Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu ứng dụng GIS để nâng cao hiệu quả thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Điện Biên Phủ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 86 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

PHẠM HỒNG THẮNG

Hà Nội, Năm 2017
1


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

PHẠM HỒNG THẮNG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THU HUYỀN


Hà Nội, Năm 2017

Hà Nội - Năm 2017


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính:……………………………………………………………...
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị)
Cán bộ chấm phản biện 1:……………………………………………………………..
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị)
Cán bộ chấm phản biện 2:…………………………………………………………….
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị)

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày…... tháng…… năm 201...


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)

i



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô giáo
trong khoa Môi trường, trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội. Em cám ơn
các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q
trình học tập và hồn thành khóa học.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Huyền đã tận
tình hướng dẫn và cho em những lời khuyên cần thiết để em hoàn thành Luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn tới các nhân viên và cán bộ Công ty Cổ phần môi
trường đô thị và xây dựng tỉnh Điện Biên, các cán bộ Chi Cục Bảo vệ Môi trường tỉnh
Điện Biên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu
Luận văn.
Mặc dù đã hồn thành luận văn, nhưng thời gian làm bài có hạn, nên luận văn
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Kính mong sự thơng cảm của q
thầy cơ và Ban giám hiệu nhà trường.
Em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Môi Trường – Đại Học tài Nguyên
Môi Trường Hà Nội dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3.Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
1.1.Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ........................................................ 4
1.2.Tổng quan về công nghệ GIS .................................................................................... 7
1.3.Cơ sở pháp lý ........................................................................................................... 15
1.4.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................................ 16
1.5.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 16
1.5.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................... 19
1.5.3.Hoạt động quản lý CTR trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ .......................... 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
2.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 31
3.1.Đánh giá hiện trạng phát sinh CTRSH .................................................................... 31
3.1.1.Nguồn phát sinh .................................................................................................... 31
3.1.2.Khảo sát về khối lượng CTRSH ........................................................................... 32
3.1.3.Khảo sát về thành phần CTRSH ........................................................................... 34
3.2.Khảo sát hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH ........................................................ 36
3.2.1.Thu gom và vận chuyển ....................................................................................... 36
3.2.2.Phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác thu gom, vận chuyển CTR ............... 44
3.2.3.Xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................. 45

iii


3.3.Ứng dụng GIS xây dựng mạng lưới thu gom CTRSH trên địa bàn TP. Điện Biên
Phủ năm 2017 ................................................................................................................ 45
3.4.Định hướng mạng lưới thu gom chất thải rắn sinh hoạt TP. Điện Biên Phủ đến năm

2025 50
3.4.1.Dự báo dân số đến năm 2025 ............................................................................... 50
3.4.2.Dự báo khối lượng CTRSH đến năm 2025 .......................................................... 50
3.4.3.Xây dựng bản đồ quy hoạch mạng lưới thu gom CTRSH đến năm 2025............ 54
3.5.Đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu lượng CTRSH tại TP. Điện Biên Phủ…
………59
3.5.1.Giải pháp phân loại CTRSH tại nguồn ................................................................. 59
3.5.2.Xây dựng bản đồ cơ sở dữ liệu thu gom phân loại CTRSH tại nguồn ................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 69

iv


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : Phạm Hồng Thắng
Lớp

: CH2AMT

Cán bộ hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Huyền
Tên đề tài

: Nghiên cứu ứng dụng GIS để nâng cao hiệu quả thu gom chất

thải rắn sinh hoạt tại thành phố Điện Biên Phủ
Tóm tắt:Trên cơ sở điều tra tình hình chất thải rắn sinh hoạt, hiện trạng cơng tác quản
lý, thu gom, vân chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Điện Biên Phủ.
Luận văn đã xây dựng được cơ sở dữ liệu môi trường liên quan đến công tác thu gom

chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu tại thành phố Điện Biên Phủ dưới dạng
bản đồ và đề xuất được giải pháp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn nhằm
giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố.
Từ khóa: Chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở dữ liệu môi trường, giải pháp phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Summary: Based on the survey on the situation of domestic solid waste, the status of
management, collection, transportation and treatment of solid waste in Dien Bien Phu
city. This study has built an environmental database related to the collection of solid
waste in Dien Bien Phu by maps and proposed solutions to sort solid waste at the
source, to reduce the amount of solid waste in the city.
Key words: Domestic solid waste, environmental database, solutions for sorting solid
waste at source.

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng dân số và lao động đang làm việc của TP. Điện Biên Phủ ........... 20
Bảng 1.2: Số trường, số lớp và số phòng học của TP. Điện Biên Phủ .......................... 21
Bảng 1.3: Số cán bộ ngành y tế và ngành dược của TP. Điện Biên Phủ....................... 22
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành nghề của các hộ gia đình ........................................................ 25
Bảng 3.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại TP. Điện Biên Phủ năm 2016 ............ 31
Bảng 3.2: Lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân ........................................................ 33
Bảng 3.3: Thành phần CTRSH của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu ............... 35
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về việc xử lý CTRSH của các hộ dân ................................ 38
Bảng 3.5: Tỷ lệ thu gom CTRSH trên địa bàn TP. Điện Biên Phủ ............................... 39
Bảng 3.6: Thơng tin vị trí tập kết chất thải rắn sinh hoạt .............................................. 40
Bảng 3.7: Dự báo dân số đến năm 2025 ........................................................................ 50
Bảng 3.8: Dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2025 .................................... 52
Bảng 3.9: Thơng tin vị trí tập kết chất thải rắn sinh hoạt năm 2025 ............................. 54

Bảng 3.10: Dự báo lượng CTRSH phát sinh theo thành phần ...................................... 62
Bảng 3.11: Thông tin vị trí cơ sở thu gom phế liệu....................................................... 64

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các hợp phần phần cứng chính ....................................................................... 9
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của phần mềm GIS ....................... 10
Hình 1.3: Bản đồ hành chính thành phố Điện Biên Phủ ............................................... 17
Hình 2.1: Quy trình phân tích CTR tại hiện trường ...................................................... 26
Hình 2.2: Rác được xé và lấy ra khỏi túi ....................................................................... 27
Hình 2.3: Cách vun rác theo đống ................................................................................. 27
Hình 2.4: Quy trình thực hiện phương pháp ¼ ............................................................. 27
Hình 2.5: Quy trình thành lập bản đồ mạng lưới thu gom CTRSH .............................. 29
Hình 3.1: Biểu đồ khối lượng CTRSH phát sinh .......................................................... 33
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ....................... 37
Hình 3.3: Biểu đồ về hình thức xử lý CTRSH .............................................................. 38
Hình 3.4: Biểu đồ lượng CTR phát sinh và thu gom của thành phố ............................. 39
Hình 3.5: Biểu đồ đánh giá của người dân về đảm bảo VSMT .................................... 40
Hình 3.6: Lớp ranh giới hành chính .............................................................................. 46
Hình 3.7: Lớp thủy văn .................................................................................................. 46
Hình 3.8: Lớp giao thơng .............................................................................................. 47
Hình 3.9: Bản đồ nền ..................................................................................................... 47
Hình 3.10: Bảng thuộc tính cho các đối tượng .............................................................. 48
Hình 3.11: Bản đồ hiện trạng mạng lưới thu gom chất thải rắn sinh hoạt .................... 49
Hình 3.12: Bảng thuộc tính các đối tượng khối lượng CTRSH .................................... 51
Hình 3.13: Bản đồ gia tăng khối lượng CTRSH từ năm 2017 đến năm 2025 .............. 53
Hình 3.14: Bản đồ quy hoạch mạng lưới thu gom CTRSH đến năm 2025 ................... 58
Hình 3.15: Mơ hình đề xuất phân loại CTRSH tại nguồn ............................................. 60

Hình 3.16: Bản đồ thu gom chất thải rắn sinh hoạt định hướng phân loại tại nguồn.... 65

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

BVMT

Bảo vệ mơi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DTTN

Diện tích tự nhiên


CTR

Chất thải rắn

VSMT

Vệ sinh môi trường

CT CPMT & XD

Công ty Cổ phần Môi trường
và Xây dựng

viii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Chất thải rắn sinh hoạt(CTRSH) sinhra từ hoạt động hàng ngày của con người.

Chất thải rắn sinh hoạt thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu
dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ, khu vui chơi giải trí,...Tăng trưởng
kinh tế, tốc độ đơ thị hố cao và sự gia tăng dân số nhanh chóng là một trong những
nguyên nhân làm gia tăng lượng CTRSH thải ra mơi trường. Nhu cầu sống con người
tăng cao thì lượng CTRSH phát sinh ngày càng nhiều và đế́n mức đáng báo động. Việc
quản lý CTRSH ở các thành phố, đơ thị của nước ta hiện nay vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn chưa đáp ứng được với sự phát sinh chất thải rắn trong thực tế. Vì vậy hiệu quả
đạt được có những hạn chế nhất định và đang là mối quan tâm sâu sắc của các nhà môi

trường và cả với những người quản lý đô thị.
Trong những năm qua công tác quản lý CTRSH ở Việt Nam đã từng bước hình
thành hệ thống quản lý nhờ vào sự hoàn thiện về mặt pháp luật của nhà nước, hướng
dẫn thi hành các quy định, tới sự cưỡng chế thi hành và điều chỉnh bằng các công cụ
kinh tế. Tăng cường việc sử dụng lại rác thải và giảm thiểu ảnh hưởng xấu tới mơi
trường có hại và giảm sự ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Để mà đạt được những
mục tiêu đó cần thiết lập ra kế hoạch quản lý CTRSH tồn diện hơn cũng như để cho
chính sách quản lí CTRSH được thực thi có hiệu quả hơn rất cần tập hợp dữ liệu và
xây dựng những bản đồ số về quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH để cung
cấp hệ thống thông tin trong việc quản lí CTRSH.
Thành phố Điện Biên Phủ là đơ thị loại 3 nằm trong khu vực phía Tây Bắc của
lãnh thổ Việt Nam là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, an
ninh quốc phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ của tỉnh Điện Biên. Đi đầu trong
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và có vai trị thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các
huyện, thị xã của tỉnh Điện Biên. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố là những áp lực về ô nhiễm môi trường do nhiều loại chất thải,
trong đó chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt gây ra. Hiện nay, công tác quản lý CTRSH
ở TP Điện Biên Phủ vẫn chủ yếu dựa vào phương thức cũ. Cách quản lý không tập
trung, xử lý số liệu chậm, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tách rời nhau.
Chưa có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tập trung, đặc biệt ứng dụng GIS trong quản lý
CTRSH chưa được thực hiện.
Để giải quyết những bất cập trên TP Điện Biên Phủ cần triển khai ứng dụng các
giải pháp cơng nghệ hiện đại trong đó có cơng nghệ hệ thống thơng tin địa lý (GIS)
trong công tác quản lý CTRSH của thành phố. Đứng trước tình hình đó, đề tài:
1


“Nghiên cứu ứng dụng GIS đề nâng cao hiệu quả thu gom chất thải rắn sinh hoạt
tại thành phố Điện Biên Phủ” được thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý CTRSH và nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý

môi trường của thành phố Điện Biên Phủ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng cơ sở dữ liệu trên nền GIS về thành phần, khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại khu vực nghiên cứu, làm cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao hiệu
quả thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Điện Biên Phủ.
3.

Nội dung nghiên cứu
3.1. Đánh giá hiện trạng CTRSH trên địa bàn nghiên cứu tại TP. Điện Biên Phủ



Điều tra tình hình chất thải rắnsinh hoạt trên địa bàn thành phố Điện Biên
Phủ:
- Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
- Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
- Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt



Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Điện Biên Phủ:

Tìm hiểu về hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ như:
- Về phương tiện thu gom, vận chuyển, nhân lực duy trì: Số lượng, chủng
loại phương tiện thu gom, vận chuyển; Số lượng nhân cơng thu gom, vận chuyển.

- Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt: Phương pháp thu gom; Tần
suất, thời gian thu gom; các điểm tập kết, hiệu suất thu gom.
- Tình hình phân loại; phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường liên quan tới công tác thu gom CTRSH
trên địa bàn nghiên cứu tại TP. Điện Biên Phủ dưới dạng bản đồ
- Xây dựng bản đồ hiện trạng mạng lưới thu gom CTRSH tại TP. Điện Biên
Phủ.
- Dự báo khối lượng CTRSH đến năm 2025.
- Xây dựng bản đồ định hướng mạng lưới thu gom CTRSH tại TP. Điện
Biên Phủ đến năm 2025.
2


3.3. Đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu lượng CTRSH tại TP. Điện
Biên Phủ thông qua phân loại CTRSH tại nguồn.
- Giải pháp phân loại CTRSH tại nguồn
- Xây dựng bản đồ cơ sở dữ liệu thu gom phân loại rác tại nguồn phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội hiện trạng và tương lai.
4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đưa ra được các số liệu về thu gom, tính chất, khối

lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn nghiên cứu tại thành phố Điện
Biên Phủ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tối ưu hóa được cơng tác thu gom thơng qua lập tuyến
thu gom hợp lý, quy hoạch công tác thu gom dựa vào dự báo phát thải trong tương
lai.

3



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái về chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH)
a. Khái niệm:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải
ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác[2].
- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người[2].
- Quản lý chất thải là q trình phịng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải[10].
Phân loại:
Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
cách quản lý và xử lý.
Thông thường phân loại chất thải rắn dựa vào nguồn phát sinh:Chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn xây dựng,
chất thải rắn y tế. Hoặc phân chia theo các hợp phần chủ yếu của chúng như: chất thải
rắn vô cơ, chất thải rắn hữu cơ,…Hoặc phân chia dựa theo tính chất độc hại thì bao
gồm: Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
b. Phân loại chất thải rắn.
 Phân loại theo nguồn phát sinh
Sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng
trong các đô thị và các vùng nông thôn làm gia tăng khối lượng CTRSH. Trong đó, các
nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các hộ gia đình.
- Từ trung tâm thương mại (chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, nhà
nghỉ,…).
- Từ cơ quan(trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, các trung tâm hành chính
nhà nước,…).

- Từ đường phố: do vận chuyển, xây dựng… nguồn này cũng tương đối ổn
định và cũng được thu gom thường xuyên bởi xí nghiệp mơi trường đơ thị.
- Từ khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, tỉa cây xanh,…).
- Từ các trạm xử lý chất thải và lò thiêu đốt.
4


 Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đơ thị….điển hình như CTRSH.
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ cháy nổ, dễ gây phản ứng, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, các kim loại nặng,chứa chất phóng xạ. Các chất thải này tiềm
ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sức khoẻ con người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn
lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và khơng khí.
 Phân loại theo thành phần
- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học: gồm có thực phẩm thừa, chất thải
từ lị giết mổ, chăn ni cho đến các dung môi hữu cơ, nhựa, dầu mỡ.
- Chất thải khó phân hủy sinh học: gồm có tro, bụi, xỉ; vật liệu xây dựng như
vữa, thuỷ tinh, gốm sứ,gạch, đồ dùng thải bỏ từ gia đình.
1.1.2. Ảnh hưởng của CTRSH tới môi trường và con người
 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Chất thải phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng đồng dân cư và làm
mất mỹ quan đô thị. Thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, trong đó có
chứa các mầm bệnh từ người và gia súc, các chất thải hữu cơ, xác sinh vật chết… tạo
điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột… sinh sản, lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc
trở thành dịch bệnh. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng… tồn tại trong rác thải
có thể gây bệnh cho người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, thương hàn, tiêu chảy,

giun sán…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải từ bệnh
viện, công nghiệp…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như gây ơ nhiễm mơi
trường khơng khí, mơi trường nước, môi trường đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ
trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng sẽ là một trong những yếu tố gây cản
trở dòng chảy, làm giảm khả năng thốt nước của các sơng rạch và hệ thống thốt
nước đô thị.
5


 Chất thải rắn sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị:
- CTRSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên…đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh mơi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố.
 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường:
- Ảnh hưởng tới môi trường nước:
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ sẽ dễ dàng bị phân hủy trong môi
trường nước. Tại các bãi rác nước rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác
như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rị rỉ. Nước rò rỉ di chuyển
trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong q
trình vận chuyển các chất gây ơ nhiễm môi trường xung quanh. Các chất gây ô nhiễm
môi trường tiềm tàng có trong nước rác gồm có: COD, N-NH3, BOD5, TOC (Carbon
hữu cơ tổng cộng)…và lượng lớn các vi sinh vật, ngồi ra cịn có các kim loại nặng
khác gây ảnh hưởng lớn tới môi trường nước nếu như không được xử lý.
- Ảnh hưởng tới môi trường không khí:

Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây, rau…) trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm từ 70-80%) sẽ được
các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hơi và nhiều loại khí ơ nhiễm khác có tác động xấu
tới mơi trường đơ thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
- Ảnh hưởng tới môi trường đất:
Trong đất các chất thải hữu cơ sẽ được các vi sinh vật phân hủy trong hai điều
kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung
gian, cuối cùng hình thành các chất khống đơn giản như nước, CO2, CH4…
Với một lượng rác thải và nước rị rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ làm cho các chất này trở thành các chất ít ơ nhiễm hay khơng ơ nhiễm
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì mơi
trường đất sẽ trở lên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm
làm ô nhiễm tầng nước này
Đối với rác khơng phân hủy được như cao su, nhựa…nếu khơng có giải pháp
xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thối hóa và giảm độ phì của đất.

6


1.2. Tổng quan về công nghệ GIS
1.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin địa lý GIS
Định nghĩa hệ thông tin địa lý của Viện nghiên cứu môi trường Mỹ, 1994
(Nguyễn Ngọc Thạch, 2007): “Hệ thông tin địa lý – Geographical information system
(GIS) là một tổ chức tổng thể của bốn hợp phần: phần cứng máy tính, phần mềm, tư
liệu địa lý và người điều hành, được thiết kế hoạt động một cách có hiệu quả nhằm tiếp
nhận, lưu trữ, điều khiển, phân tích và hiển thị tồn bộ các dạng dữ liệu địa lý. Hệ
thơng tin địa lý có mục tiêu đầu tiên là xử lý hệ thống dữ liệu trong môi trường không
gian địa lý”[6].
Theo Nguyễn Văn Đài (1999) thì: “Hệ thơng tin địa lý là tổ hợp của ba hợp

phần có quan hệ thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau là phần cứng gồm máy tính
và thiết bị liên quan, phần mềm và tổ chức con người được hoạt động đồng bộ nhằm
thu thập, lưu trữ, quản lý, thao tác, phân tích và mơ hình hóa và hiển thị các dữ liệu
khơng gian có định vị theo tọa độ dùng cho Trái Đất và các dữ liệu thuộc tính nhằm
thỏa mãn các yêu cầu thực tế”. Yếu tố địa lý cịn gọi là vị trí được sử dụng trong việc
tham chiếu vị trí cho các dữ liệu khơng gian qua các dữ liệu thuộc tính phi khơng gian.
Dữ liệu thơng tin được định vị vị trí là chìa khóa của sự khác nhau giữa GIS và các hệ
thông tin khác[4].
Những định nghĩa trên cho thấy rằng hệ thống thơng tin địa lý có những khả
năng của một hệ thống máy tính (phần cứng, phần mềm và các thiết bị ngoại vi) dùng
để nhập, lưu trữ, truy vấn, xử lý, phân tích và hiển thị hoặc xuất dữ liệu. Trong đó, cơ
sở dữ liệu của hệ thống là những dữ liệu về các đối tượng, các hoạt động kinh tế, xã
hội, nhân văn phân bố trong không gian tại những thời điểm nhất định.
G = (Geographic) = Địa lý: Dữ liệu dùng trong GIS là dữ liệu địa lý. GIS có thể
trình bày dữ liệu dưới dạng bản đồ.
I = (Information) = Thông tin: GIS lưu trữ xử lý hai loại thông tin: đặc trưng
không gian và thuộc tính.
S = (System) = Hệ thống: GIS là hệ thống được sử dụng để thực hiện các chức
năng khác nhau của thông tin địa lý.
Như vậy, GIS là hệ thống dùng để trình bày, lưu trữ, quản lý và phân tích dữ
liệu về các đối tượng trên bề mặt trái đất.

7


1.2.2. Phạm vi ứng dụng của GIS
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, cơng nghệ và với những
ưu điểm nổi bật về việc quản lý dữ liệu khơng gian, thuộc tính. GIS đã mở ra kỷ
ngun phát triển vượt bậc về việc ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như một số lĩnh vực sau:

Quy hoạch đô thị: Quy hoạch phân bố giao thông, chọn địa điểm, thiết kế các
hệ thống như cấp nước, thốt nước và vị trí của các đối tượng…
Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Rất hiệu quả trong quản lý hiện trạng tài
nguyên, động lực làm biến đổi tài nguyên, những phản hồi của con người nhằm khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên.
Nghiên cứu tai biến: là công cụ hỗ trợ đắc lực trong nghiên cứu các loại hình
tai biến cả về hiện trạng và tiềm năng tai biến, giúp giảm thiểu những thiệt hại do tai
biến gây ra.
Phân tích các tác động mơi trường: phân tích tác động của các dự án sản xuất,
định vị vùng ô nhiễm, vùng nguy hiểm…
Quản lý ruộng đất như: định vị, lập bản đồ và quản lý hồ sơ quyền sở hữu và
sử dụng đất đai, thẩm định và quy hoạch sử dụng đất công.
Quản lý công trình xây dựng như: định vị các cơng trình xây dựng, phân tích
các phương án xây dựng, các cơng trình cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các kế
hoạch bảo dưỡng…
Trong nghiên cứu khoa học, GIS cũng được ứng dụng rất nhiều trong nghiên
cứu mơi trường và biến đổi tồn cầu hay là sự lan truyền dịch bệnh, các vấn đề nhân
chủng học, địa lý dân số, địa lý kinh tế xã hội, sinh thái cảnh quan và địa lý sinh học…
1.2.3. Hợp phần của GIS
Một GIS bao gồm ba thành phần chính: máy tính, dữ liệu địa lý và người sử
dụng.
Máy tính cho GIS gồm có hệ thống phần cứng và phần mềm
- Hệ thống phần cứng được chia làm bốn nhóm:
+ Đơn xử lý trung tâm
+ Thiết bị đầu vào
+ Thiết bị lưu trữ
+ Thiết bị đầu ra
8



Thiết bị đầu vào

Đơn vị xử lý trung
tâm

Thiết bị lưu trữ

Thiết bị đầu ra

Hình 1.1: Các hợp phần phần cứng chính
Phần mềm của GIS gồm 5 modul cơ bản sau: nhập dữ liệu, lưu trữ và quản lý
dữ liệu, biến đổi dữ liệu, phân tích, xuất dữ liệu. Tất cả các phần mềm GIS đều có đầy
đủ 5 modul trên, nhưng tuỳ thuộc vào mục đích chính của phần mềm mà có modul
phát triển mạnh hơn để thuận lợi cho người sử dụng. Ví dụ: phần mềm Arcview hay
Mapinfor hỗ trợ rất mạnh cho việc xuất dữ liệu cụ thể là trình bày và in bản đồ.
Dữ liệu địa lý có thể nhận được từ các nguồn sau: bản đồ (trên giấy hoặc đã
được số hoá), ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, bảng biểu hay các dữ liệu liên quan khác…
Dữ liệu địa lý luôn gồm hai phần, phần thứ nhất là đối tượng (graphic data) và phần
thứ hai là thuộc tính của dữ liệu (attribute).
Thành phần thứ ba của GIS là người sử dụng: Người sử dụng có vai trò thiết lập
những quy chuẩn về dữ liệu cũng như cấu trúc của nó, cân đối giữa chi phí và lợi ích
mà sản phẩm của GIS mang lại, phân tích các dữ liệu để có được những thơng tin cần
thiết… Đặc biệt là hợp phần để vận hành hệ GIS một cách hữu hiệu.
1.2.4. Chức năng của GIS
Các chức năng cơ bản của phần mềm GIS có thể phân loại như sau:


Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu




Lưu trữ dữ liệu và quản lý CSDL



Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu



Biến đổi dữ liệu



Tương tác với người sử dụng

9


Tương tác với người sử dụng

Các yêu cầu hỏi
đáp

Vào dữ liệu
Biến đổi và xử lý dữ
liệu

CSDL

Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu


Hình 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của phần mềm GIS
 Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu
Trước khi dữ liệu địa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu này phải chuyển
sang dạng số thích hợp. Q trình chuyển dữ liệu từ bản đồ giấy sang các file dữ liệu
dạng số được gọi là q trình số hố.
Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu là công việc đầu tiên và rất cần thiết cho việc
xây dựng CSDL hệ thống thông tin địa lý.
 Lưu trữ dữ liệu và quản lý CSDL
Đối với những dự án sử dụng GIS nhỏ có thể lưu trữ các thông tin địa lý dưới
dạng các file đơn giản. Tuy nhiên, khi kích cỡ dữ liệu trở lên lớn hơn và số lượng
người dùng cũng nhiều lên, thì cách tốt nhất là sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(DBMS -Database Management System) để giúp cho việc lưu trữ, tổ chức và quản lý
thông tin. Một hệ quản trị dữ liệu chỉ đơn giản là một phần mềm quản lý CSDL.
Lưu trữ và quản lý dữ liệu là cách tổ chức dữ liệu theo một trật tự có hệ thống
và quy luật để có thể truy cập, khai thác, tìm kiếm và địi hỏi, liên kết dữ liệu… trên cả
hai phương diện không gian và thuộc tính.
 Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu
Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu đề cập đến những phương thức thể hiện kết
quả các dữ liệu theo những mục đích nhất định cho người sử dụng. Dữ liệu đầu ra
được thể hiện ở hai dạng chính:
Dữ liệu mềm: là các bản đồ, bảng biểu mà chúng có thể thể hiện ở nhiều tỷ lệ,
xem ở mức đơn giản hay chi tiết. Xong đòi hỏi người sử dụng biết cách sử dụng.
Chúng có thể lưu trữ ở các phương tiện khác nhau: trên đĩa từ, đĩa CD…
10


Dữ liệu cứng: thường là sản phẩm cuối cùng dùng để thể hiện trên màn hình, có
thể cập nhật, sửa đổi dễ dàng. Dữ liệu cứng được in ra bằng máy in, máy plotte trên
giấy hay fim.

 Biến đổi dữ liệu
Biến đổi dữ liệu là thống nhất dữ liệu không gian, tiến hành phân tích khơng
gian và phân tích thuộc tính theo những bài tốn mà người dùng đặt ra nhằm thực hiện
một mục đích nào đó.
Tuy nhiên, trong phần lớn các bài tốn thường phải tiến hành phân tích bằng
cách tổ hợp cả hai chức năng phân tích khơng gian và phân tích thuộc tính.
 Tương tác với người sử dụng
Đây là chức năng cho phép người sử dụng tương tác với cơ sở dữ liệu GIS
thông qua phần mềm GIS. Tuỳ theo mục đích sử dụng, phần mềm “trả lời” các câu hỏi
theo yêu cầu của người dùng như toạ độ của một điểm, kích thước của đối tượng, tìm
quãng đường di chuyển tối ưu ngắn nhất giữa các vị trí…
1.2.5. Ứng dụng của GIS trong nghiên cứu môi trường
Ngày nay, các ứng dụng của GIS được liên tục phát triển trong lĩnh vực quản lý
và bảo vệ môi trường. Công nghệ GIS đã cung cấp các phương tiện để quản lý và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường ngày càng hữu hiệu hơn.
Xu hướng hiện nay trong nghiên cứu môi trường là sử dụng khả năng tối đa của
GIS. Sự phát triển phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả năng hơn, mạnh hơn, các
ứng dụng của GIS cũng trở nên thân thiện hơn với người sử dụng bởi khả năng hiển thị
dữ liệu ba chiều, các cơng cụ phân tích khơng gian và giao diện tuỳ biến.
Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các CSDL phức tạp, nên GIS
thích hợp với các nhiệm vụ quản lý mơi trường.
GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các
nhà hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mơ hình hố, quan trắc và đánh
giá các sự cố môi trường.
1.2.6. Ứng dụng GIS trong công tác quản lý, thu gom, vận chuyển CTR
a.

Trên thế giới


Ngay nay cơng tác quản lí CTR bằng cơng nghệ GIS được thức hiện ở nhiều
nước trên thế giới.
11


Senthil Shanmugan, một trong những chuyên gia Ấn Độ nghiên cứu vấn đề này
đã đưa ra quan điểm ứng dụng GIS, hệ thống thơng tin quản lí (MIS) và hệ thống định
vị tồn cầu (GPS) trong quản lí CTR trong bài báo được đăng tải trên Internet. Từ đó,
các chuyên gia thành phố Bangalore (Ấn Độ) đã xây dựng dự án ứng dụng GIS trong
cơng tác quản lí CTR sinh hoạt cho thành phố Bangalore.
Tại nước Anh hơn 90% rác thải đơ thị được xử lí bằng chơn lấp. Điều đó cho
thấy, cơng tác quản lí việc xử lí rác thải là vấn đề hết sức quan trọng. Nhiều hướng dẫn
của EC và pháp luật do UK ban hành cùng với nhiều vấn đề môi trường liên quan đã
tạo áp lực lên các nhà đầu tư để xây dựng những bãi chôn lấp (BCL) lớn nhất nhưng
giá thành lại rẻ nhất và ít tác động nhất tới mơi trường. BCL và các hoạt động chơn lấp
trong thực tế có thể được cải tiến với khả năng điều khiển chính xác bằng việc ứng
dụng GIS. Sự phân tích thành phần, độ chặt chẽ, tỷ trọng của rác thải với thay đổi thể
tích trong suốt thời kì chơn lấp đảm bảo rằng hiệu quả của phương pháp lựa chọn sẽ
đạt được và dung tích chứa là lớn nhất. GIS cũng đóng vai trị quan trọng trong q
trình quan trắc mơi trường ở các BCL đã đóng cửa. Damian C. Green chuyên viên môi
trường thuộc Đại học Sunderland trong bài báo “GIS và ứng dụng nó trong quản lí
CTR tại nước Anh” đã trình bày kinh nghiệm của nước Anh trong thiết kế, xây dựng
các BCL chất thải.
b.

Tại Việt Nam

Trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu ứng dụng GIS trong bài tốn quản
lí, thu gom, vân chuyển CTRSH đã được chú ý như: Ứng dụng GIS vào công tác quản
lý thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Biên Hòa, ứng dụng

GIS/GPS đánh giá hiệu quả hệ thống thu gom trung chuyển chất thải rắn đô thị ở thành
phố Cần Thơ, ứng dụng GIS trong công tác quản lý chất thải rắn thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình,…Việc ứng dụng GIS đã giúp cho việc quản lý CTRSH dễ dàng hơn
và mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và mơi trường.
Đối với kinh tế:
Góp phần giảm tiêu thụ năng lượng thông qua việc chọn lựa đường đi ngắn nhất
cho các tuyến thu gom vân chuyển giúp giảm chi phí vận hành.
Bố trí các thùng rác cơng cộng hợp lý hơn nhờ công cụ hỗ trợ của GIS giúp tiết
kiệm chi phí.
Các phương tiện thu gom vận chuyển được sử dụng hợp lý, phát huy hết công
suất.

12


Số lượng nhân cơng được bố trí hợp lý giúp tận dụng tối đa sức lao động và
giảm chi phí.
Đối với môi trường:
Con đường thu gom vận chuyển được chọn lọc nên đảm bảo công tác thu gom
vận chuyển không gây ô nhiễm môi trường sống của người dân sống xung quanh khu
vực thu gom vận chuyển.
Điểm tập kết được chọn lọc giúp giảm tối đa rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân.
Phương tiện vận chuyển được chọn lựa nên giảm được tối đa việc rơi vãi, gây
mùi hôi trên đường đi.
Việc ứng dụng GIS vào công tác quản lý thu gom vận chuyển CTRSH là rất cần
thiết. Với tính năng đặc biệt, GIS cho phép người sử dụng có thể quản lý các dữ liệu
thuộc tính lẫn không gian phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống thu gom vận chuyển
CTRSH của các thành phố, đô thị. Một cách rõ ràng hơn, ta có thể so sánh hai hệ
thống thu gom CTR như sau:

Hệ thống thu gom vận chuyển không ứng dụng GIS: nhà quản lý muốn quản lý
tốt và cập nhật thơng tin nhanh chóng phải tiến hành xây dựng CSDL thuộc tính bằng
phần mềm thơng dụng như Excel. Tuy nhiên, các thông tin hiển thị chỉ là những dữ
liệu thuộc tính, khơng quan sát được. Bên cạnh đó, để quan sát trực tiếp hệ thống thu
gom thì nhà quản lý phải trực tiếp khảo sát thực tế. Thêm vào đó, nếu nhà quản lý
muốn vạch tuyến thu gom, sau khi tính tốn, lựa chọn con đường thích hợp, người
quản lý phải chạy thử trực tiếp trên đoạn đường đó. Điều này gây lãng phí thời gian và
công sức cho người giám sát. Hoặc khi phải báo cáo hay thể hiện tuyến thu gom trên
bản đồ, người quản lý phải vẽ tay lên các bản đồ hay khi phải chỉnh sửa một tuyến thu
gom nào đó thì người quản lý phải vẽ một bản mới bằng tay mà khơng thể chỉnh sửa,
bơi xóa trên bản đồ cũ. Như vậy, nhà quản lý không thể quan sát hệ thống thu gom vận
chuyển CTR sinh hoạt một cách trực quan.
Hệ thống thu gom vận chuyển có ứng dụng GIS: nếu nhà quản lý quyết định
ứng dụng GIS càng sớm thì họ chỉ tốn thời gian và cơng sức cho một lần nhập dữ liệu
vào máy tính. Tuy nhiên, họ hồn tồn có thể quản lý được các dữ liệu cả về thuộc tính
lẫn khơng gian. Khi cần thay đổi thông tin, người quản lý chỉ cần ngồi tại văn phịng
để điều chỉnh mà khơng phải khảo sát thưc tế. Như vậy, sẽ giảm được thời gian và
công sức cho người quản lý. Hơn nữa, thông qua GIS, người quản lý có thể nhìn được

13


tổng thể hệ thống thu gom và xem được thông tin của bất kỳ điểm thu gom hay các
tuyến vận chuyển hoặc chỉnh sửa, cập nhật những thông tin mới.
1.2.7. Giới thiệu phần mềm MapInfo
MapInfo là một trong những phần mềm đồ họa thuộc họ GIS, được ứng dụng
rất hiệu quả trong việc biên tập và kết xuất bản đồ. Ngồi ra, MapInfo cịn cung cấp
những cơng cụ hiệu quả trong việc phân tích khơng gian như định vị một địa chỉ trên
bản đồ (Geocoding), chồng xếp các lớp dữ liệu (Overlay), phân tích thống kê dữ liệu
theo một tiêu chí nhất định (Staticstis),… Đặc biệt MapInfo rất hiệu quả trong việc tạo

ra những bản đồ chuyên đề (Map Themetic) từ các lớp dữ liệu (Layers) đã có. Ngồi
ra, MapInfo cịn có chức năng số hóa (Digitize) để tạo dữ liệu Vector từ ảnh Raster.
Nếu xét tồn bộ quy trình số hóa và biên tập bản đồ từ bản đồ giấy hoặc từ số liệu đo,
thì MapInfo hữu hiệu trong giai đoạn biên tập và kết xuất.
 Tổ chức thông tin bản đồ MapInfo


Tổ chức thông tin theo tập tin:

+ Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi bảng
là một tập hợp các tập tin (File) về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa chứa các bảng ghi
dữ liệu mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào chức năng của phần mềm MapInfo
khi đã mở ít nhất một bảng, tồn bộ các MapInfo table mà trong đó chứa các đối tượng
địa lý được tổ chức theo các tập tin.
+ Cơ cấu tổ chức thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập
tin có phần mở rộng (extension) như sau:
Tab: Tập tin mô tả khuôn dạng CSDL đính kèm với bản đồ.
Dat: Tập tin chứa thơng tin phi không gian.
Map: Tập tin chứa thông tin, mô tả các đối tượng bản đồ.
Id: Tập tin chỉ số đối tượng.
Wor: Tập tin quản lý chung.


Tổ chức thông tin theo đối tượng:

+ Các thông tin bản đồ trong phần mềm GIS thường được tổ chức theo từng lớp
bản đồ. Một lớp bản đồ máy tính là sự chồng xếp các lớp thông tin lên nhau. Mỗi lớp
thông tin thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng thể. Lớp thông tin là một tập
hợp các đối tượng bản đồ thống nhất. Thể hiện và quản lý các đối tượng địa lý không
gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục dích nhất định trong hệ thống.

14


×