PHẦN THỨ NHẤT
THIẾT KẾ SƠ BỘ
(30%)
-
THIẾT KẾ BA PHƯƠNG ÁN VƯỢT SÔNG.
+ PHƯƠNG ÁN 1: NHỊP CHÍNH CẦU DẦM HỘP LIÊN TỤC BTCT ƯST
THI CÔNG THEO CÔNG NGHỆ ĐÚC HẪNG CÂN BẰNG NHỊP
70+110+70(M), NHỊP DẪN CẦU CẠN CẦU DẦM GIẢN ĐƠN BTCT
ƯST TIẾT DIỆN CHỮ U ĐIỂN HÌNH THI CÔNG THEO CÔNG
NGHỆ LẮP GHÉP CÁC PHÂN ĐOẠN ĐÚC SẴN BẰNG GIÀN LAO DI
ĐỘNG NHỊP 35(M).
+ PHƯƠNG ÁN 2: NHỊP CHÍNH CẦU DÂY VĂNG THI CÔNG THEO
CÔNG NGHỆ ĐÚC HẪNG CÂN BẰNG NHỊP 80+ 165+ 80(M), NHỊP
DẪN CẦU CẠN CẦU DẦM GIẢN ĐƠN BTCT ƯST TIẾT DIỆN CHỮ
U ĐIỂN HÌNH THI CÔNG THEO CÔNG NGHỆ LẮP GHÉP CÁC
PHÂN ĐOẠN ĐÚC SẴN BẰNG GIÀN LAO DI ĐỘNG NHỊP 35(M).
+ PHƯƠNG ÁN 3: NHỊP CHÍNH CẦU GIÀN THÉP THI CÔNG THEO
CÔNG NGHỆ LẮP GHÉP NHỊP 80+ 80+ 80(M), NHỊP DẪN CẦU CẠN
CẦU DẦM GIẢN ĐƠN BTCT ƯST TIẾT DIỆN CHỮ U ĐIỂN HÌNH
THI CÔNG THEO CÔNG NGHỆ LẮP GHÉP CÁC PHÂN ĐOẠN ĐÚC
SẴN BẰNG GIÀN LAO DI ĐỘNG NHỊP 35(M).
-
TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG VÀ KHÁI TOÁN.
-
DUYỆT TIẾT DIỆN.
1
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1. Vị trí địa lý.
Hình 1.1. Vị trí tuyến Bến Thành Suối Tiên.
-
Cầu Sài Gòn trên tuyến Bến Thành Suối Tiên thuộc địa phận TP. Hồ Chí Minh.
Công trình cầu Sài Gòn nằm trên tuyến đường nối chợ Bến Thành với công viên
Suối Tiên, trong suốt chiều dài tuyến 19,7Km được chia làm 14 nhà ga(Bến
Thành- Nhà hát Thành phố- Ba Son- Khu du lịch Văn Thánh- Tân Cảng- Thảo
Điền- An Phú- Rạch Chiếc- Phước Long- Bình Thái- Thủ Đức- Khu Công nghệ
cao- KDL Suối Tiên- Nhà ga Suối Tiên(Long Bình Depot)), trong đó có 3 ga
ngầm và 11 nhà ga trên cao.
-
Khu vực xây dựng cầu thuộc đoạn từ nhà ga số 5(Tân Cảng) đến nhà ga số
6(Thảo Điền), dân cư đông đúc. Cầu nằm trên tuyến đường chiến lược trong
quy hoạch phát triển kinh tế của Thành Phố tuy nhiên việc xây dựng tuyến
đường còn gặp nhiều khó khăn do nằm trong khu đô thị, dân cư đông đúc, việc
đền bù giải phóng mặt bằng và quy hoạch sao cho hợp lý, phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thành phố còn gặp nhiều khó khăn.
1.2. Dân số đất đai và định hướng phát triển.
-
Trong tình hình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, dân số quá đông đúc, đất đai trở
nên chật chội thì metro được xem như một giải pháp sống còn cho giao thông
nội đô tại những đô thị có mật độ dân cư cao như TP. HCM.
-
Công trình cầu Sài Gòn trên tuyến Bến Thành Suối Tiên được đầu tư xây dựng
nhằm mục đích phục vu nhu cầu đi lại của người dân trong Thành Phố, giảm
bớt nhu cầu giao thông của các tuyến đường trong tuyến, giảm ùn tắc giao
2
thông, khi hoàn thành ước tính có thể phục vụ 620.000 lượt khách trong một
ngày.
-
Đây là dự án trọng điểm, thay đổi bộ mặt hạ tầng giao thông đô thị vì là cây cầu
đường sắt dành cho tàu điện ngầm đầu tiên tại Việt Nam vì vậy TP. HCM quyết
tâm tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công tuyến metro số 1 Bến Thành- Suối
Tiên. Toàn tuyến sẽ vận hành vào năm 2020. Sau khi hoàn thành tuyến sẽ đảm
nhiệm khoảng hơn 50% nhu cầu đi lại trong khu vực tuyến.
1.3. Thực trạng giao thông.
-
Mạng lưới giao thông dày đặc nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu do tình hình
phát triển đô thị hóa ở Thành Phố diển ra nhanh chóng. Tình trạng ùn tắc giao
thông trầm trọng, nhu cầu dân sinh đi lại ngày càng gia tăng. Các tuyến đường
hiện có không đủ đáp ứng cho việc đi lại của người dân.
-
Hiện nay mạng lưới giao thông đã bắt đầu trở nên quá tải, cây cầu là một phần
của tuyến metro số 1(Bến Thành- Suối Tiên).
-
Đây là cây cầu đường sắt dành cho tàu diện phục vụ nhu cầu dân sinh trong
vùng, góp phần giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông do một lượng lớn nhu cầu đi
lại sẽ do các tàu điện đảm nhiệm.
1.4. Xu hướng phát triển.
-
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Thành Phố vấn đề đặt ra đầu tiên là xây
dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc trong đó ưu tiên hàng đầu cho hệ thống giao
thông.
-
Theo định hướng phát triển kinh tế của Thành Phố thì trong một vài năm tới lưu
lượng xe chạy qua vùng này sẽ tăng nhanh chóng. Dẫn đến vấn đề ùn tắc giao
thông vừa và ngiêm trọng, trong tình hình đó xây dựng tuyến sẽ giải quyết đươc
vấn đề đó, vì phần lớn nhu cầu đi lại trong Thành Phố là nhu cầu dân sinh
-
Tàu điện là xu hướng phát triển trong tương lai. Các nước phát triển trên thế
giới đã sớm nhận ra điều này và đã có những nước phát triển có những hệ thống
tàu điện dày đặc phục vụ nhu cầu dân sinh, nhu cầu đi lại của người dân trong
vùng.
-
Với những ưu điểm vượt trội là tiết kiệm thời gian đi lại, ổn định, thân thiện với
môi trường, hiệu quả kinh tế cao, chi đi lại phí thấp nên tàu điện sẽ là xu hướng
phát triển mới cho tương lai dành cho những Thành Phố có nhu cầu đi lại cao,
mạng lưới giao thông hiện tại không đủ để đáp ứng.
1.5. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng cầu.
PHẦN
Cầu qua sông Sài Gòn trên tuyến Bến Thành Suối Tiên
là cây cầu đường sắt. Cầu là một phần của tuyến Metro Bến Thành Suối Tiên.
Tuyến dài 19,7Km gồm 14 ga trong đó có 3 ga ngầm và 11 ga trên cao.
PHẦN
Trong tình hình mạng lưới giao thông của Thành Phố
đang dần trở nên quá tải, nhu cầu dân sinh đi lại giữa các khu vực như chợ,
3
công viên, nhà hát..., ngày càng tăng cao do quá trình đô thị hóa ngày càng
phát triển nhanh chóng. Vì vậy việc mở thêm 1 tuyến đường mới là hết sức
có ý nghĩa cho nhu cầu đi lại của người dân ở thời điểm hiện tại và tương lai
sau này. Đặc biệt trong những kế hoạch phát triển lâu dài trong tương lai.
PHẦN
Qua quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển của Thành
Phố và nhu cầu vận tải nên việc xây dựng tuyến là cần thiết cho nhu cầu đi
lại của người dân. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế phát
triển. Đặc biệt là ngành dịch vụ du lịch(nếu Thành Phố có quy hoạch phát
triển và khai thác).
PHẦN
Cầu qua sông Sài Gòn nằm trên tuyến quy hoạch mạng
lưới giao thông quan trọng. Nó là cửa ngõ, là mạch máu giao thông quan
trọng giữa các trung tâm Thành Phố và vùng kinh tế mới, góp phần vào việc
giao lưu và phát triển kinh tế, Văn Hóa- Xã Hội của Thành Phố.
PHẦN
Về kinh tế: phục vụ nhu cầu đi lại của người dân là
chính, vận tải sản phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư qua lại giữa các
khu vực trung tâm kinh tế của Thành Phố.
PHẦN
Do tầm quan trọng như trên, nên việc cần thiết phải xây
dựng cầu là cần thiết và cấp bách nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế
chung của Thành Phố.
1.6. Đặc điểm tự nhiên nơi xây dựng cầu.
1.6.1. Địa hình.
-
Khu vực xây dựng cầu nằm trong vùng đồng bằng, hai bên bờ sông tương đối
bằng phẳng rất thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu, máy móc thi công cũng
như việc tổ chức xây dựng cầu.
1.6.2. Khí hậu.
-
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng
như các tỉnh ở Nam Bộ, đặc điểm chung của khí hậu- Thời tiết TP. HCM là
nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa- khô rõ ràng làm tác động chi
phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11(khí hậu
nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
(khí hậu khô, nhiệt độ cao và mưa ít).
1.6.3. Thủy văn.
-
Các số liệu đo đạc thủy văn cho thấy chế độ thủy văn ở khu vực này ổn định,
mực nước chênh lệch giữa hai mùa: mùa mưa và mùa khô là rất lớn, sau nhiều
năm khảo sát, đo đạc ta xác định được:
+ MNCN: +2,916 m.
4
+ MNTT: +1,442 m.
+ MNTN: - 2,818 m.
1.6.4. Địa chất.
0
Trong quá trình khảo sát đã tiến hành khoan thăm dò địa chất và xác định được
các lớp địa chất như sau:
Các loại đất xác định được:
+ Đất sét.
+ Cát.
+ Đất pha cát.
+ Đá phong hóa.
+ Đất phù sa, đất bụi, bùn.
+ Sỏi.
+ Cát bùn.
+ Đá gốc, đá nền.
1
Các lớp địa chất xác định được thông qua quá trình khoan thăm dò tương ứng
với số búa đóng SPT như sau:
+ Lớp 1: Sét rất mềm biến chảy(SPT N<2).
+ Lớp 2: Đất sét mềm và trung(2
+ Lớp 3: Cát xốp(SPT N<10).
+ Lớp 4: Cát chặt vừa(10
+ Lớp 5: Đất sét mềm và cứng(4
+ Lớp 6: Đất sét rất cứng(15
+ Lớp 7: Đất sét nặng(30
+ Lớp 8: Đất sét rất nặng(SPT N>50).
+ Lớp 9: Cát xốp(SPT N<10).
+ Lớp 10: Cát chặt vừa(10
+ Lớp 11: Cát chặt(30
+ Lớp 12: Cát rất chặt(SPT N>50).
+ Lớp 13: Đất dư(SPT N<50).
+ Lớp 14: Đá phong hóa(SPT N>50).
+ Lớp 15: Đá gốc, đá nền.
1.6.5. Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu.
PHẦN
Vật liệu đá: Vật liệu đá được khai thác tại mỏ gần khu vực
thi công. Đá được vận chuyển đến vị trí thi công bằng đường bộ một cách
5
thuận tiện. Đá ở đây đảm bảo cường độ và kích cỡ để phục vụ tốt cho việc
xây dựng cầu.
PHẦN
Vật liệu cát: Cát dùng để xây dựng được khai thác gần vị trí
thi công, đảm bảo độ sạch, cường độ và số lượng.
PHẦN
Vật liệu thép: Sử dụng các loại thép trong nước như thép
Thái Nguyên,…hoặc các loại thép liên doanh như thép Việt- Nhật, ViệtÚc…Nguồn thép được lấy tại các đại lý lớn ở các khu vực lân cận.
PHẦN
Xi mămg: Hiện nay các nhà máy xi măng đều được xây
dựng ở các tỉnh thành luôn đáp ứng nhu cầu phục vụ xây dựng. Vì vậy, vấn
đề cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng rất thuận lợi, luôn đảm bảo
chất lượng và số lượng mà yêu cầu công trình đặt ra.
PHẦN
Thiết bị và công nghệ thi công: Để hòa nhập với sự phát
triển của xã hội cũng như sự cạnh tranh theo cơ chế thị trường thời mở cửa,
các công ty xây dựng công trình giao thông đều mạnh dạn cơ giới hóa thi
công, trang bị cho mình máy móc thiết bị và công nghệ thi công hiện đại nhất
đáp ứng các yêu cầu xây dựng công trình cầu.
PHẦN
Nhân lực và máy móc thi công: Hiện nay trong khu vực
miền nam có nhiều công ty xây dựng cầu đường có kinh nghiệm trong thi
công. Về biên chế tổ chức thi công, các đội xây dựng cầu khá hoàn chỉnh và
đồng bộ. Cán bộ có trình độ tổ chức và quản lí, nắm vững về kỹ thuật, công
nhân có tay nghề cao, có ý thức trách nhiệm cao. Các đội thi công được trang
bị máy móc thiết bị tương đối đầy đủ. Nhìn chung về vật liệu xây dựng, nhân
lực, máy móc thiết bị thi công, tình hình an ninh tại địa phương khá thuận lợi
cho việc thi công đảm bảo tiến độ đã đề ra.
1.7. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật.
-
Quy mô xây dựng
: Cầu đựợc thiết kế vĩnh cửu bằng BTCT và BTCT DƯL.
-
Tiêu chuẩn thiết kế
: 22TCN 272- 05.
-
Tần suất lũ thiết kế
: P= 1%.
-
Tải trọng thiết kế
: Hoạt tải đoàn tàu.
-
Cấp sông
: Cấp II.
6
Chương 2
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
-
Đây là tuyến đường giao thông rất quan trọng của TP. HCM, góp phần giảm bớt
áp lực giao thông cho các tuyến lân cận, giải quyết được vấn đề ùn tắc giao
thông trong điều kiện đô thị hóa ngày càng nhanh chóng. Vì vậy việc xây dựng
cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống mọi mặt cho nhân dân TP. HCM. Trong tình hình hiện nay các tuyến
đường đang bị quá tải nghiêm trọng, giao thông đi lại rất khó khăn, việc xây
dựng tuyến mới là cần thiết và cấp bách. Khi dự án này hoàn thành sẽ đem lại
những hiệu quả về kinh tế xã hội to lớn, như làm giảm chi phí vận doanh cho tất
cả các loại giao thông xung quanh tuyến. Việc vận chuyển hàng hoá cũng như
sinh hoạt đi lại của nhân dân nhanh chóng thuận lợi hơn.
-
Với những ưu điểm vượt trội của tuyến là thân thiện với môi trường(tàu điện
ngầm), giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế cao, không gây cản trở giao thông dưới
cầu, thời gian đi lại nhanh chóng, hiện đại, tiện nghi...
-
Trong tình hình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, dân số quá đông đúc, đất đai trở
nên chật chội thì metro được xem như một giải pháp sống còn cho giao thông
nội đô tại những đô thị có mật độ dân cư cao như TP. HCM.
-
Khi hoàn thành toàn tuyến sẽ vận hành vào năm 2020. Sau khi hoàn thành
tuyến sẽ đảm nhiệm khoảng hơn 50% nhu cầu đi lại trong khu vực tuyến. ước
tính có thể phục vụ 620.000 lượt khách trong một ngày.
-
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Kinh Tế- Văn Hoá- Xã Hội và an ninh quốc
phòng cũng như về giao thông vận tải ở hiện tại và trong tương lai, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của việc lưu thông và vận chuyển hàng hoá cũng như sư
tăng trưởng về lưu lượng và tải trọng xe và nhằm nâng cao đời sống của nhân
dân. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng tuyến đường là cần thiết để đảm bảo giao
thông trong tương lai phục vụ tốt và có hiệu quả đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dần TP. HCM và kinh tế đất nước.
7
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KẾT CẤU
3.1. Yêu cầu.
-
+ Khẩu độ khoang thông thuyền đối với sông cấp II, khu vực miền nam(TP.
HCM) là ≥60m.
+ Chiều cao tĩnh không của cầu đối với sông cấp II, khu vực miền nam(TP.
HCM) là 9.0m.
Cầu dành cho tàu điện ngầm gồm 2 đường ray khổ 1.435m có khổ giới hạn
đường sắt trên đường thẳng trong khu gian quy định tại(hình 2.3.3.4-2
22TCN272- 05) như sau.
6550
TRUÛ
C TAÌU
TIM TUYÃÚ
N
-
Sông cấp II: Quy định tại(bảng 2.3.3.1.1 22TCN272- 05).
KHOAÍNG AN
TOAÌN
3850
1700
1700
400
CAO ÂÄÜRAY
+13.565
2780
1435
640
1100
50
Hình 3.1. Khổ giới hạn đường sắt trên đường thẳng trong khu gian(khổ 1435mm).
- Mặt cắt ngang cầu phải đảm bảo đủ để bố trí hai khổ ray 1.435m, khoảng an
toàn dành cho tàu điện 0.4m, phần người đi bộ 0.7m và để bố trí cột đèn, lan
can 1.0m. Tức là mặt cắt ngang cầu phải lớn hơn (3.85+ 0.7+ 1)*2= 11.10m
- Phần cầu cạn là cầu vượt trên khu dân cư trong thành phố nên cần thiết kế có
tính chất thẩm mỹ, cầu đường sắt nên sẽ gây tiếng ốn lớn cần có biện pháp giảm
tiếng ồn trong khu dân cư.
- Cầu thuộc tuyến Bến Thành- Suối Tiên trong suốt chiều dài tuyến là 19.7Km,
phần cầu thiết kế từ KM4+ 631.08 đến KM5+ 150.00.
- Cao độ ray cố định tại hai đầu cầu là +13.565m.
3.2. Đề xuất các phương án vượt sông.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá ở phần trên, ta đề xuất các phương án vượt
sông như sau:
8
3.2.1. Phương án 1: Nhịp chính cầu dầm hộp BTCT ƯST.
-
Chi tiết kết cấu thượng hạ bộ, mặt cắt ngang sông, địa chất thủy văn, cấp sông
và các yếu tố khác được thể hiện ở bản vẽ A1 bản vẽ số 1(thiết kế sơ bộ 3
phương án vượt sông).
3.2.1.1. Mô tả kết cấu thượng bộ.
PHẦN
Sơ đồ nhịp:
+ Nhịp chính: Cầu dầm hộp liên tục BTCT ƯST nhịp 70+110+70(m), mặt cắt
ngang nhịp cầu gồm 1 hộp dạng vách xiên có chiều cao thay đổi từ 6,5-2,8m
(từ trụ ra giữa nhịp).
+ Nhịp cầu cạn: 8 nhịp cầu cạn cầu dầm giản đơn BTCT ƯST tiết diện chữ U
điển hình nhịp 35(m).
PHẦN
Gờ chắn bê tông không tham gia chịu lực có
f c' 30Mpa
,
nhằm giảm tiếng ồn, tạo tính thẩm mỹ, bố trí lan can, cột đèn chiếu sáng, biển
báo hiệu, cung cấp nguồn điện cho tàu và là đường dành cho người đi khi tàu
gặp sự cố.
PHẦN
Bố trí các lỗ thoát nước tại vị trí giữa mặt cắt ngang kết cấu
nhịp bằng ống nhựa PVC D =0.1m.
3.2.1.2. Mô tả kết cấu hạ bộ.
PHẦN
Trụ cầu: Dùng trụ đặc BTCT
f c' 30Mpa
. Móng trụ dùng
'
móng cọc khoan nhồi D=1.5m có f c 30 Mpa .
+ Các trụ T1, T2, T3, T4, T7, T8, T9, T10 dùng trụ đặc có thân dạng cột được
vát cong với bán kính R= 0.5m.
+ Các trụ T5, T6 dùng trụ đặc thân hẹp.
PHẦN
Gối cầu sử dụng gối cao su cốt bản thép.
3.2.1.3. Phương pháp thi công chủ đạo.
PHẦN
Dầm liên tục được thi công theo phương pháp đúc hẫng cân
bằng.
PHẦN
Dầm cầu cạn thi công theo công nghệ lắp ghép các phân đoạn
đúc sẵn bằng giàn lao di động.
9
PHẦN
Thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp đổ bê tông dưới
nước bằng cách dùng ống vách kết hợp dung dịch Bentonite.
PHẦN
Thi công trụ: Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông tại chỗ.
3.2.2. Phương án 2: Nhịp chính cầu dây văng.
-
Chi tiết kết cấu thượng hạ bộ, mặt cắt ngang sông, địa chất thủy văn, cấp sông
và các yếu tố khác được thể hiện ở bản vẽ A1 bản vẽ số 2(thiết kế sơ bộ 3
phương án vượt sông).
3.2.2.1. Mô tả kết cấu thượng bộ.
PHẦN
Sơ đồ nhịp:
+ Nhịp chính: Cầu dây văng nhịp 80+ 165+ 80(m).
+ Nhịp cầu cạn: 6 nhịp cầu cạn cầu dầm giản đơn BTCT ƯST tiết diện chữ U
điển hình nhịp 35(m).
PHẦN
Bố trí lan can, cột đèn chiếu sáng, biển báo hiệu, cung cấp
nguồn điện cho tàu và là đường dành cho người đi khi tàu gặp sự cố.
PHẦN
Bố trí các lỗ thoát nước tại vị trí giữa mặt cắt ngang kết cấu
nhịp bằng ống nhựa PVC D =0.1m.
3.2.2.2. Mô tả kết cấu hạ bộ.
PHẦN
Trụ cầu: Dùng trụ đặc BTCT
f c' 30Mpa
. Móng trụ dùng
'
móng cọc khoan nhồi D= 1.5m có f c 30 Mpa .
+ Các trụ T1, T2, T3, T6, T7, T8 dùng trụ đặc có thân dạng cột được vát cong
với bán kính R= 0.5m.
+ Các tháp T4, T5 tháp cầu cao 62m.
PHẦN
Gối cầu sử dụng gối cao su bản thép.
3.2.2.3. Phương pháp thi công chủ đạo.
PHẦN
Dầm liên tục được thi công theo phương pháp đúc hẫng cân
bằng.
10
PHẦN
Dầm cầu cạn thi công theo công nghệ lắp ghép các phân đoạn
đúc sẵn bằng giàn lao di động.
PHẦN
Thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp đổ bê tông dưới
nước bằng cách dùng ống vách kết hợp dung dịch Bentonite.
PHẦN
Thi công trụ: Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông tại chỗ.
3.2.3. Phương án 3: Nhịp chính cầu giàn thép.
-
Chi tiết kết cấu thượng hạ bộ, mặt cắt ngang sông, địa chất thủy văn, cấp sông
và các yếu tố khác được thể hiện ở bản vẽ A1 bản vẽ số 3(thiết kế sơ bộ 3
phương án vượt sông).
3.2.3.1. Mô tả kết cấu thượng bộ.
PHẦN
Sơ đồ nhịp:
+ Nhịp chính: Cầu giàn thép nhịp 80+ 80+ 80(m).
+ Nhịp cầu cạn: 8 nhịp cầu cạn cầu dầm giản đơn BTCT ƯST tiết diện chữ U
điển hình nhịp 35(m).
PHẦN
Gờ chắn bê tông không tham gia chịu lực có
f c' 30Mpa
,
nhằm giảm tiếng ồn, tạo tính thẩm mỹ, bố trí lan can, cột đèn chiếu sáng, biển
báo hiệu, cung cấp nguồn điện cho tàu và là đường dành cho người đi khi tàu
gặp sự cố.
PHẦN
Bố trí các lỗ thoát nước tại vị trí giữa mặt cắt ngang kết cấu
nhịp bằng ống nhựa PVC D= 0.1m.
3.2.3.2. Mô tả kết cấu hạ bộ.
PHẦN
Trụ cầu: Dùng trụ đặc BTCT
f c' 30Mpa
. Móng trụ dùng
'
móng cọc khoan nhồi D=1.5m có f c 30 Mpa .
+ Các trụ T1, T2, T3, T4, T7, T8, T9, T10 dùng trụ đặc có thân dạng cột được
vát cong với bán kính R= 0.5m.
+ Các trụ T5, T6 dùng trụ đặc thân hẹp.
PHẦN
Gối cầu sử dụng gối cao su cốt bản thép.
11
3.2.3.3. Phương pháp thi công chủ đạo:
PHẦN
PHẦN
Dầm thép thi công lắp ghép.
Dầm cầu cạn thi công theo công nghệ lắp ghép các phân đoạn
đúc sẵn bằng giàn lao di động.
PHẦN
Thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp đổ bê tông dưới
nước bằng cách dùng ống vách kết hợp dung dịch Bentonite.
PHẦN
Thi công trụ: Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông tại chỗ.
12
Chương 4
TÍNH TOÁN SƠ BỘ PHƯƠNG ÁN I
(NHỊP CHÍNH CẦU DẦM HỘP LIÊN TỤC BTCT ƯST
NHỊP DẪN CẦU DẦM GIẢN ĐƠN BTCT ƯST TIẾT DIỆN CHỮ U)
Bố trí chung công trình:
Sơ đồ kết cấu nhịp
Chiều dài toàn cầu
Độ dốc dọc cầu
Độ dốc ngang cầu
Bề rộng toàn cầu
Kết cấu phần trên:
:4* 35+ 70+ 110+ 70+ 4* 35m
:L = 530.80m
:id = 2.0%
:in = 1.0%
:B = 11.10m
Nhịp chính cầu dầm hộp BTCT ƯST thi công theo công nghệ đúc hẫng cân
bằng nhịp 70+ 110+ 70m, mặt cắt ngang dầm hộp dạng vách xiên chiều cao thay
đổi từ 6.5m-2.8m từ trụ ra giữa nhịp, chiều dài các đốt dầm K 0=12m, K1-12= 4m,
HL= 2m, đốt đúc trên đà giáo 14m, bêtông dầm có cường độ 28 ngày
f c' mau hình tru 50 Mpa , Cốt thép thường theo tiêu chuẩn ASTM 706M có giới hạn
chảy f y 420 MPa , mô đun đàn hồi Es 2 x10 MPa , Dùng cốt thép DƯL tự chùng
thấp loại tao có đường kính danh định là 15.24mm, có diện tích danh định 1 tao cáp
a ps 140mm 2 , giới hạn bền f pu 1860 Mpa , giới hạn chảy.
5
f py 0.9* f pu 1674 Mpa , môđun đàn hồi E ps 197000 Mpa .
Nhịp dẫn cầu dầm giản đơn tiết diện chữ U BTCT ƯST thi công theo công nghệ
lắp ghép các phân đoạn đúc sẵn bằng giàn lao di động nhịp 35m, chiều cao dầm chủ
tại vị trí giữa nhịp hgiua nhip 2.2m , tại vị trí trên trụ htrên tru 2.5m , bêtông dầm có
'
cường độ 28 ngày f c mau hình tru 50 Mpa , Cốt thép thường theo tiêu chuẩn ASTM
706M có giới hạn chảy f y 420MPa , mô đun đàn hồi Es 2 x10 MPa , Dùng cốt
thép DƯL tự chùng thấp loại tao có đường kính danh định là 15.24mm, có diện tích
2
danh định 1 tao cáp a ps 140mm , giới hạn bền f pu 1860 Mpa , giới hạn chảy
f py 0.9* f pu 1674 Mpa , môđun đàn hồi E ps 197000 Mpa .
5
Kết cấu phần dưới:
Sử dụng loại cọc khoan nhồi BTCT có đường kính D= 1.50m, bêtông cọc có
'
cường độ 28 ngày f c mau hình tru 30 Mpa .
Trụ cầu BTCT thân dạng cột(đối với trụ cầu dẫn), trụ đặc thân hẹp(đối với trụ
'
cầu chính), bêtông trụ có cường độ 28 ngày f c mau hình tru 30 Mpa .
Mặt cầu và các công trình phụ trợ:
Các công trình phụ trợ bao gồm bản đường ray(2 bản ray tàu chạy), gờ chắn bê
tông, lan can- tay vịn, cột đèn tiếp điện, rảnh đặt cáp..., toàn cầu bố trí 8 khe co
giản, gối cầu loại gối cao su cốt bản thép.
13
4.1. Tính toán các hạng mục công trình.
4.1.1. Tính toán khối lượng kết cấu nhịp.
Phần nhịp dẫn.
-
Kết cấu nhịp: gồm 8 nhịp dầm giản đơn BTCT ƯST có chiều dài nhịp 35m
( Lnhip 22 �42m) , chiều cao dầm chủ tại vị trí giữa nhịp hgiua nhip 2.2m
(hgiua nhip �0.045L 1.575m) , tại vị trí trên trụ htrên tru 2.5m .
-
Sử dụng kết cấu dầm chữ U bêtông cốt thép, dạng thành xiên, dạng xiên cho
hình dáng đẹp hơn, sức cản gió tốt hơn nhưng lắp gép cốt thép ván khuôn và đổ
bê tông khó hơn, vì vậy độ xiên lấy 1/5, bêtông dầm có cường độ 28 ngày
f c' mau hình tru 50 Mpa , trọng lượng riêng của bê tông c 25kN / m3 .
-
Cốt thép thường theo tiêu chuẩn ASTM 706M có giới hạn chảy f y 420MPa ,
5
mô đun đàn hồi Es 2 x10 MPa .
-
Dùng cốt thép DƯL tự chùng thấp loại tao có đường kính danh định là
2
15.24mm, có diện tích danh định 1 tao cáp a ps 140mm , giới hạn bền
f pu 1860 Mpa , giới hạn chảy f py 0.9* f pu 1674 Mpa , môđun đàn hồi
E ps 197000 Mpa .
-
Bố trí chung cầu phương án 1 như sau.
MÀÛ
T CÀÕ
T NGANG THEO PHÆÅNG DOÜ
C CÁÖ
U TL: 1/500
T1
25.00
10
3500
20.00
T2
T3
10
3500
CAO ÂÄÜRAY
+13.565
10.00
10
3500
D
T4
10
3500
5500
A
0.00
-0.697
-3.124
2%
C
B
-0.124
1
T CHÊNH CÁÖ
U
2 MÀÛ
TL: 1/500
7000
B
C
D
T5
A
-1.952
-3.697
-4.952
3000
-6.552
-9.552
-10.00
1
-12.634
1
-20.00
-21.88
3
1
-15.38
3
-22.70
-24.81
10
10
-30.00
5
-32.80
-34.96
-35.15
-40.00
6
-38.10
10
6
-60.00
3
-28.08
10
-34.08
5
-41.88
-48.00
-53.124
-20.38
-38.08
10
10
-50.00
-9.634
-47.88
11
-52.66
-53.697
11
11
11
-51.88
-54.952
-63.44
-63.90
-64.88
-69.552
-70.00
-80.00
-70.90
12
12
-72.634
12
12
-82.88
Hình 4.1. Bố trí chung phần nhịp dẫn phương án 1.
14
-
Mặt cắt ngang dầm cầu dẫn có cấu tạo như sau:
MÀÛ
T CÀÕ
T NGANG THEO PHÆÅNG NGANG CÁÖ
U TL: 1/50
1
T CÀÕ
T C-C
2 MÀÛ
1
T CÀÕ
T D-D
2 MÀÛ
TL: 1/50
TL: 1/50
1110
385
385
170
40
TRUÛ
C TAÌU
TRUÛ
C TAÌU
TIM TUYÃÚ
N
170
170
170
10
170
170
40
20 25
0.5%
CAO ÂÄÜRAY
+13.565
R25
220
130
46
130
R20
61
R100
R100
1%
+12.925
75
45
1%
250
20 25
0.5%
54
26
475
475
26
555
54
555
Hình 4.2. Mặt cắt ngang dầm U tại vị trí trên trụ và giữa nhịp.
CHI TIÃÚ
T ÂÄÚ
T DÁÖ
M TAÛ
I TRUÛTL: 1/50
MÀÛ
T CÀÕ
T A-A
MÀÛ
T CHÊNH DIÃÛ
N
1110
170
385
385
170
25 30
250
54
1%
174
68
46
R100
45
1%
R20
33
39
75
26
54
70
5
30
30
75
5
B
100
397
45
1
25
397
39
100
32
20
20
220
250
130
250
5
16
20 25
33 10 24
2010 24
C
20 32
61
180
0.5%
20 25
0.5%
45
70
130
220
180
MÀÛ
T CÀÕ
T C-C
MÀÛ
T CÀÕ
T B-B
B
249
A
C
475
26
475
54
25
950
100
25 30
250
70
A
Hình 4.3. Chi tiết đốt dầm chữ U tại vị trí trên trụ.
CHI TIÃÚ
T ÂÄÚ
T DÁÖ
M TAÛ
I VËTRÊGIÆÎA NHËP TL: 1/50
MÀÛ
T CÀÕ
T NGANG DÁÖ
M
MÀÛ
T CHÊNH DIÃÛ
N
385
170
54
33 10 24
26
45
475
D
475
950
Hình 4.4. Chi tiết đốt dầm chữ U tại vị trí giữa nhịp.
15
174
R100
26
54
45
1%
219
46
45
1%
R20
33
39
39
397
130
220
68
32
397
45
45
1
20 25
0.5%
32
39
68
46
5
39
220
220
130
175
33
45
385
D
33 10 24
20 25
0.5%
200
MÀÛ
T CÀÕ
T D-D
1110
170
200
-
3
Khối lượng riêng của bê tông cốt thép: BTCT 25.00 KN / m
-
Diện tích tại các mặt cắt: Ta sử dụng chương trình Autocad để tính toán. Từ đó
ta tính được thể tích của mỗi đốt theo công thức sau:
Vi
Ai Ai 1
�li m3
2
Với:
li
:Chiều dài đốt dầm tính toán.
Ai :Diện tích tại các mặt cắt.
Trọng lượng mỗi đốt tính toán:
Gi = Vi *25(KN)
Bảng 4.1. Khối lượng bê tông trong các đốt dầm
li
(m)
Vi
(m3)
Gi
(KN)
Ai
(m2)
Ai+1
(m2)
Trên trụ
9.9250
6.8214
2.5
22.174
2
1108.722
Giữa nhịp
6.8214
6.8214
2
13.643
15
5116.050
Đốt
Số lượng đốt
trong 1 nhịp (n)
Tổng khối lượng một dầm chữ U điển hình
6224.772
DCDC(KN/m)
185.81
Phần nhịp chính:
-
Kết cấu nhịp: gồm 3 nhịp dầm liên tục BTCT ƯST nhịp 70+110+70m, chiều
cao dầm thay đổi 6.5- 2.8m từ trụ ra giữa nhịp.
Sử dụng kết cấu dầm hộp bêtông cốt thép, dạng thành xiên, bêtông dầm có
'
cường độ 28 ngày f c mau hình tru 50 Mpa , trọng lượng riêng của bê tông
c 25kN / m3 .
-
Cốt thép thường theo tiêu chuẩn ASTM 706M có giới hạn chảy f y 420MPa ,
5
mô đun đàn hồi Es 2 x10 MPa .
-
Dùng cốt thép DƯL tự chùng thấp loại tao có đường kính danh định là
2
15.24mm, có diện tích danh định 1 tao cáp a ps 140mm , giới hạn bền
f pu 1860 Mpa , giới hạn chảy f py 0.9* f pu 1674 Mpa , môđun đàn hồi
E ps 197000 Mpa .
16
-
Bố trí chung cầu phương án 1 như sau:
MÀÛ
T CÀÕ
T NGANG THEO PHÆÅNG DOÜ
C CÁÖ
U TL: 1/500
T4
T5
10
1
T CHÊNH CÁÖ
U
2 MÀÛ
TL: 1/500
1
T CÀÕ
T DOÜ
C CÁÖ
U
2 MÀÛ
TL: 1/500
7000
T6
T7
11000
A
B
2%
2%
K12
B
10
7000
K11 K10
K9
K8
K7
K6
K4
K3
K2
950
A
K5
K1
K0
K0
K1
K2
K3
K4
K5
K6
K7
K8
K9
K10 K11
K12 HL
MNCN
+2.916
MNTT
+1.442
MNTN
-2.818
6000
-3.243
-6.243
-6.552
-9.552
-9.268
-9.634
-12.268
-12.634
1
-15.38
3
3
-19.38
-20.38
3
-23.38
10
-28.08
10
5
10
-26.93
-28.18
-30.93
6
5
-34.08
5
-35.88
6
-15.93
4
-35.23
-38.08
-41.88
10
10
-47.88
11
-51.88
-50.73
-56.68
11
11
-64.88
-66.243
-69.552
-69.43
-72.268
-72.634
-76.68
Hình 4.5. Bố trí chung nhịp chính phương án 1
Lựa chọn kích thước hộp dầm.
- Chiều cao dầm tại trụ: L/12 ~ L/17 = 9.12 ~ 6.47 (m).
Chọn Hgối = 6.5 (m).
-
Chiều cao dầm tại giữa nhịp: L/30 ~ L/ 60 �2.5 (m).
Chọn Hgiữa nhịp = 2.8 (m).
Các chi tiết của mặt cắt hộp dầm:
B
hvtn
bvtn
hd
bvd
hvd
H
bvtt
hvtt
tm
ts
B0
b
-
Hình 4.6. Mặt cắt ngang tổng quát.
Sườn dầm có thể thẳng đứng hoặc xiên. Dạng xiên cho hình dáng đẹp hơn, sức
cản gió tốt hơn nhưng lắp gép cốt thép ván khuôn và đổ bê tông khó hơn. Vì
vậy độ xiên lấy 1/6.
Thông số đặc trưng mặt cắt có trong phụ lục I- 1.
17
40
30
10
26
919
100
45
100
114
100
114
45
100
100
144
280
100
30
6
30
1
36
60
259
450
60
35
Hình 4.7. Mặt cắt ngang chi tiết đốt dầm hợp long.
Mặt cắt ngang cầu có cấu tạo như sau:
-
MÀÛ
T CÀÕ
T NGANG THEO PHÆÅNG NGANG CÁÖ
U TL: 1/50
1
T CÀÕ
T A-A
2 MÀÛ
TL: 1/50
385
385
64
0.5%
175
30
1%
120
150
278
143.5
+14.338
170
TRUÛ
C TAÌU
25
0.5%
TRUÛ
C TUYÃÚ
N
120
TRUÛ
C TAÌU
170
1
T CÀÕ
T B-B
2 MÀÛ
TL: 1/50
1110
143.5
+12.925
25
1%
45
650
150
30 25
6
280
45
25 35
1
100
25 35
Hình 4.8. Mặt cắt ngang dầm tại trụ và giữa nhịp.
5500
400
mi
HL K12
400
400
K11 K10
400
400
400
400
400
400
400
400
400
500 100
K9
K8
K7
K6
K5
K4
K3
K2
K1
K0
Y
Hình 4.9. Mặt cắt dọc cánh hẫng.
-
Biên dưới của bản đáy dầm là đường cong parabol bậc 2 có phương trình:
y = a1.x2 + c1 (1).
18
X
650
280
200/2
c1 2,8
�
�x 0 � y 2,8
�
6.5 a1.53.752 2.8
�x 53.75 � y 6.5 �
0Xác định các hệ số: �
1Thế vào phương trình (1) ta suy ra phương trình biên dưới bản đáy dầm .
Yd =
-
3, 7
.x2 + 2,8
2889.06
Phương trình biểu diễn quy luật thay đổi chiều dày bản đáy:
y = a2.x2 + c2 (2)
2
3
c2 0.3
�x 0 � y 0.3
�
�
1 a2 .53.752 0.3
�x 53.75 � y 1 �
Xác định các hệ số : �
Thế vào phương trình (2) ta được:
y=
-
0.7
.x2 + 0.3
2889.06
Ta xác định được chiều cao dầm và chiều dày bản đáy tại các mặt cắt:
Bảng 4.2. Chiều cao dầm và chiều dày bản đáy
Mặt cắt
HLG
HLG – K12
K12 – K11
K11 – K10
K10 – K9
K9 – K8
K8 – K7
K7 – K6
K6 – K5
K5 – K4
K4 – K3
K3 – K2
K2 – K1
K1 – K0
K0
Khoảng cách lẻ
(m)
0.00
1.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.00
4.75
Cộng dồn
(m)
0.00
1.00
5.00
9.00
13.00
17.00
21.00
25.00
29.00
33.00
37.00
41.00
45.00
49.00
53.75
Chiều cao dầm Chiều dày bản
h(m)
đáy (m)
2.800
0.300
2.801
0.300
2.832
0.306
2.904
0.320
3.016
0.341
3.170
0.370
3.365
0.407
3.600
0.451
3.877
0.504
4.195
0.564
4.553
0.632
4.953
0.707
5.393
0.791
5.875
0.882
6.500
1.000
-
Diện tích tại các mặt cắt: Ta sử dụng chương trình Autocad để tính toán .
4
Tính toán đốt hợp long ở giữa(đo trong Autocad):
Ahl =6.792 (m2).
-
Từ đó ta tính được thể tích của mỗi đốt theo công thức sau:
Vi
Ai Ai 1
�li m3
2
Với:
li
:Chiều dài đốt dầm tính toán.
19
Ai :Diện tích tại các mặt cắt.
Trọng lượng mỗi đốt tính toán:
Gi = Vi *25(KN) .
Khối lượng bê tông trong các đốt dầm ở phụ lục I- 2.
Ai, Ai+1: Diện tích của mặt cắt ngang tại đốt thứ i và i+1.
li: Chiều dài đốt thứ i.
-
Khối lượng riêng của bê tông cốt thép: BTCT 25.00 KN / m3
-
Tính toán đốt hợp long giữa và hợp long biên:
Ghl = 6.792* 2* 3* 25= 1018.8(KN).
-
Khối lượng đoạn đúc trên đà giáo cố định:
�
�
6.792 9.512
�
Gdg �
*0.7 � 9.512*1.3 �
* 25*2 4978.8KN
6.792 *12 �
�
2
�
�
�
�
-
Vậy tổng khối lượng toàn bộ kết cấu nhịp là:
G = 12160.52 x 4+ 1018.8 + 4978.8
= 54639.7 (KN).
4.1.2. Tính toán khối lượng trụ.
Tính toán trụ T1, T2, T3, T4, T7, T8, T9, T10.
-
-
Sử dụng trụ đặc thân dạng cột, các chi tiết trụ được vát cong tạo tính thẫm mỹ.
Các trụ T1, T2, T3, T8, T9, T10 có tiết diện 2.5*3(m 2 ) được vát cong với bán
kính cong R 0.5m . Trụ T4, T7 có tiết diện 3* 4(m 2 ) được vát cong với bán kính
cong R 0.5m .
Xà mũ trụ dạng công xơn được vát cong tạo tính thẫm mỹ. Chi tiết xà mũ trụ
được thể hiện ở hình dưới.
-
Bệ trụ có kích thước 11.5*7 *3 241.50(m3 ) .
-
3
Khối lượng riêng của bê tông cốt thép: BTCT 25.00 KN / m .
-
Chiều cao trụ thay đổi theo địa hình, vị trí đặt trụ.
20
PHẦN
Trụ T1, T2, T3, T4, T7, T8, T9, T10 có kích thước như hình
vẽ dưới đây:
CHI TIÃÚ
T TRUÛT1 TL: 1/100
MÀÛ
T CHÊNH DIÃÛ
N TRUÛT1
310
25 100 60 100 25
MÀÛ
T CÀÕ
T 1- 1
1000
740
30 100
+11.875
100 30
250
250
150
100 20
1
R50
1
30
350
50
200
50
350
950
250
950
30
700
250
225
225
1150
300
425
425
50
150
150
300
300
300
-0.124
50
50
150
300
150
300
150
50
50
10
50
50
10
50
-3.124
6 COÜ
C KHOAN NHÄÖ
I
D150
-53.124
125
450
125
125
450
450
125
Hình 4.10. Chi tiết cấu tạo trụ T1 , T2, T3 , T8 , T9 , T10 phương án 1.
CHI TIÃÚ
T TRUÛT4 TL: 1/100
MÀÛ
T CHÊNH DIÃÛ
N TRUÛT4
4
+11.875
40
100
565
375
217
+9.625
20 100
30
217
490
250
100 20
30
300
50
300
50
300
1468
300
R1000
1468
30
4
150
150
150
300
185
100
225
375
150
45
1000
740
100
75 20
30
75 20
25
MÀÛ
T CÀÕ
T 4- 4
225
360
175
50 100
700
300
200
200
1150
400
375
375
300
300
-6.552
50
150
300
150
50
50
150
300
150
150
300
50
50
50
50
10
10
50
50
-9.552
6 COÜ
C KHOAN NHÄÖ
I
D150
-69.552
125
450
125
125
21
450
450
125
Hình 4.11. Chi tiết cấu tạo trụ T4 , T7 phương án 1.
22
Tính toán trụ T5, T6.
PHẦN
Sử dụng trụ đặc thân hẹp, các chi tiết trụ được vát cong
nhằm giảm khối lượng vật liệu, giảm sức cản nước và lực va tàu, cây trôi.
Các trụ T5, T6 có tiết diện 3*8( m 2 ) được vát cong với bán kính cong
R 1.5m .
-
Bệ trụ có kích thước 16*16*3 768.00(m3 ) .
-
3
Khối lượng riêng của bê tông cốt thép: BTCT 25.00 KN / m .
-
Chiều cao trụ thay đổi theo địa hình, vị trí đặt trụ.
PHẦN
Trụ T5, T6 có kích thước như hình vẽ dưới đây:
CHI TIÃÚ
T TRUÛT5,T6
MÀÛ
T CÀÕ
T 5- 5
MÀÛ
T ÂÆÏNG
800
150 80 100 140 100 80 150
+7.338
150
5
300
100 100 100
R150
150
500
150
H
5
650
300
650
400
150
250
250
150
400
50 150
300
150
300
150
300
150
300
300
-9.634
50
50
300
150
300
150
300
150
50
50
50
50
50
10
50
50
50
10
50
-12.634
16 COÜ
C KHOAN NHÄÖ
I
D150
-72.634
125
450
450
1600
450
125
125
450
450
1600
Hình 4.12. Cấu tạo trụ T5 , T6 phương án 1.
Trọng lượng trụ tính toán như sau:
Gi = Vi *25(KN) .
Với Vi: Thể tích các bộ phận của trụ.
Tổng hợp khối lượng trụ phương án 1 ở phụ lục I- 3.
23
450
125
4.1.3. Tính toán khối lượng các bộ phận trên cầu(tĩnh tải cộng thêm).
4.1.3.1. Tính toán khối lượng lan can- tay vịn.
1200
LAN CAN
150
80
Hình 4.13. Chi tiết cấu tạo lan can- tay vịn phương án 1.
-
3
Khối lượng riêng của thép: thep 78.50 KN / m .
-
Lan can được cấu tạo bằng 4 ống thép D=100mm, dày 1mm. Trụ lan can được
làm bằng thép tấm dày 2mm, bản đáy dày 5mm, khoảng cách giữa các trụ lan
can là 2.5m
Khối lượng lan can- tay vịn trên 1 nhịp cầu cạn là 6KN/m(3KN/m trên một
phía).
-
-
Glan can tay vin 6*35 210 KN
Khối lượng lan can- tay vịn trên nhịp chính là 6KN/m(3KN/m trên một phía).
Glan can tay vin 6* 250 1500 KN
4.1.3.2. Hệ thống đường dây tiếp điện trên cao.
CÄÜ
T ÂEÌN
RAÍNH ÂÀÛ
T CAÏP
BÀÒ
NG THEÏP
475
644
165
KHUNG HÄÙTRÅÜ
750
Hình 4.14. Chi tiết cấu tạo hệ thống đường dây tiếp điện trên cao phương án 1.
24
-
-
Cột đèn chính được làm bằng thép ống D=250mm, dày 3mm, cột đèn phụ được
làm bằng ống thép D=150mm, dày 3mm. Bản đáy cột đèn được làm bằng thép
tấm dày 1cm. Khung hổ trợ được làm bằng thép ống vuông 100x100mm2, dày
2mm. Rảnh đặt cáp được làm bằng thép ống vuông 165x165mm2, dày 2mm.
Thanh bố trí đèn chiếu sáng, cung cấp điện cho tàu điện được làm bằng thép
ống D=50mm dày 1mm. Bố trí 2 cột đèn trên 1 nhịp cầu cạn.
Khối lượng cột đèn, thiết bị cung cấp điện cho tàu trên 1 nhịp cầu cạn được tính
như sau:
-
Gcot
den
2*78.5* 2*(2.328*10 6 *6.44 1.385*10 6 *5.05 0.75 *0.75*0.01
784*106 *4.9 302*10 6 *6 1304*10 6 *35) 17.88 KN
Khối lượng cột đèn, thiết bị cung cấp điện cho tàu trên nhịp chính được tính
như sau:
Gcot
den
12*78.5* 2*(2.328*106 *6.44 1.385*10 6 *5.05 0.75*0.75*0.01
784*106 *4.9 302*106 *6) (1304*10 6 * 250* 2*78.5) 72, 47 KN
4.1.3.3. Tính toán khối lượng bản đường ray tàu chạy:
640
400
2780
1435
Hình 4.15. Chi tiết cấu tạo bản đường ray.
-
Ray chạy tàu liên tục trong suốt chiều dài cầu gồm 2 khổ ray.
Gối đở, tà vẹt và đệm cao su giảm lực xung kích.
Khối lượng bản đường ray trên 1 nhịp cầu cạn: ray+ dầm gối+ nền ray bê tông
là 40KN/m(20KN/m trên một tuyến đường sắt).
Gban duong
-
ray
40*35 1400 KN
Khối lượng bản đường ray trên nhịp chính: ray+ dầm gối+ nền ray bê tông là
40KN/m(20KN/m trên một tuyến đường sắt).
Gban duong
ray
40* 250 10000 KN .
4.1.3.4. Tính toán khối lượng hộp dặt cáp(8 hộp).
165
HÄÜ
P ÂÀÛ
T CAÏP
Hình 4.16. Chi tiết cấu tạo hộp đặt cáp.
-
Hộp dặt cáp liên tục trong suốt chiều dài cầu.
25