PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG : DỰ BÁO HIỆU SUẤT TRONG
TƯƠNG LAI CỦA DOANH NGHIỆP
GV: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Thành viên nhóm 6:
Phạm Thị Hà
Phạm Hoàng Trung
Đinh Thị Lệ Hồng
Lê Thị Thu Thảo
Nguyễn Thị Diệp Tú
Võ Thị Trúc Xuân
NỘI DUNG
Định nghĩa triển vọng, phân tích triển vọng
Vai trò của phân tích triển vọng
Mục tiêu phân tích triển vọng
Các yếu tố tác động triển vọng
Quy trình phân tích triển vọng
Nội dung phân tích triển vọng
ĐỊNH NGHĨA
Triển vọng: triển vọng của doanh nghiệp là những thành quả trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích triển vọng
- Phân tích triển vọng là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích triển vọng nhằm thể hiện
quan điểm của người phân tích về tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
- Phân tích triển vọng gồm 2 nhiệm vụ: dự báo và định giá.
Dự phóng báo cáo tài chính: là dự báo về báo cáo tài chính trong tương lai của công ty. Một dự báo đầy đủ gồm
dự báo về dự báo bảng cân đối kế toán, dự báo bảng kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho những
năm tương lai của công ty.
VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Với nhà quản lí:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh
Đưa ra mục tiêu thực hiện.
Kiểm tra tính khả thi của kế hoạch, chiến lược công ty đang thực hiện
Với nhà phân tích: truyền đạt quan điểm của họ về triển vọng công ty với nhà đầu tư, chủ nợ; định giá,..
Với chủ nợ: đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ nợ.
Với nhà đầu tư: kiểm tra liệu các kế hoạch, chiến lược có đem lại lợi nhuận như ban quản lí công ty dự báo không?
MỤC TIÊU PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Dự báo tiềm năng triển vọng của doanh nghiệp để trên cơ sở đó hoạch định chiến lược tài chính
cho doanh nghiệp.
Phân tích triển vọng là để ước lượng hay dự báo giá trị nội tại của công ty.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRIỂN VỌNG CÔNG TY
Yếu tố bên trong: Chiến lược phát triển của doanh nghiệp, năng lực quản trị, năng lực tài chính, văn hóa doanh nghiệp, các chính
sách về nhân sự, tính chất công việc, tiềm năng về con người, tiềm lực vô hình,vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Yếu tố bên ngoài: Yếu tố xã hội và xu thế hội nhập kinh tế, yếu tố tự nhiên, các yếu tố ngành
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Nhóm yếu tố bên trong:
Năng lực quản trị
Quản
Quản trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Những nghiên cứu mới gầy đây cho thấy có sự
tương quan chặt chẽ giữa việc thực hiện quản trị doanh nghiệp với giá cổ phiếu và kết quả hoạt động của công ty nói
chung. Theo đó, quản trị tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư, nhiều lợi ích hơn cho các thành viên khác trong
công ty.
Người lãnh đạo là 1 yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có năng lực quản lý
tốt hơn thì khả năng cạnh tranh và hội nhập cũng sẽ tốt hơn.
Người lãnh đạo phải có những năng lực như: năng lực khống chế, điều phối sản phẩm và thị trường, năng lực quản lý,
bồi dưỡng, năng lực phối hợp, giao tiếp và quan hệ khác hàng, năng lực chấp hành, chỉ huy công việc, cầu tiến, đạo đức
nghề nghiệp tốt.
trị được coi là yếu tố đánh giá sự thành công của doanh nghiệp.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ
nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Tầm quan trọng :
Giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh
nghiệp
Tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng
hướng tới một mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai.
Giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Năng lực tài chính
Khái niệm: Năng lực tài chính là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý
đảm bảo khả năng thanh toán và tài trợ, thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch đầu tư, tài trợ của doanh nghiệp diễn ra bình thường và thuận lợi.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Năng lực tài chính
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt giúp doanh nghiệp ổn định nguồn vốn để tài trợ cho việc sản xuất kinh doanh cũng như nắm
bắt các cơ hội kinh doanh đầu tư, tài trợ cho các dự án tốt nhằm mang lại nguồn nhu nhập cho doanh nghiệp.
Mặt khác việc quản trị tài chính tốt có thể giảm bớt và tránh được nhũng thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra. Đồng thời giảm bớt nhu cầu
vay vốn, từ đó giảm được các khoản trả tiền lãi vay.
Việc hình thành sử dụng tốt các quỹ doanh nghiệp , cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp
phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp, cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Văn hóa doanh nghiệp:
Khái niệm:
Văn hoá doanh ngiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện
các mục đích.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể riêng biệt.
Văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ
thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó.
Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo không khí làm việc cho nhân viên. Một nền văn hóa tốt, có sự cởi mở trao đổi giữa người lao động và cấp trên
sẽ thúc đẩy họ làm việc năng suất hơn và hiệu quả hơn. Ngược lại, nó cũng có thể khiến họ có xu hướng trì trệ, chán nản nếu như văn hóa doanh
nghiệp quá khắc nghiệt và khép kín.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Các chính sách về nhân sự:
Hầu hết các doanh nghiệp đều có những chính sách trong đó nêu rõ các quy định và
thủ tục mà người lao động cần biết. Những chính sách này cũng cho người lao động
biết về các quy định và chế độ thưởng.
Các chính sách rõ ràng sẽ giúp công ty xác định được và ngăn chặn những rủi ro xảy
đến đối với người lao động và đảm bảo rằng công ty đang tuân theo đúng luật pháp.
Thiết lập được các tiêu chuẩn là chìa khoá cho mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ lao động
và người lao động, giảm được những vụ kỷ luật hay kiện cáo, nâng cao năng suất và
đạo đức cũng như giúp giữ được người lao động.
Phải có chính sách cụ thể quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc
của mỗi người,có sự thưởng,phạt công minh để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi
trường làm.
Có
sự khuyến khích những sáng kiến mới sáng tạo để tạo hứng khởi trong công
việc;các nhà quản trị cũng cần có chính sách đặc biệt với những công nhân,nhân viên
có tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của họ có sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
Lập một chính sách rõ ràng có thể cũng đem lại hình ảnh tích cực cho công ty trong
mắt khách hàng và chính quyền địa phương. Bên cạnh việc nâng cao uy tín công ty,
nó cũng có thể giúp công ty thu hút thêm nhiều lao động mới.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Tính chất công việc:
Tính ổn định của công việc: nếu công việc có mức độ ổn định cao thì nó sẽ tạo ra sự yên tâm cho người lao động. Từ đó, động lực của người lao
động cũng lớn hơn và họ có thể hoàn thành công việc tốt hơn
Sự phức tạp của công việc: công việc càng phức tạp càng khiến người lao động hao tổn nhiều sức lực và trí lực. Tuy nhiên những việc này
thường có thu nhập cao, nó cũng tác động khá lớn tới động lực cho người lao động.
Sự hấp dẫn của công việc: trong quá trình làm việc nếu như người lao động cảm thấy công việc có sự hấp dẫn thì nó sẽ làm cho người lao động
cảm thấy hứng khởi và năng suất lao động cũng tăng theo.
Phân tích các yếu tố tác động đến dự báo
Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết,
năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn,
chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là
hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các
mối quan hệ xã hội …
QUY TRÌNH TỔNG QUÁT
Các nhân tố tác động đến triển
vọng
VỊ THẾ HIỆN TẠI
Phân tích triển vọng
Viễn cảnh tương lai
Họach định chiến lược tài chính
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Bước 1: Nhận diện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng triển vọng của công ty.
Dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng triển vọng công ty, người phân tích nhận diện và tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên
tiềm năng triển vọng của công ty.
Bước 2: Dự báo tiềm năng, triển vọng của doanh nghiệp thông qua các thước đo tiềm năng, triển vọng của doanh nghiệp.
Các thước đo tiềm năng, triển vọng của doanh nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tốc độ tăng trưởng lãi ròng
Tốc độ tăng trưởng vốn cổ phẩn
Tốc độ tăng trưởng dòng tiền thuần.
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Công thức tính tốc độ tăng trưởng :
Vd:
NỘI DUNG PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo bảng cân đối kế toán
Báo cáo dòng tiền
Báo cáo kết quả kinh doanh cần
Để dự báo báo cáo thu nhập rút gọn, ta cần phải bắt đầu bằng một giả định về doanh thu của giai đoạn tiếp theo. Hơn nữa, giả định về margin
NOPAT, lãi suất đối với khoản nợ gốc và thuế suất là tất cả những gì cần thiết để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn trong kỳ.
Báo cáo bảng cân đối kế toán cần
Để dự báo bảng cân đối kế toán rút gọn cuối kỳ (hoặc tương đương, đầu kỳ tiếp theo), chúng ta cần đưa ra các giả định bổ sung sau:
(1) tỷ lệ vốn luân chuyển hoạt động ròng trên tổng doanh thu, để ước tính mức độ vốn luân chuyển cần thiết để cung cấp cho doanh thu;
(2) tỷ lệ tài sản dài hạn hoạt động ròng trên doanh thu năm sau, để tính toán mức kỳ vọng của tài sản dài hạn hoạt động ròng;
(3) tỷ lệ nợ ròng trên vốn để ước tính mức nợ và vốn cổ phần cần để tài trợ cho số lượng tài sản ước tính trên bảng cân đối kế toán.
Báo cáo dòng tiền cần
Khi chúng ta có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn và bảng cân đối kế toán, nó tương đối đơn giản để tính toán các báo cáo dòng tiền rút
gọn, bao gồm cả dòng tiền từ hoạt động trước đầu tư vốn luân chuyển, dòng tiền từ hoạt động sau đầu tư vốn luân chuyển, dòng tiền tự do sẵn có đối
với nợ và vốn cổ phần, và dòng tiền tự do sẵn có cho vốn cổ phần.
Thảo luận cách nào tốt nhất để xây dựng các giả định cần thiết để dự báo báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ rút gọn
dưới đây
Dự phóng Báo cáo kinh doanh
Quy trình dự phóng khởi đầu bằng một tốc độ tăng trưởng kỳ vọng về doanh thu.
Sử dụng số liệu lịch sử để tiên đoán các mức độ trong tương lai và kết hợp với các thông tin bên ngoài: mức độ kỳ vọng về hoạt động kinh tế vĩ mô, bối cảnh cạnh tranh, xu hướng
hoạt động trong quá khứ, chiến lược hoạt động của Ban quản lý…dự báo kết quả có thể khác biệt đáng kể từ điểm ban đầu.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu có xu hướng "hoàn vốn trung bình”.
Lợi nhuận đã được hiển thị ở mức trung bình theo một quy trình có thể được ước tính bằng "bước đi ngẫu nhiên" hoặc "bước đi ngẫu nhiên theo chiều hướng". Điều này hàm ý rằng
lợi nhuận của năm trước là một điểm khởi đầu tốt khi xem xét tiềm năng lợi nhuận trong tương lai
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần : có xu hướng quay về mức trung bình
Hành vi của các thành phần của ROE
Hành vi của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có thể được phân tích thêm bằng cách nhìn vào hành vi của các thành phần chính của
nó. Nhớ lại từ chương 5 rằng ROE và lợi nhuận được liên kết như sau:
ROE = Hoạt động ROE + (ROA Hoạt động - Lãi suất thực sau thuế) x Đòn bẩy tài chính ròng
= NOPAT margin x Doanh thu tài sản thay đổi + Spread x Đòn bẩy tài chính ròng
Các hành vi theo chuỗi thời gian của các thành phần chính của ROE cho các công ty của Hoa Kỳ cho 1993 đến năm 2010 được thể hiện
trong một loạt các số liệu trong phần phụ lục của chương này. Một số kết luận chính có thể được rút ra từ những con số sau
Doanh thu tài sản hoạt động có xu hướng tương đối ổn định, một phần vì nó là một chức năng của công nghệ của ngành. Ngoại lệ duy nhất cho điều
này là tập hợp của các doanh nghiệp có doanh thu tài sản rất cao, có xu hướng giảm phần nào thời gian trước khi ổn định;
(2) Đòn bẩy tài chính ròng cũng có xu hướng ổn định, đơn giản bởi vì các chính sách quản lý về cơ cấu vốn thường không thay đổi; và
(3) Biên lợi nhuận của NOPAT nổi bật là thành phần biến đổi nhất của ROE. Nếu lực của cạnh tranh lái xe bất thường ROEs hướng tới mức bình
thường hơn, thay đổi có nhiều khả năng đến dưới hình thức thay đổi trong lợi nhuận. Sự thay đổi biên của NOPAT sẽ làm thay đổi sự lây lan, vì chi phí
vay có thể vẫn ổn định bởi vì đòn bẩy có xu hướng ổn định.