Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Cách làm 6 chủ đề về bài tập lớn QUẢN LÝ HỌC và 6 bài mẫu về công ty việt tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 53 trang )

Chương I+II: Quản lý và nhà quản lý, môi trường quản lý
Câu 1:
Tổ chức được hiểu là hai hay nhiều người hoạt động trong những hình thái cơ cấu
nhất định nhằm đạt được mục tiêu chung.

Câu 2:
Các hoạt động cơ bản của tổ chức
Tiếp cận thứ nhất: gồm 5 hoạt động: Nhân sự, marketing, tài chính, sản xuất, R
and D.
Tiếp cận thứ 2 theo mô hình chuỗi giá trị của M.H.Porter:


Hoạt động chính: gồm 6 hoạt động: Phân tích môi trường, Thiết kế sản phẩm
dịch vụ, Huy động đầu vào, Sản xuất, Tiêu thụ sản phẩm và xúc tiến hỗn
hợp, Hậu mãi.



Hoạt động hỗ trợ: Xây dựng cơ sở hạ tầng, Nghiên cứu phát triển, Kế toán
thống kê, Hoạt động đối ngoại,…

Câu 3:
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát hoạt động
cũng như các nguồn lực của tổ chức nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức với
kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường biến động

Câu 4:
Nhà quản lý là người thực hiện các chức năng quản lý công việc của những người
khác để hệ thống mà họ quản lý luôn đạt được mục đích của mình




Theo cấp bậc, nhà quản lý được chia thành 3 cấp:


Nhà quản lý cấp cao



Nhà quản lý cấp trung



Nhà quản lý cấp cơ sở

Yêu cầu đối với nhà quản lý






Có phẩm chất chính trị
o

Có tham vọng

o

Nhận thức được hđ quản lý của mình có ảnh hưởng tới ai


o

Nhận thức được hđ quản lý nào là phục vụ cho tổ chức

Có đạo đức
o

Có hành vi cư xử đúng mực với người xung quanh

o

Có đạo đức

o

Hành động theo pháp luật và các chuẩn mực đạo đức xã hội

Có kỹ năng:
o

Chuyên môn nghiệp vụ với lĩnh vực mình quản lý

o

Con người

o

Tư duy, nhận thức, ra quyết định.


Câu 5:
Môi trường quản lý trong tổ chức là tổng thể các yếu tố tác động hoặc chịu sự tác
động của hệ thống mà nhà quản lý chịu trách nhiệm quản lý.
Môi trường bên trong là những yếu tố thuộc hệ thống có ảnh hưởng tới sự vận hành
của hệ thống đó
Môi trường bên ngoài là những yếu tố không thuộc hệ thống có tác động hoặc chịu
tác động của hệ thống đó


Môi trường bên ngoài
 Môi trường chung
o Mt kinh tế
o Mt văn hóa xã hội
o Mt quốc tế
o Mt tự nhiên
o Mt chính trị pháp luật
o Mt công nghệ
 Môi trường tác nghiệp
o Khách hàng
o Nhà phân phối
o Đối thủ cạnh tranh
o Công đoàn
o Các nhóm lợi ích đặc biệt
o Nhà nước

Môi trường bên trong:








Tài chính
Nguồn nhân lực
Cơ cấu tổ chức
Sản xuất
Nghiên cứu pt
Marketing

Chương III: Quyết định quản lý
Câu 1:
Quyết định quản lý là phương án tốt nhất trong các phương án nhằm giải quyết một
vấn đề đã chín muồi của tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động của hệ thống

Câu 2:
Căn cứ để ra quyết định quản lý gồm 5 căn cứ:
1.

Hệ thống mục đích, mục tiêu của tổ chức

2.

Hệ thống pháp luật và đạo đức xã hội

3.

Các nguồn lực có thể huy động để thực hiện quyết định


4.

Hiệu quả của quyết định quản lý

5.

Môi trường quyết định

Câu 3:
Các loại hình ra quyết định




Theo thời gian:



Qđ ngắn hạn
Qđ trung hạn
Qđ dài hạn

Theo tầm quan
trọng
Qđ tác nghiệp
Qđ chiến thuật
Qđ chiến lược




Theo phạm vi điều
chỉnh
Qđ toàn cục
Qđ bộ phận
Qđ cá nhân



Theo tính chất
Qđ chuẩn mực
Qđ riêng biệt

Câu 4:
Quy trình ra Qđ gồm 4 bước
Bước 1: Phân tích vấn đề và xác định mục tiêu






Phát hiện vấn đề
Chẩn đoán nguyên nhân
Quyết định giải quyết vấn đề
Xác định mục tiêu của Qđ
Lựa tiêu chí đánh giá

Bước 4: Thể chế hóa quyết đinh
 Xây dựng kế hoạch thực hiện

 Thực hiện quyết định
 Kiểm tra đánh giá
 Tổng kết

Bước 2: Xây dựng các phương án quyết định
 Tìm kiếm các phương
 Mô hình hóa

Bước 3: Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
 Dự báo ảnh hưởng của các phương án
 Đánh giá các ảnh hưởng
 Lựa chọn PA tốt nhất

Câu 5:
Phương pháp ra quyết định:
Phương pháp ra Qđ cá nhân: Là phương pháp mà nhà Phương pháp ra Qđ tập thể: Là phương pháp mà nhà
quản lý dựa vào kiến thức và kinh nghiệm cá nhân ra quản lý không chỉ dựa vào kiến thức cá nhân mà còn dựa
vào kiến thức và kinh nghiệm của cả tập thể để đưa ra
quyết định
quyết định quản lý

Câu 6:


Thông tin là nguyên liệu cho quá trình quản lý bao gồm: các tin tức hay dữ liệu
được thu thập, chọn lọc, xử lý, được hiểu và được đánh giá là có ích trong quá trình
ra quyết định và thực hiện Qđ quản lý.

Chương IV: Lập kế hoạch
Câu 1:

Kế hoạch là tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như các giải pháp và nguồn lực mà
tổ chức có thể sử dụng để đạt được mục tiêu của tổ chức

Câu 2:
Các loại hình kế hoạch
Theo thời gian:




KH ngắn hạn
KH trung hạn
KH dài hạn

Theo cấp LKH
 KH chiến lược
 KH tác nghiệp

Theo mức độ cụ thể
 KH định hướng
 KH cụ thể

Câu 3:
Quy trình lập kế hoạch
1.

Phân tích môi trường

2.


Xác định mục tiêu của kế hoạch

3.

Xây dựng các kế hoạch

4.

Đánh giá và lựa chọn PA tối ưu

5.

Quyết định lựa chọn KH

Khi lập kế hoạch phải thực hiện ba nội dung cơ bản sau: Mục tiêu, giải pháp, nguồn
lực

Câu 4:


Kế hoạch tác nghiệp:




KH đơn dụng
o

Chương trình


o

Dự án

o

Ngân sách

KH đa dụng
o

Chính sách

o

Thủ tục

o

Quy tắc

Chương V: Tổ chức
Câu 1:
Tổ chức là việc sắp xếp nguồn lực con người và gắn liền nguồn lực con người là
những nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công kế hoạch

Câu 2:
Trong quá trình tổ chức hình thành cơ cấu tổ chức là khuôn khổ trong đó các công
việc được phân chia, các nguồn lực được sắp xếp, con người và các bộ phận được
phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu của kế hoạch


Câu 3:
6 thuộc tính của cctc:


Chuyên môn hóa và tổng hợp hóa



Hình thành các bộ phận



Cấp quản lý và tầm quản lý
o

Tầm lớn, cấp ít là cơ cấu nằm ngang


o


Tầm nhỏ,cấp nhiều là cơ cầu hình tháp

Quyền hạn và trách nhiệm
o

Quyền hạn trực tuyến

o


Quyền hạn tham mưu

o

Quyền hạn chức năng



Tập trung và phi tập trung



Cơ chế phối hợp

Chương V: Lãnh đạo
Câu 1:
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình và động lực của con
người đề họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch

Câu 2:
Các tiền đề để thực hiện lãnh đạo


Xác định rõ mục đích và mục tiêu



Nắm bắt được động cơ của con người




Xác định rõ đối tượng tác động



Quyền lực và uy tín, cùng với đó là khả năng gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành
động của con người

Câu 3:
Phong cách lãnh đạo


Phong cách độc đoán



Phong cách dân chủ



Phong cách tự do


Không có phong cách nào là tốt nhất, tùy thuộc vào từng trường hợp. Tốt nhất nên
kết hợp cả 3 phong cách

Câu 4:
MH tạo động lực
Maslow: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng,

nhu cầu tự hoàn thiện .
2 nhóm yếu tố của Herzberg:




Yếu tố thúc đẩy:
o

Thành tích

o

Được công nhận

o

Công việc thử thách

o

Trách nhiệm ngày càng cao

o

Sự thăng tiến

o

Phát triển bản thân trong công việc


Yếu tố duy trì:
o

Chính sách và quyết định quản lý

o

Đại vị

o

Công việc ổn định

o

Đời sống cá nhân

o

Lương thưởng

o

Mqh trong tổ chức

o

Đk làm việc


o

Sự giám sát

MH xác định động cơ động lực theo t/c của động cơ động lực


Công cụ kinh tế




Công cụ hành chính tổ chức



Công cụ giáo dục, tâm lý.


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

Chương 2: Môi trường Quản lý
I.

Giới thiệu về DN

1. Giới thiệu chung
2. Ngành nghề kinh doanh chính
II. Phân tích môi trường DN
3.


Môi trường bên ngoài

A. Môi trường chung (gồm 4 loại)
Kinh tế / Chính trị - Pháp luật / Văn hoá - Xã hội / Công nghệ
→ Phân tích PEST (P: Chính trị; E: Kinh tế; S: Văn hóa – Xã hội; T: Công nghệ)
b. Môi trường tác nghiệp (gồm 3 loại)
Khách hàng / Nhà cung cấp / Đối thủ cạnh tranh
2. Môi trường bên trong (gồm 5 hoạt động cơ bản của TC + CCTC và chiến lược)
Nhân lực / Tài chính / Nghiên cứu phát triển / Sản xuất / Marketing / Cơ cấu tổ chức
/Chiến lược hiện thời
II. Kết luận

BÀI LÀM
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
a. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín.
Trụ sở chính: km số 5, đường Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 046888386
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103002605 ngày 27/07/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội với số vốn ban đầu là 15 tỷ đồng.


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

Tuy mới thành lập được hơn 10 năm, nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành
công nhất định. Có thể kể đến một số thành tích nổi bật như sau: Giải thưởng thương
hiệu Việt uy tín chất lượng 2016 do báo VietnamNet tổ chức, Doanh nghiệp tiêu biểu
do TP Hà Nội tổ chức....Với hơn 500 nhân viên, Việt Tín đã mang đến những công trình

chất lượng đi khắp mọi miền tổ quốc.
b. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Việt Tín gồm có:
 Phân phối nguyên vật liệu xây dựng
 Dịch vụ thiết kế, thi công công trình
 Dịch vụ giám sát thi công
 Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
 Kinh doanh bất động sản

II. Phân tích môi trường doanh nghiệp
1. Môi trường bên ngoài
a. Môi trường chung
-

Môi trường kinh tế

Việt Nam tuy là một nước đang phát triển nhưng lại là một trong những thị trường
hấp dẫn để đầu tư. Tăng trưởng của Việt Nam luôn ở mức ổn định 6 - 7% một năm, việc
tham gia vào nhiều các tổ chức kinh tế thế giới hay mở cửa hội nhập theo Đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo ra những cơ hội lớn cũng như thách thức cho
các Doanh nghiệp.

-

Môi trường chính trị - pháp luật

Theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam là một trong những quốc gia có chế độ
chính trị rất ổn định. Nhờ đó các DN hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều cơ
hội để ổn định sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ.
Môi trường pháp lý tương đối thoáng tạo cơ sở cho hoạt động các ngành kinh tế.

Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều chỗ chưa nhất quán, không đồng bộ,
thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp.

-

Môi trường văn hoá - xã hội


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

Việt Nam là một nước đông dân thứ 14 trên thế giới với trên 90 triệu dân, trong đó
dân số trẻ chiếm chủ yếu. Tốc độ tăng dân số hàng năm khoảng trên 1%.
Với nguồn cung lao động dồi dào, vì thế chi phí nhân công rẻ.....tạo điều kiện rất
lớn cho các DN, giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh.

-

Môi trường công nghệ

Ngày nay, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng vào nhiều
lĩnh vực khác nhau. Các qui trình sản xuất, quản lý đang thay đổi theo hướng giảm chi
phí và làm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng và phong phú hơn.

b. Môi trường tác nghiệp
-

Khách hàng

Cũng như các ngành khác, khách hàng chính là yếu tố sống còn. Nhưng ngành xây

dựng lại có những đặc thù sau:
-

Số lần mà khách hàng sử dụng lại dịch vụ xây dựng rất ít. Thường thì mỗi khách
hàng chỉ sử dụng dịch vụ xây dựng 1 lần duy nhất.

-

Chỉ có thể phát triển mạnh ở khâu phân phối nguyên vật liệu và thiết kế tư vấn.

-

Nhà cung cấp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với môi trường cạnh tranh gay gắt, các DN
không những giải tốt bài toán đầu ra mà còn phải giải bài toán đầu vào. Vì vậy, các nhà
cung cấp ngày càng trở nên quan trọng đối với các DN. DN nào kiểm soát được các nhà
cung cấp thì sẽ có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có
những nhà cung cấp quan trọng khác nhau. Đối với các ngành sản xuất thì việc kiểm
soát được nhà cung cấp nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng hơn cả. Nhưng đối ngành
dịch vụ thì việc kiểm soát được nguồn cung cấp nhân lực phải đặt lên hàng đầu.

-

Đối thủ cạnh tranh

Khách hàng thì ngày một khan hiếm, trong khi đó, số lượng đối thủ cạnh tranh
không ngừng tăng lên, khiến công ty ngày càng áp lực.
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ làm khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt hơn. Mặt


khác, làm giá bán giảm xuống, khiến doanh thu cũng như lợi nhuận giảm sút.


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

2. Môi trường bên trong
a. Tài chính
Tài chính ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các doanh
nghiệp, đặc biệt với lĩnh vực xây dựng, lại cần một nguồn vốn lớn, dài hạn. Vì thế nếu
đi vay thì lợi nhuận thu được sẽ ít.
Thế nhưng, hơn 70% số vốn của công ty đều là vốn chủ sở hữu, điều này giúp ích
rất nhiều cho việc kinh doanh của công ty, nhưng nó cũng tồn tại nhiều rủi ro.

b. Marketing
Hoạt động marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với các DN, nó không chỉ
giúp DN tiếp cận được thị trường mà còn giúp DN đánh giá mình thông qua các hành
vi của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ đã và đang cung cấp.
Chính vì thế, trong những năm qua, công ty luôn cố gắng nỗ lực đẩy mạnh hoạt
động marketing nhưng cũng phải căn nhắc rất là thận trọng vì chi phí cho marketing rất
tốn kém.

c. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của một công ty xây dựng. So với mặt
bằng chung, với hơn 500 nhân viên, công ty Việt Tín cũng là một trong những đơn vị
lớn. Việt Tín có lực lượng lao động khoẻ mạnh, dồi dào, tay nghề cao, nhiều kinh
nghiệm, được đào tạo nghiệp vụ bài bản…Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số lượng nhân
viên chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của công việc.

d. Sản xuất
 Phân phối nguyên vật liệu xây dựng: sắt, thép, gạch, sơn, dàn giáo, xi-măng, đá,

cát....
 Dịch vụ thiết kế, thi công công trình: thiết kế, xây dựng nhà ở, văn phòng, các
công trình xây dựng...
 Dịch vụ giám sát thi công: giám sát nguyên vật liệu, giám sát tiến độ, giám sát
chất lượng công trình....
 Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: tư vấn chi phí, quản lý
chi phí...

e. Nghiên cứu và phát triển


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

Việt Tín luôn chú trọng đến việc đổi mới công nghệ cũng như cập nhật những
mặt hàng chất lượng nhất, mới nhất, đa dạng nhất, bắt kịp xu hướng của khách
hàng, làm sao để có thể thoã mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, việc
đổi mới các công nghệ tiên tiến còn nâng cao được năng suất thi công cũng như
giảm bớt gánh nặng cho nhân viên.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực cần phải đào tạo thêm thì mới có thể sử dụng, vận
hành được công nghệ mới, chính vì thế nên sẽ xuất hiện độ trễ về mặt thời gian.
f. Quản lý chất lượng
Để tồn tại và phát triển các DN luôn phải coi trọng vấn đề chất lượng sản phẩm mà
mình cung cấp, Việt Tín cũng vậy, luôn luôn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu. Vì
nó không chỉ đơn giản là uy tín của công ty mà còn là tiền bạc, sức khoẻ, tính mạng của
khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động quản lý chất lượng được Việt Tín thực hiện rất
nghiêm ngặt. Đó là lý do Việt Tín có một hệ thống từ thi công cho đến giám sát và cả
thẩm định chất lượng.
g. Cơ cấu tổ chức

Trên đây là cơ cấu tổ chức của công ty Việt Tín. Chức năng của từng bộ phận như

sau:
Đại hội đồng Cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và Điều lệ tổ chức hoạt động của Việt
Tín.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy
định của Công ty CP Xây dựng và Đầu tư Việt Tín.
Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát về việc chấp hành
chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ Việt Tín.
Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng đề xuất với Ban Tổng Giám đốc về công
tác quản lý tài chính, kế toán, thống kê trong Công ty; đồng thời tiến hành lập, lưu trữ,


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán
theo quy định của pháp luật hiện hành...
Phòng Hành chính - Nhân sự: là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng đề xuất, giúp việc cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các
công tác quản lý nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và
phòng cháy chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng.
Phòng Vật tư, Thiết Bị: Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng
tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách
hàng chọn và phê duyệt...
Phòng Marketing: Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty.
Xây dựng chiến lược & các hoạt động Marketing cụ thể cho từng giai đoạn.
Phòng Kế hoạch Kỹ Thuật: có chức năng tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo

Công ty trong việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án
hạ tầng...
Phòng Giám sát: Thay mặt Ban Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công
trình được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc về mọi mặt của Công
trình.
Nhận xét: Mỗi phòng đều có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt. Mô hình quản lý theo chức
năng của Việt Tín được thiết kế tương đối gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với quy mô của
công ty. Nhờ vào mô hình này công ty có thể xác định hiệu quả các hoạt động kinh tế
của từng phòng ban chức năng, xác định được sự đóng góp của từng phòng vào lợi
nhuận chung của công ty. Mô hình này đã khéo léo bố trí vừa có sự tập trung quyền lực
vào giám đốc trong các quyết định quan trọng, vừa có sự phân quyền cho các phòng
ban, từ đó các trưởng phỏng có thể phân chia tiếp công việc cho các nhân viên dưới
quyền, tạo một môi trường làm việc độc lập. Nhờ vậy, thành viên Ban Giám đốc có thể
dễ dàng quản lý công việc kinh doanh hàng ngày hay đưa ra những quyết định quan
trọng mà không phải quản lý quá dàn trải.

III. Kết luận
Qua việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài của Công ty Việt
Tín, chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát, khách quan về hoạt động của doanh nghiệp
cũng như các yếu tố tác động đến doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý doanh nghiệp


Phân tích môi trường quản lý tổ chức

có thể đưa ra những quyết định mang tính chiến lược liên quan đến sự phát triển của
Công ty trong tương lai.


Ra quyết định
Chương 3: Quyết định Quản lý

I.

Phân tích vấn đề (gồm 5 bước)

Bước 1: Phát hiện vấn đề
Bước 2: Chẩn đoán nguyên nhân
Bước 3: Quyết định giải quyết vấn đề
Bước 4: Xác định mục tiêu
Bước 5: Lựa chọn tiêu chí đánh giá (lượng hoá mục tiêu)

II. Xây dựng các phương án
1.

Phương án 1

1.

Phương án 2

2.

Phương án 3

III. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
3.

Dự báo ảnh hưởng của các phương án

-


Phương án 1 ảnh hưởng như thế nảo? (Tích cực, tiêu cực)

-

Phương án 2 ntn?

-

Phương án 3 ntn?

2. Đánh giá các ảnh hưởng

-

So sánh phương án 1 với mục tiêu ban đầu

-

So sánh phương án 2 với mục tiêu ban đầu

-

So sánh phương án 3 với mục tiêu ban đầu

3. Lựa chọn phương án tối ưu

-

Là phương án mang lại hiệu quả cao (bám sát mục tiêu), tác động tiêu cực thấp nhất


IV. Tổ chức thực hiện


Ra quyết định
Tình huống đặt ra : Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng đã được hơn 10 năm. Tuy nhiên, trong vòng hai năm trở lại đây, công ty
hoạt động không hiệu quả, không hoàn thành mục tiêu đề ra, cả doanh thu và lợi nhuận đều
sụt giảm, hơn nữa thị phần đang bị thu hẹp.
Công ty cần làm gì để giải quyết vấn đề đó? Chúng ta sẽ vận dụng Quy trình ra quyết
định để trả lời các câu hỏi đó.

I/ Phân tích vấn đề.
1/ Phát hiện vấn đề.
Doanh thu, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
thương mại nào. Và điều đó không ngoại lệ với Việt Tín, tuy nhiên, trong vòng hai năm
trở lại đây, số lượng hợp đồng được kí kết tương đối thấp và giá trị không cao, làm trực
tiếp giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty và đó chính là vấn đề mà công ty đang gặp
phải.
2/ Chẩn đoán nguyên nhân.
Có nhiều nguyên nhân mà chúng ta có thể nghĩ đến, trong đó có thể kể đến như:
+ Do áp lực từ các đối thủ cạnh tranh
+ Do các phòng ban hoạt động không được hiệu quả
+ Do tác động của nền kinh tế
+ .....
Nhưng nguyên nhân trực tiếp nhất vẫn là xuất phát từ nội tại của công ty, cụ thể là các
phòng ban hoạt động không hiệu quả, thiếu sự quản lý chặt chẽ từ các trưởng phòng, đặc
biệt là Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
3/ Quyết định giải quyết vấn đề.
Vấn đề công ty gặp phải ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận, vì vậy cần
phải xử lý ngay tránh để lâu công ty sẽ lâm vào nợ lần, khủng hoảng.



Ra quyết định
4/ Xác định mục tiêu.
Mục tiêu của việc giải quyết vấn đề là:
+ Hoàn thành trong thời hạn ngắn.
+ Tăng doanh thu của công ty sau khi giải quyết vấn đề.
+ Tăng lượng khách hàng, mở rộng thị phần
5/ Lựa chọn tiêu chí đánh giá.
Công ty lượng hóa các mục tiêu thành các tiêu chí như sau :
+ Thực hiện thành công quá trình giải quyết trong vòng hai tháng, hoàn thành trước tháng
8 năm 2017
Tiêu chí sau 6 tháng cuối năm 2017:
+ Doanh thu trong 6 tháng cuối năm 2017 tăng gấp 1,3 lần so với 6 tháng đầu năm.
+ Số lượng khách hàng gia tăng, lưu lượng tăng 1,1 lần so với 6 tháng đầu năm.
+ Duy trì ổn định thị phần.
II / Xây dựng các phương án .
Xây dựng phương án là giai đoạn trung tâm và quyết định nhất của quá trình ra
quyết định.Từ việc chẩn đoán nguyên nhân của vấn đề cũng như xác định mục tiêu quyết
định, chúng ta sẽ đưa ra các phương án tương ứng nhằm giải quyết vấn đề.
1/ Phương án 1: Tạo động lực cho các nhân viên Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, thúc
đẩy sự tiến bộ.
Phương án đưa ra ở đây đưa ra từ chẩn đoán: do nhân viên mất đi sự hăng say,
nhiệt huyết trong công việc, dẫn đến giảm hiệu suất và hiệu quả làm việc của cá nhân, của
phòng ban trực thuộc.
2/ Phương án 2: Giữ nguyên đội ngũ nhân viên , sắp xếp lại vai trò của từng cá nhân
trong phòng.
Các nhân viên trong phòng Kế hoạch - Kỹ thuật ở trạng thái hiện tại có thể không
được sắp xếp vào vị trí, vai trò tương ứng với trình độ, sở trường cũng như đam mê của



Ra quyết định
họ, điều đó dẫn đến hệ thống trong phòng kinh doanh hoạt động một cách trì trệ, vướng
mắc.
3/ Phương án 3 : Thay đổi nhân sự trong phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
Trong cơ cấu nhân sự của phòng Kế hoạch - Kỹ thuật tồn tại những nhân viên thiếu
năng lực làm việc, thiếu nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến sự vận
hành của hệ thống ,khi đó việc thay những nhân viên này bằng những người có khả năng
hơn, nhiệt tình hơn là một điều cần thiết .

III. Đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất.
1/ Dự báo ảnh hưởng của các phương án
1.1/ Phương án 1: Tạo động lực cho các nhân viên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, thúc
đẩy sự tiến bộ.
Tạo động lực cho nhân viên có thể thúc đẩy nhân viên nhiệt tình trách nhiệm hơn
trong công việc. Tuy nhiên, nếu thực hiện thúc đẩy như vậy sẽ gây tốn kém ,tăng chi phí
hoạt động của công ty, gây ra sự bất bình giữa các phòng ban, nhất là các phòng ban hoạt
động tốt nhưng không được hưởng quyền lợi ngang bằng.
1.2/ Phương án 2: Giữ nguyên đội ngũ nhân viên, sắp xếp lại vai trò của từng cá
nhân trong phòng
Phương án này cho phép các cá nhân nhận được những vị trí mà bản thân mình có
khả năng cũng như đam mê. Điều này có thể tăng khả năng làm việc và hiệu quả công việc
của từng nhân viên, từ đó tăng hiệu quả làm việc của phòng Kế hoạch - Kỹ thuật. Tuy
nhiên, khi thay đổi về cơ cấu sẽ khiến mỗi nhân viên cũng như cả phòng phải mất một thời
gian để quen với cơ cấu đó.
1.3/ Phương án 3: Thay đổi nhân sự trong phòng.
Thay thế các nhân viên cũ thiếu năng lực và trách nhiệm bằng các nhân viên có
thể đáp ứng những yếu tố đó, kể cả là trưởng phòng kinh doanh. Đây có thể là một phương
án hợp lý, nhưng khi quyết định thực hiện phương án này, phải tính đến các ảnh hưởng sau
đây:

+ Nhân viên mới sẽ mất thời gian để làm quen với công việc trong môi trường mới.
+ Ảnh hưởng tới tâm lý làm việc của các nhân viên khác trong phòng, gây hiệu ứng xấu.


Ra quyết định
2/ Đánh giá các ảnh hưởng
Mỗi một phương án đều có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực nhất định đến
công ty. Điều quan trọng là phương án nào có thể giúp đạt được mục tiêu và tiêu chí của
quyết định.
So sánh các yếu tố tác động tiêu cực của phương án, so sánh trên quan điểm chi
phí – lợi ích, ta thấy:
Phương án 1: Khiến chi phí tăng nhưng hiệu quả không cao
Phương án 2: Hiệu quả mang lại không cao, do không có sự đổi mới
Phương án 3: Hợp lý nhất nhưng mất thêm chi phí
3/ Lựa chọn phương án tốt nhất
Dựa vào những gì đã phân tích, ta thấy phương án 3: thay đổi nhân sự phòng kinh
doanh là hợp lý và có khả năng mang lại hiệu quả cao nhất trong khi tác động không lớn
đối với tổ chức. Vậy phương án được chọn là : thay đổi nhân sự trong phòng kế hoạch - kỹ
thuật của công ty Việt Tín
Trên đây là bài viết: Dựa vào quy trình quyết đinh quản lý để ra quyết định cho
vấn đề cụ thể tình trạng doanh thu giảm của một công ty. Trong quy trình quyết định quản
lý, sau ba giai đoạn trên còn giai đoạn tổ chức thực hiện quyết định mà bài viết này không
đề cập tới.

HẾT


Vận dụng quy trình lập kế hoạch
để lập một bản kế hoạch cụ thể


Chương 4: Lập Kế Hoạch
I.

Giới thiệu về DN

1.

Giới thiệu chung

1.

Ngành nghề kinh doanh chunhs

2.

Vấn đề đặt ra

II. Lập kế hoạch chiến lược
3.

-

Phân tích môi trường
Sử dụng ma trận SWOT

2. Sứ mệnh, tầm nhìn
a.

Sứ mệnh


b. Tầm nhìn
3. Mục tiêu

-

Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hoá đến mức
cao nhất có thể.

4. Xây dựng các lựa chọn chiến lược
Mỗi phương án cần xác định 2 yếu tố cơ bản: các giải pháp của kế hoạch (trả lời câu hỏi làm
gì để thực hiện KH) và các công cụ để thực hiện mục tiêu (trả lời câu hỏi thực hiện mục tiêu
bằng nguồn lực nào)

-

Phương án 1

-

Phương án 2

5. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu (gồm 7 tiêu chí so sánh)
Tính tương thích / Tính hiệu lực / Tính hiệu quả / Tính cạnh tranh / Tính linh hoạt / Tính
bền vững / Độ rủi ro
6. Đề xuất và quyết định kế hoạch

-

Phân bổ con người và các nguồn lực khác



Vận dụng quy trình lập kế hoạch
để lập một bản kế hoạch cụ thể

BÀI LÀM
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
a. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín.
Trụ sở chính: km số 5, đường Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 046888386
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103002605 ngày 27/07/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành
phố Hà Nội với số vốn ban đầu là 15 tỷ đồng.
Tuy mới thành lập được hơn 10 năm, nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành công
nhất định. Có thể kể đến một số thành tích nổi bật như sau: Giải thưởng thương hiệu Việt
uy tín chất lượng 2016 do báo VietnamNet tổ chức, Doanh nghiệp tiêu biểu do TP Hà Nội
tổ chức....Với hơn 500 nhân viên, Việt Tín đã mang đến những công trình chất lượng đi
khắp mọi miền tổ quốc.
b. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Việt Tín gồm có:
 Phân phối nguyên vật liệu xây dựng
 Dịch vụ thiết kế, thi công công trình
 Dịch vụ giám sát thi công
 Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
 Kinh doanh bất động sản
2. Vấn đề đặt ra
Trong những 2 năm trở lại đây, công ty gặp phải một vấn đề đó là sự sụt giảm doanh
thu và lợi nhuận, chính vì thế, công ty cần phải đưa ra một chiến lược phát triển khả thi và
hiệu quả nhất nhằm cải thiện được tình trạng trên, nhằm duy trì sự ổn định về hoạt động

của công ty, từ đó có thể tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh với các đối
thủ khác…


Vận dụng quy trình lập kế hoạch
để lập một bản kế hoạch cụ thể

II.

Lập kế hoạch chiến lược

1. Phân tích môi trường
Thông qua việc phân tích SWOT sẽ xác định được rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức. Những đánh giá này sẽ là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch chiến lược.
S
 Việt Tín sử dụng nguồn vốn chủ yếu là vốn
chủ sở hữu
➢ Chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn tài
chính
 Có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề cao
=> chất lượng của các công trình xây dựng luôn
được đảm bảo
 Cơ cấu tổ chức, hoạt động quản lý khá chặt
chẽ

W
 Năng lực tài chính còn hạn chế
=> nhiều hoạt động chưa được triển khai
. Đội ngũ cán bộ nhân viên chưa làm việc
thực sự hiệu quả

=> khiến hoạt động của công ty bị trì trệ
. Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào không
được ổn định
=> do phải phụ thuộc vào các đơn vị cung
cấp nên công ty bị động trước những sự
thay đổi về mặt chất lượng của nguyên vật

=> sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận

O

liệu đầu vào

T

 Việt Nam có chế độ chính trị ổn định

 Nền kinh tế tăng trưởng chậm

➢ Điều kiện tốt cho các doanh nghiệp ổn định

➢ Gây khó khăn cho hoạt động của công ty

sản xuất, kinh doanh
 Môi trường pháp lý khá đầy đủ
➢ Tạo cơ sở cho hoạt động của các ngành kinh
tế
 Công nghệ phát triển mạnh
➢ Giúp cho hoạt động xây dựng diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi


 Số lượng khách hàng giảm
➢ Đe dọa đến doanh thu và sự phát triển
lâu dài của công ty
 Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh
➢ Đòi hỏi công ty phải tăng sức cạnh tranh
về giá cả cũng như chất lượng dịch vụ


Vận dụng quy trình lập kế hoạch
để lập một bản kế hoạch cụ thể

Như vậy, qua phân tích SWOT, có thể nhận thấy rằng công ty còn một số điểm yếu cũng
như thách thức đe dọa đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Vì vậy, Việt Tín cần phát huy
những điểm mạnh và tận dụng các cơ hội có được để giúp công ty phát triển.
2. Sứ mệnh, tầm nhìn
a. Tầm nhìn
Đến năm 2020, Việt Tín sẽ trở thành một trong những đơn vị xây dựng lớn, uy tín của
Tỉnh/Thành Phố
b. Sứ mệnh
Cam kết đến những công trình hoàn hảo nhất cho khách hàng bằng sự chân thành và uy
tín của mình.
3. Mục tiêu
Ban Giám đốc quyết định, với tình hình hiện tại Công ty cần sử dụng chiến lược tăng trưởng
để giúp công ty thoát khỏi tình trạng trì trệ và đạt được những mục tiêu sau:
Tăng doanh thu, tăng thị phần cho công ty
Nâng cao khả năng thu hút khách hàng
4. Xây dựng các lựa chọn chiến lược
Sau khi xác định được các mục tiêu chiến lược, ban giám đốc của Công ty xem xét để
đưa ra hai phương án chiến lược khả thi nhất.



Phương án 1: Giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách

hàng
Để đảm bảo lợi nhuận cho công ty, muốn giảm giá thành công ty sẽ:
- Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực, cắt giảm chi phí quản lý hành chính.
- Tăng cường giám sát công trình: giám sát thi công, giám sát máy móc, giám sát nguyên
vật liệu....tránh xảy ra tình trạng lãng phí nguồn nhân lực và vật lực.


Phương án 2: Đẩy mạnh chiến lược Marketing


×