Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.06 KB, 63 trang )

Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
A. LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................3
B. NỘI DUNG..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.........................4
1.1. Khái niệm văn hoá công sở.........................................................................4
1.1.1. Khái niệm văn hoá Văn hóa.....................................................................4
1.1.2 Khái niệm văn hoá công sở.......................................................................6
1.1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến văn hóa công sở..............................8
1.2. Nội dung của quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà
nước..................................................................................................................10
1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước.........................................................................................10
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở.............................12
1.2.3. Đặc điểm của văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay................................................................................................13
1.3. Quy định của pháp luật về văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước...........................................................................................................14
1.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về xây dựng và thực hiện văn hoá
công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước..............................................22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.......................27
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong các cơ quan
nhà nước...........................................................................................................27
2.1.1. Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước...........27


2.1.2. Các quy định pháp luật khác..................................................................32
2.1.3. Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện nay về văn hóa
công sở..............................................................................................................33
2.2. Thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước.................................................................................................35
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng quy chế văn hóa công sở..........35
Mai Anh Thư

Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quy chế văn hóa công sở.41
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng áp dụng chưa tốt quy chế văn hóa công sở
..........................................................................................................................44
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan........................................................................44
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan....................................................................46
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HOÁ
CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY.......................................................................................................48
3.1. Yêu cầu đối với việc xây dựng Quy chế văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.................................................48
3.2. Phương hướng nâng cao văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay.............................................................................50
3.2.1. Nâng cao nhận thức về văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước...........................................................................................................50
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chương trình cải các hành

chính nhà nước nói chung và văn hoá công sở nói riêng.................................51
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật........................53
3.3. Các giải pháp nâng cao văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà
nước ở nước ta hiện nay...................................................................................53
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về văn hoá công sở..........................54
3.3.2. Thường xuyên tổng kết, đánh giá thực tiễn về văn hoá công sở trong các
cơ quan hành chính nhà nước...........................................................................55
3.3.3. Nâng cao hiệu quả của thanh tra công vụ về thực trạng văn hoá công sở
trong các cơ quan hành chính nhà nước...........................................................56
3.3.4. Tăng cường cở sở vật chất, kỹ thuật và tài chính cho việc thực hiện văn
hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước.......................................57
3.3.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức thực hiện văn hoá công sở cho
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước............58
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................60
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................61

Mai Anh Thư

Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Thị Hải Yến đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành bài tiểu luận này.
A. LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, việc đẩy mạnh thực hiện văn hoá công sở là vấn đề

quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền
hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai
đoạn mới. Thực tế cho thấy công tác cán bộ hết sức quan trọng, nó quyết định đến
sự thành bại của một chủ trương, một công việc cụ thể. Nhất là trong giai đoạn
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, mở
rộng quan hệ quốc tế, theo đó mỗi CBCCVC hơn ai hết phải tự rèn luyện và hoàn
thiện mình từ trình độ, năng lực công tác, lễ tiết tác phong, thái độ phục vụ để thực
sự là công bộc của dân. Công sở là nơi cán bộ, công chức hàng ngày tiếp xúc và
giải quyết những công việc liên quan đến người dân. Vì vậy từ nề nếp đến phong
cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức để ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Bên cạnh những yếu tố mang
tính chuyên môn thì yếu tố văn hóa công sở giữ một vai trò rất quan trọng đến hiệu
quả giải quyết công việc. Môi trường làm việc, thái độ phục vụ, cách thức giao tiếp
ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng, thể hiện
mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với công dân, tạo nên nét đẹp văn
hóa của một nền hành chính hiện đại. Thực tế trong thời gian qua với sứ mệnh là
người đầy tớ của nhân dân, đại bộ phận đội ngũ CBCCVC đã hoàn thành tốt chức
trách nhiệm vụ của mình, do đó đời sống nhân dân đã dần cải thiện, mọi công việc
của dân kịp thời được giải quyết, đem lại lòng tin và mối quan hệ tốt giữa nhà nước
với nhân dân. Hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo đã thu được những thành quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực tạo cơ
sở vững chắc cho xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội; mở rộng quan hệ giao 4 lưu,
hợp tác giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Song, bên cạnh những mặt
tích cực kéo theo những luồng gió mới, sự du nhập, giao thoa giữa các nền văn hoá
đã nảy sinh một số tiêu cực làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cũng như mối
quan hệ trong môi trường làm việc.
Trong đó còn nhiều hạn chế thể hiện trên các phương diện về thực trạng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước vẫn chưa
Mai Anh Thư


1Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, thể hiện như: gây phiền hà,
sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm, có lời nói, cử chỉ thô bạo với nhân dân,
chưa có được những kĩ năng giao tiếp cần thiết với đồng nghiệp, với nhân dân; sử
dụng lãng phí thời gian làm việc, tài sản công; nhận thức của một số cán bộ, công
chức chậm được đổi mới. Để cải thiện những vấn đề còn hạn chế trên Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành hàng loạt các quyết định nhằm điều chỉnh các vấn đề về:
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước các giai đoạn 2001- 2010,
2006-2010, 2011-2020; chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm chống lãng phí; các quy chế quản lý công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước; quy chế Văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước... Với
mục đích đảm bảo tính nghiêm trang và hiệu quả hoạt động của các CQHCNN;
xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của CBCCVC trong hoạt động công vụ,
hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ cơ sở đó, việc tìm hiểu về văn hoá công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay đã và đang là vấn đề cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn. Chọn đề tài này làm luận văn em hy vọng sẽ góp
phần nhận xét nhỏ của mình vào việc thực hiện tốt hơn cho văn hoá công sở tại
các CQHCNN, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay.

Mai Anh Thư

2Lớp: Quản trị Văn phòng 1A



Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT :
CBCC : Cán bộ, công chức
CBCCVC CHXHCNVN : Cán bộ, công chức, viên chức : Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
CQHCNN : Cơ quan hành chính Nhà nước
CQNN : Cơ quan Nhà nước
NQ-CP : Nghị quyết của Chính phủ
QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
QH : Quốc hội
UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội
VHCS : Văn hóa công sở

Mai Anh Thư

3Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1. Khái niệm văn hoá công sở
1.1.1. Khái niệm văn hoá Văn hóa
- Là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong đời sống hàng ngày
và là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực. Tuy nhiên, hiểu
văn hoá một cách toàn diện và đầy đủ không đơn giản. Ở các góc độ, nhận thức,
hoàn cảnh, thời điểm khác nhau, văn hoá được định nghĩa khác nhau, vì vậy, trong
cuộc sống, con người thường tìm cách lý giải văn hoá cho phù hợp với mục đích
và phạm vi sử dụng.
- Thực tế hiện nay có quan điểm cho rằng trên thế giới có đến hơn 400 định
nghĩa về văn hóa. Có thể chia các định nghĩa theo các nhóm như: liệt kê, lịch sử và
xã hội hóa, giá trị và chuẩn mực, tâm lý học và hành vi học, cấu trúc và hoạt động,
phái sinh… Rất nhiều cách tiếp cận về văn hóa nhưng về cơ bản có hai cách tiếp
cận khái niệm về văn hoá được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận như sau:
+ Thứ nhất, văn hoá là những hoạt động sáng tạo ra những giá trị vật chất và
tinh thần của loài người, xuất phát từ nhu cầu của con người và nhằm làm thoả
mãn những nhu cầu đó. Như vậy toàn bộ hoạt động của con người như ăn, mặc, lễ
hội, giao tiếp ứng xử, tập quán, ngôn ngữ… có yếu tố sáng tạo, 10 tiến bộ và phát
triển đều được coi là văn hoá. Vì vậy, theo cách hiểu này thì có thể phân chia văn
hoá thành văn hoá vật chất hoặc văn hoá tinh thần, văn hoá vật thể hoặc văn hoá
phi vật thể…
+ Thứ hai, văn hoá là những hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh
vực nghệ thuật như điện ảnh, văn học, âm nhạc, sân khấu, hội hoạ… Văn hóa ở
đây được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Như vậy, theo cách hiểu của người Phương
Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng thì văn hóa được hiểu là sự biến đổi
từ cái xấu thành cái đẹp, từ cái hỗn tạp thành cái tinh tế, thanh tao, nghĩa là hiểu
văn hoá ở khía cạnh tích cực.
- Dưới góc độ pháp lý, văn hóa ngoài những đặc tính chung, nó còn mang
tính chất pháp lý – tức là gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chính trị. Nó là
những quy tắc, chuẩn mực được pháp luật hóa, thể chế hóa thành những quy định
mang tính chất bắt buộc, được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. Văn

hóa lúc này đã trở thành pháp luật nhưng bị ảnh hưởng và chi phối rất nhiều bởi
các yếu tố đạo đức, phong tục, tập quán, tâm lý... và quan trọng hơn cả là chính trị,
Mai Anh Thư

4Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

điều này thể hiện rõ ở các mục tiêu mà nó hướng tới. Đó chính là lợi ích chung của
toàn xã hội, hướng tới một xã hội văn minh, hiện đại. Như vậy, có thể coi văn hoá
là những chuẩn mực về vật chất và tinh thần được phần lớn cá nhân trong xã hội
thừa nhận, có vai trò định hướng tư tưởng và hành vi của mỗi công dân cũng như
của cả cộng đồng, hướng tới một xã hội văn minh - ở đó con người được thoả mãn
các nhu cầu chính đáng, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Ở nước ta, theo từ
điển tiếng Việt thì văn hoá có năm nghĩa: Một là, tổng thể nói chung những giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử (Ví dụ: Kho
tàng văn hoá Việt Nam ); Hai là, những hoạt động của con người nhằm thoả mãn
nhu cầu đời sống tinh thần- nói một 11 cách tổng quát; Ba là, tri thức, kiến thức
khoa học; Bốn là, trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn
minh; Năm là, nền văn hoá của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở
tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.
- Xuất phát từ cách tiếp cận và các cơ sở lý luận nêu trên có thể hiểu khái
niệm văn hoá như sau: Văn hoá là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo, tích luỹ, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong hoạt động
sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác nhau,
bởi vì khái niệm văn hoá bao gồm những chuẩn mức, giá trị, tập quán.v.v...

Trên tinh thần hiểu văn hoá theo nghĩa rộng, Tổ chức văn hoá, khoa học,
giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Văn hoá
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của đời sống (của các
cá nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong
hiện tại qua bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống,
thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của
mình” [60, tr. 23].
- Đặc biệt, khi nghiên cứu về văn hoá, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó, của loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu và đòi hỏi của sự sinh tồn” [21, tr. 431].
Như vậy, Hồ Chí Minh đã thấy văn hoá là cơ chế tổng hợp để hình 12 thành
và phát triển con người xã hội. Và chính Người với tầm nhìn xa đã thực sự coi
trọng và khẳng định vai trò to lớn của văn hoá đối với sự nghiệp cách mạng, sự
Mai Anh Thư

5Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

phát triển của con người và xã hội
1.1.2 Khái niệm văn hoá công sở
- Công sở theo các khái niệm được hiểu chung thì: công là chung, sở là cơ
quan; công sở là chỗ làm việc của các cơ quan công quyền. Tuy nhiên cũng có rất

nhiều khái niệm để định nghĩa về công sở tuỳ vào thuật ngữ này được sử dụng để
chỉ khía cạnh nào: vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở, nơi công vụ
được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp; hay một số trường hợp thuật ngữ
này được sử dụng thay thế cho thuật ngữ khác quen dùng là cơ quan hành chính
nhà nước.
- Từ những tìm hiểu trên có thể phân tích: công sở là một tổ chức đặt dưới
sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của
nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc
hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một
nhiệm vụ được nhà nước giao, hay nói tóm lại là công sở có tư cách pháp nhân,
được pháp luật điều chỉnh để quản lý các công việc có tính chuyên ngành và phục
vụ lợi ích công.
- Công sở là một thiết chế xã hội - văn hoá chỉ có ở xã hội loài người, là một
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Công sở tồn tại
như một hiện tượng văn hoá đồng thời là một chủ thể văn hoá gắn liền với các yếu
tố tổ chức quyền lực và tâm lý, tình cảm của con người. Văn hoá công sở là một bộ
phận của văn hoá nói chung, trong đó đối tượng được hướng đến ở đây là văn hoá
liên quan đến niềm tin và cách hành động trong nội bộ tổ chức công sở và liên
quan đến hình ảnh, diện mạo, uy tín và ảnh hưởng của tổ chức đối với bên ngoài.
Bởi khi nói đến văn hoá người ta thường nói đến khía cạnh tinh thần. Trên thực tế,
văn hoá có biểu hiện mang 13 tính vật thể và phi vật thể. Nói như vậy, cũng có
nghĩa rằng văn hoá có những điều có thể cảm nhận được bằng các giác quan nhưng
cũng có những điều mà ta chỉ đánh giá qua nhận thức mà thôi.
- Từ sự nhận thức trên có thể khái niệm văn hoá công sở như sau: Văn hoá
công sở là một dạng đặc thù của văn hoá xã hội, là một sự pha trộn riêng biệt của
các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử trong hoạt động công sở,
mà các thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử với nhau trong nội bộ
công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ thống quan hệ thứ bậc mang
tính quyền lực và tính xã hội, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt công sở

này với công sở khác.
- Văn hoá công sở ảnh hưởng đến các thành viên trong công sở một cách
Mai Anh Thư

6Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông qua các quy định chính thức như Quy chế làm việc,
văn hoá là công cụ để các nhà quản lý hướng cách thức hành vi của đội ngũ theo
những kiểu nhất định. Đồng thời, văn hoá còn hiện diện và ảnh hưởng đến nếp
nghĩ, nếp làm của cán bộ, công chức thông qua hệ thống các quy tắc xử sự mang
tính thông lệ, không chính thức, không thành văn, nhưng đôi khi có tính lâu bền và
sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bất cứ công cụ chính thức nào. Văn hoá công sở như
một môi trường văn hoá đặc thù với những giá trị chuẩn mực văn hoá chi phối mọi
hoạt động, các quan hệ trong nội bộ công sở cũng như đối với công dân với tư cách
là cơ quan quyền lực nhà nước hay một cơ quan sự nghiệp, dịch vụ công.
- Trên thực tế, để hiểu một cách thấu đáo về văn hoá công sở cũng là điều
phải bàn. Bởi lẽ, văn hoá công sở vốn là sự pha trộn riêng biệt có thể là chuẩn mực
của tổ chức này nhưng là phù phiếm của công sở kia. Do vậy, việc xác định các
biểu hiện của văn hoá công sở là một yêu cầu quan trọng để đánh giá công sở. Cụ
thể:
+ Thứ nhất, biểu tượng: biểu tượng là một công cụ thể hiện về ý chí, về lịch
sử và cũng là cách thức để khuếch trương hình ảnh của một tổ chức. Biểu 14 tượng
của công sở có thể là lá cờ tổ quốc được treo theo quy định hiện hành về lễ tân nhà
nước và logo, ngoài ra còn thể hiện trong văn bản với tư cách là các quyết định
hành chính thành văn;

+ Thứ hai, khẩu hiệu, phương châm hành động, hiện nay các công sở của
chúng ta hành động theo phương châm chính là duy trì một hệ thống hành chính
của dân, do dân, vì dân. Bên cạnh đó, phương châm này còn được cụ thể hoá hơn
tuỳ theo ngành, nghề, địa phương, ví dụ ở điểm một cửa có phương châm thực thi
công vụ là nguyên tắc: công khai, đơn giản, đúng pháp luật; Yêu cầu: nhanh chóng,
thuận tiện, văn minh ;
+ Thứ ba, chiến lược, chương trình hành động;
+ Thứ tư, quy trình thủ tục: Các quy định cụ thể về cách thức thực thi và
cách thức đánh giá kết quả thực thi;
+ Thứ năm, các thủ tục, nghi thức, nghi lễ hay nói ngắn gọn hơn là các
chuẩn mực hành động. Như thủ tục trình ký văn bản, quy trình hội họp. Yếu tố này
đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ cách tư duy, cách hành động và mức độ
tổ chức đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình;
+ Thứ sáu, trang phục: Trong văn hoá nói chung và văn hoá công sở nói
riêng việc sử dụng trang phục sao cho vừa phù hợp thể hiện vẻ đẹp truyền thống,
vừa thuận tiện trong khi làm nhiệm vụ là một đòi hỏi cần thiết, bên cạnh đó, nếu cơ
quan, đơn vị nào muốn tạo một dấu ấn riêng có thể áp dụng việc mặc đồng phục,
Mai Anh Thư

7Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

logo trên áo, phù hiệu. Đây có thể coi là một biểu hiện quan trọng khi đánh giá về
văn hoá công sở;
+ Thứ bảy, mức độ gắn kết trong nội bộ: Quá trình điều hành cần xây dựng
tập thể thành một khối gắn kết chặt chẽ, trong đó các cá nhân kết hợp trong hành

động, mọi thành viên ủng hộ các cấp quản lý và đặc biệt là nhà quản lý cấp cao
nhất; có sự gắn kết giữa các nhóm không chính thức xoay quanh việc thực hiện tốt
nhiệm vụ; Thứ tám, các chuẩn mực xử sự như: Quan hệ nhân sự (nhân viên với
nhân viên, nhân viên với các nhà quản lý và CBCCVC với dân), tích cực (nhân ái,
hỗ trợ); có quy định cụ thể về cách thức giao tiếp, xử sự với công dân, tinh thần
trách nhiệm; các mối quan hệ chính thức được đánh giá như thế nào.
- Các biểu hiện của hành vi văn hoá công sở như thực tế cho thấy, hết sức
đa dạng và phong phú. Chúng đòi hỏi phải xem xét tỷ mỉ mới có thể nhận thấy và
từ đó đánh giá được hết mức độ ảnh hưởng của chúng tới năng suất lao động quản
lý, tới hiệu quả hoạt động của công sở nói chung.
1.1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến văn hóa công sở
• Tính chất, đặc điểm của cơ quan công quyền
Tính chất và đặc điểm của cơ quan công quyền khác biệt so với các cơ quan,
đơn vị sản xuất, kinh doanh hay các đoàn thể quần chúng. Sự khác biệt này thể
hiện ở các điểm sau:
- Các cơ quan này cũng như CBCC, VC là đại diện cho quyền lực nhà nước
cũng như được sử dụng quyền lực nhà nước trong hoạt động công vụ, cụ thể là
trong quan hệ với người dân (cá nhân, tổ chức). Vì lẽ đó, các CBCC, VC thường
được người dân gọi bằng một danh từ thông thường là "người nhà nước". Vô hình
chung, CBCC, VC được xã hội đặt vào một vị trí với trọng trách cao hơn những
người khác. Đương nhiên, hình thức bên ngoài cũng như những hành vi, ứng xử
trong khi làm việc cũng sẽ được nhìn nhận với yêu cầu cao hơn. Đối với trụ sở cơ
quan công quyền cần phải có những điểm khác biệt để nhờ đó, người dân có thể
phân biệt được đâu là cơ quan công quyền, đâu không phải là cơ quan công quyền
(ví dụ như cơ quan công quyền ngoài biển tên cần treo Quốc huy, Quốc kỳ… tại
cổng chính hay toà nhà chính…). Tuy nhiên, chính yếu tố “quyền lực nhà nước”
gây cho CBCC, VC tâm lý “ỷ thế cậy quyền”, không có ý thức xây dựng một
“thương hiệu” của công sở, làm mất đi nét đẹp đáng lẽ phải xây dựng và vun đắp
trong quá trình thực thi công vụ
. - Chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Đối với các cơ quan, đơn

vị sản xuất kinh doanh thì phạm vi hoạt động được mở rộng hơn rất nhiều - được
phép làm những gì mà pháp luật không 16 cấm. Vì vậy, các cơ quan công quyền

Mai Anh Thư

8Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

cũng như CBCC, VC phải tuân thủ những quy định có tính chất bắt buộc, mang
tính chất công thức nhiều hơn là ở các đơn vị sản xuất kinh doanh (ví dụ: CBCC,
VC tránh sử dụng các trang phục thiếu nghiêm túc: trang phục thể thao, trang phục
bằng vải jean trong khi làm việc…). Điều này cũng hạn chế tính đa dạng và phong
phú trong văn hóa công sở so với văn hóa của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh
doanh. Các doanh nghiệp có thể có những nét đặc trưng của mình (và họ dùng nó
để quảng bá cho thương hiệu của mình: phong cách, trang phục – đồng phục,
logo…). Trong khi đó, các cơ quan công quyền, các CBCC, VC dù hoạt động ở
khá nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng không thể tạo những nét phá cách, ngoài
khuôn khổ quy định. Do vậy, biểu hiện VHCS tại các cơ quan công quyền tất nhiên
ít đa dạng và phong phú hơn.
- Quan hệ quyền uy- phục tùng chi phối nguyên tắc làm việc và giao tiếp
ứng xử của CBCC, VC. Quan hệ này chi phối rất nhiều đến quan hệ trong nội bộ
công sở. Yêu cầu đặt ra là phải có sự khác biệt trong giao tiếp giữa đồng nghiệp
với nhau, giữa cấp trên với cấp dưới…
- Tính chất phục vụ sẽ chi phối quan hệ cũng như phong cách ứng xử giữa
CBCC, VC với người dân đến giao dịch tại cơ quan. Về cơ bản, Nhà nước có hai
chức năng là cai trị và phục vụ xã hội. Trong khi chức năng cai trị được đề cao thì

dường như chức năng phục vụ xã hội bị lấn át. Vì vậy, khu vực công luôn là tâm
điểm phàn nàn của người dân về thái độ phục vụ. Cùng với cơ chế xin - cho, tình
trạng "ban ơn" trong quan hệ với người dân đã ăn sâu vào nhận thức của không ít
cơ quan công quyền cũng như đội ngũ CBCC, VC. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải
thể chế hoá nguyên tắc "vì dân phục vụ", CBCC, VC là "công bộc" trong quan hệ
với người dân.
• Nhận thức, mức độ quan tâm của người đứng đầu cơ quan công
quyền
Trong một cơ quan, nhận thức của người đứng đầu có vai trò hết sức quan
trọng. Với vị trí và quyền lực của mình, người đứng đầu cơ quan công quyền sẽ có
những định hướng, quyết sách tích cực hay tiêu cực đối với VHCS. Ngoài ra, mức
độ quan tâm của người đứng đầu cũng quyết định tầm quan trọng các quy định
VHCS so với các quy định khác. Phong cách của người đứng đầu cơ quan công
quyền sẽ có ảnh hưởng lớn tới hành vi của các CBCC, VC khác. Chính nó sẽ tạo ra
các trào lưu hay xu hướng, tạo nên những cái mới trong công sở
• Truyền thống văn hoá dân tộc
Khi xây dựng VHCS, không thể không chú ý đến yếu tố truyền thống văn
hoá dân tộc (quốc gia). Đây là yếu tố có tính chất nền tảng, tác động và chi phối
đến mọi thành viên trong công sở, từ lãnh đạo đến nhân viên. Là người Việt Nam,
Mai Anh Thư

9Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

bất cứ ai cũng mang trong mình những nét văn hoá truyền thống đã được xây
dựng, hình thành từ thế hệ này đến thế hệ khác, tạo nên bản sắc riêng của văn hoá

Việt Nam. Tuy nhiên, truyền thống văn hoá dân tộc vừa có những yếu tố tiến bộ,
tích cực, những giá trị tốt đẹp, đồng thời cũng có không ít những yếu tố lỗi thời,
lạc hậu, trì trệ. Tất cả những điều đó ít nhiều đều ảnh hưởng và tác động đến quan
niệm, nhận thức và thái độ, hành vi của từng CBCC, VC trong công sở. Văn hóa
phương Tây thiên về lý lẽ và lôgic nên những con người sống trong cộng đồng đó
có cách ứng xử duy lý (thiên về lý lẽ). Văn hóa Việt Nam có đặc trưng là duy tình
(thiên về tình cảm) nên con người Việt Nam ứng xử nặng về tình cảm. Nền văn
minh nông nghiệp lúa nước tạo nên những nét riêng trong văn hóa ứng xử của con
người Việt Nam. Những truyền thống tốt đẹp, tích cực như lòng nhân ái, tinh thần
đoàn kết, tính cộng đồng cao… sẽ có ảnh hưởng tốt đến VHCS, nhất là trong quan
hệ ứng xử giữa các CBCC, VC trong cơ quan. Tuy nhiên, cũng có những thói quen,
tâm lý ảnh hưởng tiêu 18 cực đến VHCS như nể nang, dĩ hoà vi quý, tư duy gia
đình.... Vấn đề đặt ra là phải củng cố, xây dựng và phát huy những mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực của văn hoá dân tộc.
• Điều kiện kinh tế - xã hội
VHCS được tạo dựng bởi cả nhận thức của con người và nguồn lực để thực
hiện. Sẽ rất khó tạo ra một công sở hiện đại, chuyên nghiệp nếu thiếu nguồn lực tài
chính mặc dù đó là mong muốn của mọi CBCC, VC. Vì vậy, một trong những
nguyên tắc xây dựng Quy chế VHCS là phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
Điều này có thể thấy rõ, nếu chúng ta làm phép so sánh một số yếu tố của VHCS
hiện nay với những năm trước đây, đặc biệt là vấn đề cảnh quan, môi trường. Thời
gian gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội của đất nước có nhiều chuyển biến tích
cực, nên trụ sở và môi trường làm việc của các cơ quan được thay đổi rõ rệt; trang
phục của CBCC, VC cũng được chú ý theo hướng đẹp hơn, lịch sự hơn, phương
tiện làm việc của cán bộ đầy đủ và ngày càng hiện đại...
1.2. Nội dung của quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước
1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
- Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên

cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu
quả cao hơn thì có một cách tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành
những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch
sự chốn công sở.
Mai Anh Thư

10Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

- Công sở là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, với các cơ quan hữu
quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi công sở chỉ
đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan 19 trọng hơn cả
chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết định sự
thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt quá trình tổ chức đó hoạt
động.
- Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa học,
có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không mất đi
tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của công
sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong việc nâng
cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành xử văn hóa
chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Văn hóa ứng xử nói chung và văn
hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh của mỗi CBCC
hay nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý thức của mỗi cá nhân trong
môi trường làm việc nơi công sở. Con người tác động đến việc hình thành văn hóa
công sở đồng thời văn hóa với những giá trị bền vững được kế thừa và tiếp thu có
chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại, tương lai; từ môi trường bên trong đến bên ngoài

công sở sẽ có tác động trở lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức
cho CBCC. Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc
hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở
giúp CBCC hứng khởi làm việc đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao. Xây
dựng văn hóa công sở văn minh, tiến bộ, hiện đại là vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên, văn hóa công sở đã thực sự được các cấp các ngành chú trọng, CBCC tự
giác tuân thủ và không ngừng xây dựng hay chưa? Thiết nghĩ, nếu vấn đề này được
các nhà lãnh đạo thực sự đầu tư và gương mẫu thực hiện, CBCC tự quản, tự giác
và có ý thức xây dựng, giữ gìn thì hiệu quả hoạt động của cơ quan đơn vị sẽ thực
sự lớn. Bởi cách thức ứng xử chính là dầu bôi trơn cho cả một tổ chức. Cách thức
ửng xử đơn giản như biết cười, biết nói lời cảm ơn, biết xin phép hay nói lời xin
lỗi…
- Mặc dù văn hóa công sở hiện nay đã được hình thành về cơ bản nhưng
thực hiện hay không còn tùy thuộc vào ý thức của mỗi CBCC cũng như phụ thuộc
vào nhận thức đúng đắn về phương thức để có ứng xử văn minh tại công sở.
- Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm
muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp khi
đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh chung, hút
thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao… đã làm ảnh hưởng

Mai Anh Thư

11Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan đơn vị và

nguy hại hơn hết là làm giảm giá trị của bản thân.
- Ở một số cơ quan đơn vị, có hạn chế là do tinh thần tự quản, tự giác của
CBCC còn thấp, do tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác, thiếu nhiệt tình,
nhiệt huyết trong công việc, tâm lý làm cho có làm, làm cho xong việc… Một số ít
là do chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những hành vi, ứng xử văn
minh, lịch sự nơi công sở.
- Văn hóa công sở được hình thành theo tính kế thừa và tiếp thu có sáng tạo,
có chọn lọc qua các giai đoạn, do đó văn hóa công sở không ngừng được bổ sung
và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại. Để
tạo nét văn hóa riêng cho mỗi công sở đòi hỏi phải có sự đồng thuận và cố gắng
trên tinh thần tự giác của các cá nhân trong từng tổ chức nói riêng và toàn hệ thống
nói chung. Xây dựng văn hóa công sở thực chất là xây dựng con người mới. Cần
làm tốt chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, phụ cấp, tạo môi trường và động cơ làm
việc cho CBCC. Hoàn thiện xây dựng văn hóa công sở có ý nghĩa và tầm quan
trọng to lớn vì nó thể hiện chất lượng và hiệu quả khi xử lý, giải quyết công việc,
xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ CBCC nhằm góp phần vào quá trình
cải cách hành chính mà Đảng và Nhà nước đề ra. Đối với công sở, xây dựng được
văn hóa công sở tiến bộ, văn minh, hiện đại sẽ góp phần tạo nên nề nếp làm việc
khoa học, có kỷ cương, dân chủ; tạo được tinh thần đoàn kết và khắc phục bệnh
quan liêu, cửa quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin
của cán bộ, công chức, viên chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của công sở. Tính tự giác của cán bộ, công chức, viên chức
trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác.
- Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn
hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên trong một
chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự
đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ, công chức, viên chức
đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa
của công sở. Với ý nghĩa đó, thực hiện tốt văn hóa công sở chính là làm cho cán
bộ, công chức, viên chức hoàn thiện mình.

1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở
- Việc xây dựng Quy chế VHCS trong các CQNN có ý nghĩa sau:
+ Thứ nhất, đó là sự thừa nhận một cách chính thức những giá trị nhất định
của VHCS; thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội dung tương ứng.
+ Thứ hai, việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của VHCS làm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể thực
Mai Anh Thư

12Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

hiện; là biện pháp thiết thực đưa VHCS vào hoạt động thường nhật của CQNN.
+ Cuối cùng, việc xây dựng Quy chế VHCS tạo ra sự thống nhất trong việc
áp dụng VHCS, góp phần bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động quản lý nhà nước;
khắc phục sự tuỳ nghi hay ngẫu hứng khi thực hiện.
- Như đã phân tích, khái niệm về VHCS khá rộng, vì vậy các quy định
VHCS rất đa dạng và phong phú, bao trùm nhiều vấn đề, một số quy định đã được
điều chỉnh bởi các văn bản có hiệu lực pháp lý cao: luật, pháp lệnh… Hơn nữa, các
quy định VHCS bị tác động bởi nhiều yếu tố, khách quan có, chủ quan có. Do vậy,
để “quy chế hóa” - biến các quan điểm, nhận thức về VHCS thành Quy chế VHCS
áp dụng thống nhất trong các CQNN và CBCC, VC không đơn giản. Các vấn đề lý
luận như vậy, còn thực trạng các quy định 22 về VHCS và việc áp dụng, thực hiện
Quy chế VHCS tại các CQNN ra sao là vấn đề cần được tìm hiểu trong Chương 2
của nghiên cứu này.
1.2.3. Đặc điểm của văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà
nước ở nước ta hiện nay

- Hành vi điều hành và hoạt động của công sở được biểu hiện thông qua tinh
thần tự quản, tính tự giác của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong công sở
cao hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì thể hiện ý thức của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức phải xem công việc của cơ quan như công việc của gia đình
mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy hiệu quả làm việc mới
cao được. Hiện nay ở một số cơ quan, tinh thần tự quản tự giác của cán bộ công
chức còn thấp, có tính ỷ lại và đùn đẩy trách nhiệm…
- Văn hóa công sở còn được biểu hiện thông qua mức độ áp dụng các quy
chế để điều hành kiểm tra công việc đã thật tốt hay chưa, việc áp dụng quy chế đó
như thế nào và áp dụng đến đâu. Văn hóa công sở biểu hiện thông qua mức độ của
bầu không khí cởi mở trong công sở, cụ thể là thông qua tâm lý của từng cán bộ,
công chức, viên chức trong công sở, trên thực tế cho thấy, khi làm việc, nếu tinh
thần thoải mái thì làm việc rất hiệu quả, và ngược lại. Do vậy tạo bầu không khí
cởi mở là vấn đề cần được chú ý khi xây dựng văn hóa công sở.
- Các chuẩn mực được đề ra thích đáng và mức độ hoàn thành công việc
theo chuẩn mực cao hay thấp. Có những cơ quan đề ra chuẩn mực quá cao trong
khi chưa có đủ điều kiện để thực hiện các chuẩn mực đó, dẫn đến mức độ hoàn
thành công việc không cao. Cho nên khi đề ra các chuẩn mực cần chú ý tới điều
kiện, hoàn cảnh ở trong tổ chức đó sao cho đảm bảo tính khả thi. --- Các xung đột
trong nội bộ công sở có được giải quyết tốt hay không. Bất kỳ một cơ quan nào thì
việc xung đột giữa các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan chắc chắn sẽ có
Mai Anh Thư

13Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước


nhưng ở mức độ lớn hay nhỏ. Tuy nhiên nếu biết nắm bắt tình hình và tâm lý của
từng người thì sẽ dễ dàng giải quyết các xung đột đó.
- Các biểu hiện hành vi của văn hoá công sở rất đa dạng và phong phú, cần
phải xem xét một cách tỉ mỉ mới có thể đánh giá hết được mức độ ảnh hưởng của
chúng tới năng suất lao động quản lý, tới hiệu quả của hoạt động tổ chức công sở
nói chung.
- Kỹ thuật điều hành tạo nên văn hoá tổ chức công sở. Đây là vấn đề có liên
quan tới nề nếp làm việc, kỷ cương trong bộ máy quản lý nhà nước. Nếu những kỷ
cưng này được xây dựng một cách chặt chẽ thì nền văn hóa công sở sẽ được đề cao
và tổ chức có điều kiện để phát triển. Thực tế cho thấy công sở là nơi phải thường
xuyên tiếp xúc với nhân dân, các cơ quan hữu quan, đồng nghiệp và các cơ quan
cấp trên. Yếu tố cơ sở vật chất cũng quan trọng, nhưng quan trọng hơn cả là yếu tố
con người sẽ quyết định văn hoá công sở. Thí dụ, quy định đặt ra là làm 8
giờ/ngày, nhưng cán bộ, công chức, viên chức đã làm gì trong 8 giờ ấy.
1.3. Quy định của pháp luật về văn hoá công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước
Ngoài các nội dung đã được quy định trong Quy chế VHCS nêu trên, rất
nhiều nội dung được quy định rải rác tại một số văn bản khác:
- Quy định về việc hát Quốc ca: Việc chào cờ và hát Quốc ca chỉ mới bắt
buộc tại các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề và trung học
chuyên nghiệp, các Học viện, các trường Đại học vào sáng thứ 2 hàng tuần, trước
buổi học đầu tiên. Việc hát Quốc ca không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng
thanh thay cho việc hát. Các đơn vị trên phải tổ chức học hát đúng nhạc và lời.
Băng ghi âm hoặc quân nhạc chỉ được sử dụng trong các lễ chào cờ tại các buổi lễ
lớn của nhà nước hoặc các buổi đón tiếp mang nghi thức nhà nước, những buổi lễ
kỷ niệm của ngành, địa phương. Khi cử quốc ca, mọi người phải bỏ mũ, đứng
nghiêm, đứng nhìn vào Quốc kỳ… Khi kỷ niệm ngày Quốc tế lao động thì cử quốc
ca khi khai mạc và cử quốc tế ca khi bế mạc.
- Quy định thời giờ làm việc:
Mùa hè bắt đầu từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15 tháng 10 hàng năm, mùa

đông bắt đầu từ 16 tháng 10 đến ngày 15 tháng 4 năm sau. Giờ làm việc hàng ngày
của các cơ quan trung ương đóng tại Hà Nội trong mùa hè và mùa đông : từ 7h30
đến 16h30, nghỉ trưa từ 12h đến 13h. Giờ làm việc và giờ tan tầm của các cơ quan
thuộc thành phố Hà Nội chậm hơn giờ làm việc và giờ tan tầm của của các cơ quan
trung ương 30 phút
- Quy định quản lý và sử dụng trụ sở làm việc :
Mai Anh Thư

14Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

Sử dụng công sở phải đúng công năng thiết kế, đúng mục đích; không được
chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê,
cho mượn, làm nhà ở...; phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức của từng chức
danh, nghiệp vụ chuyên môn theo ngành, lĩnh vực công tác theo quy định...
Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan;
niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính của cơ quan hoặc
bộ phận thường trực cơ quan để CBCC, VC của cơ quan và khách đến liên hệ công
tác biết và chấp hành; có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ
phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công
tác điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác.
Công sở các cơ quan hành chính nhà nước phải có bộ phận thường trực cơ
quan làm việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn trật tự an ninh của cơ quan; có trang
thiết bị phòng chống cháy, nổ và phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu xử lý
khi có sự cố xảy ra.
Đối với phòng làm việc trong công sở : yêu cầu bên ngoài các phòng làm

việc phải có biển ghi tên đơn vị, chức danh CBCC, VC làm việc trong phòng; các
trang thiết bị trong phòng làm việc phải được bố trí gọn gàng và thuận lợi cho các
thành viên trong phòng làm việc; không được sử dụng các thiết bị đun, nấu của cá
nhân trong phòng làm việc; không được để các vật liệu nổ, chất dễ cháy trong
phòng làm việc; hết giờ làm việc, các thiết bị điện phải được tắt, cửa phải được
khoá; khi nghỉ làm việc từ 3 ngày trở lên, phòng làm việc phải được niêm phong.
- Quy định bài trí công sở
Các cơ quan niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính
của cơ quan hoặc bộ phận thường trực cơ quan để CBCC, VC của cơ quan và
khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành; có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà,
các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị trí
thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác.
Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải được bố trí ở vị trí thuận lợi cho
việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an. Phòng tiếp dân, tiếp khách phải có đủ
diện tích và bàn ghế để phục vụ khách trong thời gian chờ đợi cũng như khi CBCC
gặp gỡ, làm việc; khách đến liên hệ công tác phải đăng ký với bộ phận thường trực
cơ quan để được hướng dẫn vào công sở và phải chấp hành sự chỉ dẫn của thường
trực cơ quan.
- Quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc
Quy hoạch công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp thực hiện theo
nguyên tắc tập trung và phải đáp ứng được những yêu cầu như : phù hợp với chức
Mai Anh Thư

15Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước


năng, nhiệm vụ và yêu cầu sử dụng, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
vùng, miền đất nước. Đồng thời, phải khắc phục tình trạng phân tán, manh mún,
tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, các cơ quan, tổ chức giao dịch và thực hiện
các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước và tạo môi trường làm việc
thuận lợi cho đội ngũ CBCC nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập của đất nước.
Đối với từng cấp có quy định cụ thể về việc quy hoạch :
+ Đối với công sở cấp Bộ, công sở phải được bố trí riêng biệt, hoặc tập
trung thành khu gồm một số cơ quan có mối liên hệ chức năng; vị trí xây dựng
phải được bố trí trên khu đất tiếp giáp với tuyến giao thông của đô thị.
+ Đối với công sở cấp tỉnh, tuỳ theo điều kiện cụ thể từng địa phương, việc
quy hoạch xây dựng nhà công sở theo hướng Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân bố trí ở khu vực trung tâm, trong cùng một khuôn viên, bố trí sân vườn, cây
xanh, ngoại thất, tạo sự gắn kết giữa các công trình thành một quần thể kiến trúc
hài hoà với cảnh quan kiến trúc khu vực, tạo thành trung tâm hành chính của đô
thị. Khối cơ quan chuyên môn gồm hai hay nhiều cơ quan, có mối quan hệ chức
năng, hợp khối thành liên cơ quan, bố trí trong cùng một khuôn viên hoặc ở các vị
trí khác nhau trong đô thị, thành khu hành chính tập trung.
+ Đối với công sở cấp huyện, phải bố trí ở khu vực trung tâm, gồm Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng các cơ quan chuyên môn khác trong một khuôn
viên, theo hướng hợp khối thành liên cơ quan, tạo thành trung tâm hành chính của
đô thị. Các cơ quan chuyên môn trong một khối riêng, bố trí ở xung quanh, nhưng
không cùng trong một khuôn viên với Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân,
phải chú ý quy hoạch tổ hợp mặt bằng các công trình để tạo ra quảng trường là
trung tâm của đô thị.
+ Đối với công sở cấp xã, trụ sở làm việc bao gồm cả nơi làm việc của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các đoàn thể được bố trí ở khu
vực trung tâm, có vị thế thuận lợi trong công tác quản lý địa bàn của chính quyền
sở tại. Trong đó, công sở của cơ quan hành chính xã được quy hoạch cùng với các

công trình văn hoá và các không gian chức năng khác, tạo thuận lợi cho việc bố trí
hạ tầng và tạo ra cụm công trình kiến trúc khang trang, là bộ mặt chính của xã.
Công sở của cơ quan hành chính phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân bố trí trong một khuôn viên, có sân, bãi đỗ xe thuận tiện cho các tổ chức,
cá nhân đến giao dịch, làm việc.
- Quy định về quy tắc ứng xử của CBCC, VC Để thống nhất về giao tiếp
Mai Anh Thư

16Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

ứng xử của CBCC, VC trong quan hệ tại CQNN, Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng
xử của CBCC, VC làm việc trong 27 bộ máy chính quyền địa phương . Quy tắc
này quy định các chuẩn mực xử sự của CBCC, VC làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội; trách
nhiệm của CBCC, VC của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc thực hiện và
xử lý vi phạm. Đối tượng điều chỉnh mở rộng hơn so với Quy chế VHCS, bao
gồm: Những người được quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp
lệnh CBCC năm 2003 làm việc trong các cơ quan thuộc UBND và HĐND cấp
tỉnh, cấp huyện; Những người được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp
lệnh CBCC năm 2003 làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc bộ
máy chính quyền địa phương; Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND cấp xã quy định tại điểm g khoản 1
Điều 1 và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh CBCC năm 2003.
Mục đích quy định Quy tắc ứng xử nhằm: quy định các chuẩn mực xử sự

của CBCC, VC khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm
những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách
nhiệm của CBCC, VC; Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và
quan hệ xã hội của CBCC, VC; nâng cao ý thức, trách nhiệm của CBCC, VC trong
công tác phòng, chống tham nhũng; Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xử lý trách nhiệm khi CBCC, VC vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân
giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của CBCC, VC.
Quy chế quy định cụ thể những việc CBCC, VC được làm và những việc
không được làm, kể cả trong hoạt động công vụ và ngoài xã hội. Những việc được
làm và không được làm được Quy chế quy định thành các chuẩn mực:
- Trong hoạt động công vụ: Quy chế quy định trong giao tiếp hành chính,
CBCC, VC phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của 28 từng
ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải đeo phù hiệu của các
lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị,
lãnh đạo và đồng nghiệp. Trong giao tiếp tại công sở và với công dân, CBCC, VC
phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh. Khi giao dịch trực tiếp, hoặc bằng văn
bản hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua
mạng...) phải bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội dung công việc mà cơ quan, đơn
vị, tổ chức và công dân cần hướng dẫn, trả lời. CBCC, VC lãnh đạo trong quản lý,
điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị phải nắm bắt kịp thời tâm lý của CBCC,
Mai Anh Thư

17Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước


VC, phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến, tôn trọng
và tạo niềm tin, bảo vệ danh dự của CBCC, VC khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo
không đúng sự thật.. Trong quan hệ đồng nghiệp CBCC, VC phải chân thành, nhiệt
tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
công vụ để công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả. Các hành vi bị cấm: mạo
danh, mượn danh, trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm, che giấu, bưng bít và làm sai
lệch nội dung các phản ảnh, không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật
- Trong quan hệ xã hội: CBCC, VC khi tham gia các hoạt động xã hội thể
hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.
Ngoài các quy định về chế độ chi tiêu theo quy định của Bộ Tài chính, một số quy
định nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, của tập
thể … để thưởng, biếu, tặng, cho các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức không
đúng chế độ quy định của Nhà nước trong bất cứ trường hợp nào, nhất là các dịp
lễ, ngày Tết, ngày kỷ niệm thành lập, tổng kết mừng công, đón nhận các danh hiệu
Nhà nước. Việc thưởng, biếu, tặng quà cho người thực sự có thành tích phải sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng và phải đuợc phản ánh trong sổ sách kế toán, công
khai trong cơ quan. Việc giám sát thi đua, khen thưởng phải có sự tham gia của các
đoàn thể, tổ chức quần 29 chúng, ban thanh tra nhân dân. Việc thực hiện sai chế độ
thì phải bồi hoàn và bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh CBCC hoặc hình sự.
Nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức gợi ý để được thưởng, biếu và phải từ chối nếu
không thuộc đối tượng được thưởng, biếu, tặng, cho… Các hành vi bị cấm: lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh, sử dụng các tài sản, phương tiện công cho các
hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ, công vụ, tổ chức các hoạt động
cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác
của bản thân và gia đình vì mục đích vụ lợi, CBCC, VC không được vi phạm các
quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không được vi phạm các chuẩn mực
về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã
hội.
- Quy định về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính: Theo một văn bản
chỉ đạo gần đây của Thủ tướng Chính phủ, CBCC, VC phải chấp hành và sử dụng

có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi
muộn, về sớm, không chơi games trong giờ làm việc; không uống rượu, bia trước,
trong giờ làm việc, kể cả vào bữa ăn giữa hai ca trong ngày làm việc và ngày trực;
phải có mặt đúng giờ tại công sở theo giờ hành chính hoặc theo quy định cụ thể
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Mai Anh Thư

18Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

- Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại :
Quy định thể các chức danh được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà
riêng (Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm VP Chủ tịch nước, Bộ trưởng
và các chức danh tương đương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thứ trưởng và các chức
danh tương đương, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1
trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp, Giám đốc các sở ban ngành và tương
đương cấp tỉnh… và một số đối tượng được trang bị thêm 01 máy điện thoại di
động).
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu công tác, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh… có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận các
nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hạn chế và tuân thủ một số nguyên tắc nhất định.
- Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng ôtô
Các CQNN không được bán, trao đổi, tặng, cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào
và không được sử dụng xe ôtô xe ôtô vào việc riêng nếu không được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.

Một số chức danh được trang bị sử dụng thường xuyên một xe ôtô con, kể
cả khi nghỉ hưu (như Tổng Bí thư BCH TW Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội); các chức danh được sử dụng thường xuyên trong
thời gian công tác một xe ôtô con lắp ráp trong nước với mức gia mua mới tối đa là
600 triệu đồng/xe (Uỷ viên Bộ chính trị BCH TW Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và tương đương, Chủ tịch UBND TP Hà Nội và TP
HCM…); các chức danh được sử dụng một xe ôtô con lắp ráp trong nước với mức
giá mua mới tối đa 500 triệu đồng/xe (Thứ trưởng, chuyên gia cao cấp của Chính
phủ, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên …).
Ngoài ra, còn có quy định tiêu chuẩn, định mức xe ôtô sử dụng chung của
các cơ quan hành chính sự nghiệp (xe đưa đón CBCC đi công tác), số lượng và
mức giá tối đa đối với xe ôtô…
Quy định ôtô được dùng để phục vụ cán bộ lãnh đạo, đảm bảo nhiệm vụ
chỉ huy và để phục vụ cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng đi công tác. Các đơn vị được trang bị xe ôtô không được bán, tặng,
chuyển quyền sở hữu sử dụng cho các tổ chức cá nhân khách nếu không được phép
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và nghiêm cấm sử dụng xe ôtô vào các mục đích cá
nhân, cho thuê và các mục đích khác mà không phải là phục vụ chiến đấu, huấn
luyện và công tác của quân đội. Quyết định cũng quy định cụ thể các chức danh
được sử dụng 01 xe ôtô con trong thời gian công tác (Bộ trưởng, Thứ trưởng…).
- Quy định về văn bản hành chính :
Mai Anh Thư

19Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước


Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hành chính và bản sao văn bản; Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần
cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn
bản và các thành phần bổ sung (Quốc hiệu, tên văn bản, số, ký hiệu, tên loại, trích
yếu, nội dung văn bản, ...)
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy
định của pháp luật; - Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các vấn đề, sự việc
phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước
ngoài nếu không thực sự cần thiết.Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ
nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
- Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm
từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt
lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, trích
yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp lệnh);
trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.
Bố cục của văn bản: Tuỳ theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ
pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo 32 phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ
theo một trình tự nhất định. Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm khổ giấy, kiểu
trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông
chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác,.. Trên cơ sở đó, ngày 13 tháng
11 năm 2008 Quốc hội khoá 12 đã thông qua Luật số 22 về ban hành Luật cán bộ,
công chức. Luật này quy định:

- Quản lý CBCC phải tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách
nhiệm công việc là phân công, phân cấp rõ người sử dụng, đáng giá, phân loại
CBCC dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. Thực
hiện bình đẳng giới.
- CBCC trong khi thi hành công vụ phải chấp hành quyết định của cấp trên.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng
Mai Anh Thư

20Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

văn bản với người ra quyết định. Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản mà người thi hành phải thi hành nhưng không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành. Đồng thời phải gửi văn bản
đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Khi thi hành công vụ, CBCC phải
mang phù hiệu hoặc thẻ công chức, có tác phong lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự
của cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp; không được hách dịch, cửa quyền,
gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân.
- CBCC là người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hoá công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử
lý kịp thời nghiêm minh những CBCC thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ
luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, cửa quyền, hách dịch.
- CBCC được nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước. CBCC
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân 33 tộc thiểu

số, vùng có kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; làm việc trong các ngànhh, nghề có
môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
- CBCC làm việc ở những ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì
ít nhất trong thời hạn năm năm kể từ khi được quyết định nghỉ hưu hoặc thôi việc
thì không được làm việc cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân
người nước ngoài hoặc liên doanh với người nước ngoài.
Như vậy, trong Luật CBCC đã quy định về cán bộ, công chức, công sở, văn
hoá công sở, môi trường làm việc. Đây là những điều kiện tốt tạo cơ sở cho việc
xây dựng đội ngũ CBCC vừa hồng vừa chuyên theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Cụ thể là mỗi công chức phải giỏi tay nghề, có đạo đức, hành nghề đúng quy
chế công vụ. Cùng các nhân tố khác trong hệ thống quản lý hành chính và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ công chức, viên chức là yếu tố đảm bảo cho công tác
quản lý hành chính có hiệu lực và hiệu quả.
Để Luật Cán bộ, công chức đi vào cuộc sống, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2010; ngày 20 tháng 3 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 365/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cán
bộ, công chức, kèm theo đó là phụ lục những công việc cần làm cũng như thời gian
triển khai, hoàn thành các nội dung trong Luật Cán bộ, công chức đã quy định.
Quyết định 94/2006/QĐ- TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006Mai Anh Thư

21Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

2010. Tại Quyết định này, Chính phủ đã đưa ra sáu nội dung công tác lớn đó là: cải

cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính nhà
nước và công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính. Trong nội dung hiện đại
hoá nền hành chính nhà nước Chính phủ đề cập và “giao cho Văn phòng Chính
phủ chủ trì thực hiện đề án về xây dựng quy chế 34 văn hoá công sở, thời gian
hoàn thành là tháng 3 năm 2007” [49, tr. 11]. Thực tiễn cho thấy đã đến lúc cần
đưa vấn đề văn hoá công sở thành một văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh
toàn bộ các hoạt động công vụ của CBCCVC trong các CQHCNN, điều đó cũng
thể hiện sự cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện đội ngũ CBCCVC chuyên
nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển.
Trên đây là cơ sở pháp luật quan trọng cho việc ban hành và thực hiện quy chế văn
hoá công sở tại CQHCNN. Đó không những chỉ là đòi hỏi tất yếu đối với quá trình
cải cách hành chính nhà nước mà còn là sự cần thiết để chấn chỉnh tiến tới loại bỏ
những nhiêu khê, trì trệ đang tồn tại trong tư tưởng của một bộ phận CBCCVC.
Việc ban hành quy chế văn hoá công sở là phù hợp với Hiến pháp và quan điểm
của Đảng về công tác cán bộ cũng như môi trường làm việc; đồng thời thể hiện ý
chí, nguyện vọng của nhân dân về một nền hành chính phục vụ nhân dân, xứng
đáng là công bộc của dân, đó còn là một đảm bảo pháp lý cao trong việc thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Sự ra đời của quy chế văn hoá công sở còn thể hiện
tính pháp quyền, góp phần để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, theo chủ
trương, đường lối của Đảng như Hiến Pháp 2013 quy định. Đồng thời, sẽ tạo dựng
cho CBCCVC trong CQHCNN có thái độ phục vụ vì nhân dân, một môi trường
làm việc hiện đại, khoa học và thân thiện.
1.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về xây dựng và thực hiện
văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước
Văn hoá công sở là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới nhất là các nước có nền hành chính hiện đại, họ coi đó là những điều
kiện tối quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức nói riêng và cả
bộ máy hành chính nói chung.
Nhật Bản trong 20 năm qua những cải cách liên tục, nhiều mặt và sâu trong

khu vực công đã đem lại những kết quả tích cực trên các lĩnh vực, kinh 35 tế phát
triển vượt trội và hùng mạnh. Một trong những cải cách đó là: Cải cách những
công việc, các chương trình và chính sách của Chính phủ; Cải cách các cơ quan
của Chính phủ ở trung ương; Bãi bỏ, tư nhân hoá hoặc thực hiện những cải cách
khác đối với các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức của Chính phủ hoặc các tổ
Mai Anh Thư

22Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


Bài tiểu luận

Môn: Nghi th ức Nhà n ước

chức phi Chính phủ liên kết với Chính phủ; Cải cách công vụ: giảm số lượng, đảm
bảo chất lượng và đạo đức công vụ; Cải cách các quy trình, thủ tục hành chính và
quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân; Tăng cường tính minh bạch và giải trình của
Chính phủ; Đẩy mạnh Chính phủ điện tử; Phân cấp và cải cách chính quyền địa
phương.
Qua đó cho thấy vấn đề đạo đức công vụ, cải cách thủ tục, mối quan hệ giữa
Chính phủ với nhân dân được Chính phủ rất quan tâm. Sau đây là một số bài học
về văn hoá công sở của Nhật Bản.
+ Thứ nhất, tôn trọng danh thiếp: Một cuộc gặp tại Nhật Bản bắt đầu với
việc trao cho nhau danh thiếp theo một cách rất trang trọng - một nghi lễ được gọi
là Meishi kokan. Khi nhận danh thiếp, người ta sẽ cầm bằng cả hai tay, xem xét nội
dung cẩn thận và sau đó đọc to các thông tin được in trong tấm thiếp. Tiếp đến họ
sẽ đặt vào trong một chiếc hộp đựng danh thiếp hoặc đặt lên bàn trước mặt họ để
nhắc đến nó khi cần. Họ không bao giờ bỏ danh thiếp vào túi áo vì hành động đó
được coi là thiếu tôn trọng.
Chúng ta học được gì từ đó? Trao đổi danh thiếp là một cách bày tỏ sự tôn

trọng lẫn nhau. Nó thể hiện rằng bạn đánh giá cao cuộc gặp gỡ hiện tại cũng như
các cuộc gặp trong tương lai.
Chúng ta áp dụng bài học đó như thế nào? Thực ra mỗi một nền văn hoá có
một hình thức trao danh thiếp riêng. Nếu bạn quá máy móc mà bê y nguyên kiểu
Meishi kokan đó, rất có thể bạn sẽ bị coi là có vấn đề. Tuy vậy, khi nhận danh
thiếp, hãy dành thời gian nghiên cứu thông tin trên đó. Sẽ không hại gì khi nhớ tên
của một đối tác tiềm năng. Và bạn sẽ bị cho là thô lỗ nếu thuận tay nhét tấm danh
thiếp vào túi áo gần tay bạn nhất.
+ Thứ hai, làm hài lòng các cây cao bóng cả: Theo phong tục, trong một
cuộc họp ở Nhật Bản, người ta thường đưa ra những lời bình luận hay nhận xét dựa
vào quan điểm hoặc thái độ của người có cấp cao nhất đang hiện diện ở đó. Không
ai bày tỏ sự bất đồng với người đó. Khi cúi đầu - một hình thức chào hỏi truyền
thống của người Nhật - người ta luôn luôn cúi xuống thấp nhất trước người có địa
vị cao nhất.
Chúng ta học được gì từ đó? Văn hoá công sở của Nhật Bản luôn thể hiện sự
tôn kính và coi trọng những người có địa vị cao bởi sự thông thái và từng trải cùng
với những đóng góp quan trọng của họ cho công ty. Ở Nhật Bản, tuổi tác đi cùng
với địa vị, nói nôm na là sống lâu lên lão làng. Vì vậy, một người càng cao tuổi thì
càng trở nên quan trọng.
Chúng ta áp dụng bài học đó như thế nào? Luôn biết lắng nghe những người
Mai Anh Thư

23Lớp: Quản trị Văn phòng 1A


×