỉ số thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
= 233,000/176,000
= 1.32
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh =(Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
= (233,000 – 120,000)/176,000


2
= 0.64
4. Khả năng thanh toán của VINAMILK đang ở tình trạng tốt vì hệ số thanh toán
hiện thời của VINAMILK là 1.32 cao hơn hệ số trung bình của ngành là 1.28.
Nhưng nếu xét theo hệ số khả năng thanh toán nhanh thì VINAMILK đang ở
tình trạng xấu vì hệ số khả năng thanh toán nhanh của VINAMILK là 0.64
thấp hơn hệ số trung bình của ngành là 1.07. Qua bảng số liệu, ta thấy do giá
trị hàng tồn kho lớn nên làm cho hệ số khả năng thanh toán nhanh của
VINAMILK thấp hơn hệ số trung bình của ngành.
Câu hỏi 2
Giả sử rằng anh/chị đang là nhân viên ngân hàng và cung cấp một khoản vay cho
khách hàng của anh/chị để mua một ngôi nhà đẹp nằm ở trung tâm của Thành
phố Hồ Chí Minh. Giá nhà là 5 triệu USD, nhưng khách hàng của anh/chị không

có đủ tiền và phải vay ngân hàng của anh/chị một phần tư số tiền này. Lập biểu
trả dần với các khoản trả đều nhau tại mỗi cuối năm trong 10 năm tới. Lãi suất là
10%.
Trả lời
Số tiền khách hàng vay ngân hàng là $5,000,000/4=$1,250,000. Số tiền vay này
là giá trị hiện tại của dòng tiền.
Ta có:
1  (1  i )  n
i
1  (1  0.1) 10
1,250,000  PMT
0.1
PVA  PMT

 PMT  $203,432

Số tiền khách hàng phải trả đều tại mỗi cuối năm là $203,432 và theo biểu trả
dần như sau:
Đơn vị tính: USD
Năm
Nợ đầu kỳ
Trả mỗi kỳ
Lãi
Nợ gốc
Nợ cuối kỳ
1
1,250,000
203,432
125,000
78,432

1,171,568
2
1,171,568
203,432
117,157
86,275
1,085,293
3
1,085,293
203,432
108,529
94,902
990,391
4
990,391
203,432
99,039
104,393
885,998
5
885,998
203,432
88,600
114,832
771,166
6
771,166
203,432
77,117
126,315

644,851


3
7
8
9
10

644,851
505,905
353,063
184,938
Cộng

203,432
203,432
203,432
203,432
2,034,317

64,485
50,590
35,306
18,494
784,317

138,947
152,841
168,125

184,938
1,250,000

505,905
353,063
184,938
0

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG:
Sau khi tốt nghiệp trường Local Business College (LBC), anh/chị mở một công
ty tư vấn đầu tư - Prudent Consultants (PC). Ông Sơn, một nhà đầu tư chuyên
nghiệp, đã tiếp cận anh/chị để thu thập các thông tin tài chính về các loại cổ
phiếu. Trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ của mình, ông Sơn đã nắm bắt được những
rủi ro cũng như lợi nhuận đi kèm với cổ phiếu này. Để tiện cho anh/chị, ông
cũng đã cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến các cổ phiếu:
Trong năm tới, lợi nhuận trên vốn đầu tư của MAQ Motors khi đầu tư $10,000
cho một cổ phiếu phổ thông, như sau:
Các điều kiện kinh tế
Suy thoái
Bình thường
Bùng nổ

Xác suất (p)
0.20
0.60
0.20

Lợi nhuận (r) tính bằng USD
- 1,000
1,500

2,500

- Trên sàn giao dịch Wahid Consultant Company hiện đang được trả cổ tức = $2
cho mỗi cổ phiếu. Con số cổ tức này được kỳ vọng sẽ tăng 7 % mỗi năm.
- Cổ phiếu Y của Công ty Zahoor được kỳ vọng sẽ mang lại cổ tức = $57, trong
khi con số cổ tức kỳ vọng này đối với cổ phiếu Z là $54 trong năm tới. Mức
tăng trưởng kỳ vọng của cổ tức cho cả hai cổ phiếu này đều = 7%.
- Cổ phiếu phổ thông (đầu tư rất dài hạn) của Ideal Contractors là có sẵn. Lợi
nhuận trên đầu tư này theo yêu cầu của ông Sơn (dựa trên rủi ro) là 25%. Hiện
nay cổ tức của Công ty cung cấp là $10, trong khi, mệnh giá mỗi cổ phiếu là
$100.
Dựa vào các thông tin đã được cung cấp:
a) Anh/chị hãy tính toán lợi nhuận kỳ vọng, độ lệch chuẩn của lợi nhuận và hệ
số biến thiên cho cơ hội đầu tư của MAQ Motors.


4
b) Hãy phân tích giá cổ phiếu của Công ty tư vấn Wahid trong trường hợp ông
Sơn yêu cầu một suất sinh lợi là 16% để đầu tư vào cổ phiếu này với mức độ
rủi ro này.
c) Hãy xác định cổ phiếu nào của Công ty Zahoor có giá trị thực cao hơn,
trong trường hợp ông Sơn muốn có lợi nhuận trên cổ phiếu = 9%.
d) Hãy xác định giá suất thu lợi cổ tức cho cổ phiếu phổ thông của Ideal
Contractors sử dụng cả hai mô hình: “Mô hình không tăng trưởng - Zero
Growth Pricing” và “Mô hình tăng trưởng cổ tức cố định - Constant Growth
Pricing” (trong đó: g = 10%). Đồng thời so sánh và giải thích kết quả.
Trả lời
a) Lợi nhuận kỳ vọng:
__


n

R   pi Ri
i 0

R1 = -1,000/10,000 = -0.10
R2 = 1,500/10,000 = 0.15
R3 = 2,500/10,000 = 0.25
__

Ta có: R = 0.2(-0.10) + 0.6(0.15) + 0.2(0.25) = 0.12 = 12%
Để tính độ lệch chuẩn, ta tính phương sai như sau:
n

__

   ( Ri  R) 2 pi
2

i 0

 (0.1  0.12)2 (0.2)  (0.15  0.12)2 (0.6)  (0.25  0.12)2 (0.2)

= 0.00968 + 0.00054 + 0.00338
= 0.0136
Độ lệch chuẩn:

   2  0.0136  0.1166  11.66%
Hệ số biến thiên:


CV 


__

R



11.66%
 0.9717
12%


5
b) Ta có:
rs = 16%
g = 7%
D0 = $2
Giá cổ phiếu của Công ty Tư vấn Wahid là:
P0 

D (1  g ) 2(1  7%)
D1
 0

 $23.78
rs  g
rs  g
16%  7%


c) Ta có:
rs = 9%
g = 7%
D1 của cổ phiếu Y = $57
D1 của cổ phiếu Z = $54
Giá trị thực của cổ phiếu Y là:
P0 y 

D1 y
57

 $28.50
rs  g 9%  7%

Giá trị thực của cổ phiếu Z là:
P0 z 

D1 z
54

 $27.00
rs  g 9%  7%

Như vậy, cổ phiếu Y của Công ty Zahoor có giá trị thực cao hơn cổ phiếu Z.

d) P0 

D  gP0
D1

D
 rs  1  g  1
rs  g
P0
P0

(rs là giá suất sinh lợi)

- Mô hình không tăng trưởng (g = 0%):
rs 

10  0%(100)
 0.1  10%
100

- Mô hình tăng trưởng cổ tức cố định (g = 10%):
rs 

10  10%(100)
 0.2  20%
100


6
So sánh: Mô hình tăng trưởng cổ tức cố định có suất sinh lợi lớn hơn so với
mô hình không tăng trưởng.
Giải thích kết quả:
 Khi g = 0% thì mức tăng trưởng cổ tức hàng năm sẽ bằng 0, do đó giá
của cổ phiếu sẽ không tăng.
 Khi g = 10% thì cổ tức sẽ tăng hàng năm, tức là cổ tức năm sau sẽ bằng

cổ tức năm trước cộng thêm 10%, do đó giá của cổ phiếu sẽ tăng khi cổ
tức tăng.
 Với mức tăng trưởng kỳ vọng của cổ phiếu chỉ nằm trong khoảng từ 0%
đến 10% thì ông Sơn không nên đầu tư vào cổ phiếu này (vì ông Sơn kỳ
vọng một mức lợi nhuận trên đầu tư là 25%). Mức tăng trưởng tối thiểu
của cổ phiếu phù hợp với yêu cầu của ông Sơn là:
g  rs 

D1 rs P0  D1 25%(100)  10


 0.15  15%
P0
P0
100

_____________________________________



×