Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.41 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP........................................1
1. Giới thiệu tổng quan về Quận Ba Đình :...................................................1
1.1. Vị trí địa lý:...........................................................................................1
1.2. Tình hình kinh tế:..................................................................................1
1.3. Về cơ sở hạ tầng:...................................................................................1
1.4. Dân số, diện tích:...................................................................................1
2. Tổ chức - hoạt động của Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận Ba Đình.....2
2.1. Vị trí và chức năng:................................................................................2
2.2. Cơ cấu tổ chức:.......................................................................................2
2.3. Chế độ làm việc:....................................................................................3
2.4. Quan hệ công tác:..................................................................................4
2.4.1. Đối với Ủy ban Nhân dân Quận Ba Đình :..........................................4
2.4.2. Đối với Sở, ngành Thành phố:.............................................................4
2.4.3. Đối với Trung tâm Văn hóa, Trung tâm thể dục – Thể thao:...............4
2.4.4. Đối với các Phòng ban, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân Quận Ba
Đình :.............................................................................................................4
2.4.5. Đối với Ủy ban Nhân dân 10 Phường:................................................5
PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở QUẬN BA ĐÌNH -THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................................6
I. Vị trí, vai trị của cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật:...........................6
1. Phổ biến, giáo dục pháp góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả pháp lý
nhà nước, quản lý xã hội...............................................................................6
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật và văn
hóa quản lý của cơng dân:.............................................................................6
II. U CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:.....................................................................7
1. Đảm bảo tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung thành văn bản: 7
2. Bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng để họ dễ hiểu và dễ nhớ:


.......................................................................................................................7
3. Chọn được hình thức phù hợp:..................................................................8
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH :........................8
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:.................8
2. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:.......................8
3. Quy trình xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:.....................9
3.1. Giai đoạn chuẩn bị:.................................................................................9
3.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và lập dự tốn kinh
phí thực hiện:...............................................................................................10
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:.....................11


IV. THỰC HIỆN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:..........................................................................12
1. Tuyên truyền bằng miệng:.......................................................................12
2. Tuyên truyền qua thơng tin đại chúng:....................................................15
3. Thơng qua hịa giải ở cơ sở:....................................................................15
4. Biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật:.......................................17
5. Xây dựng và tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền pháp luật:.....18
5.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên pháp luật:........................18
5.2. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật:..............19
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua câu lạc bộ pháp luật:.................20
7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý:......23
8. Phố biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở:..30
PHẦN III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:.................................................35
1: Thực trạng...............................................................................................35
2: Giải pháp.................................................................................................39
PHẦN IV. KẾT LUẬN:.....................................................................................42



GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1. Giới thiệu tổng quan về Quận Ba Đình :
Quận Ba Đình có diện tích: 9,25 km², dân số: 228.352 người, bao gồm 10
phường.
1.1. Vị trí địa lý:
Địa giới hành chính quận này như sau: bắc giáp quận Tây Hồ, nam giáp
quận Đống Đa, đơng giáp sơng Hồng, đơng nam giáp quận Hồn Kiếm, tây giáp
quận Cầu Giấy.
1.2. Tình hình kinh tế:
Kinh tế Quận Ba Đình trong thời gian qua tiếp tục tăng trưởng bền vững,
tính đến tháng 4 2017, ước tổng thu ngân sách Nhà nước là 1.576 tỷ đồng, đạt
89,44% (tăng 59,32% so với cùng kỳ năm trước), trong đó thu thuế cơng thương
nghiệp ngồi quốc doanh là 1.121 tỷ đồng, đạt 71,15%.
Ước tổng thu ngân sách Nhà nước 3 tháng đầu năm 2017 là 617 tỷ đồng,
đạt 35,1 % trong đó thu thuế cơng thương nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh
là 450 tỷ đồng, đạt 63,5% dự toán pháp lệnh, thu thuế thu nhập cá nhân là 85 tỷ
đồng, đạt 140% dự toán pháp lệnh, nợ đọng đạt ở mức thấp nhất 1,57%.
1.3. Về cơ sở hạ tầng:
Quận Ba Đình có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú
đóng, đặc biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phịng Quốc hội, Văn
phịng Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ,...các
cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố, Trung ương.
Quận Ba Đình là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại
diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán
các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada...hoạt động của
các ngân hàng, các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính: cơng ty dịch vụ chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán... với lượng khách hàng chiếm gần
90% của Thành phố.
1.4. Dân số, diện tích:

Dân số: 228.352 người
1


- Mật độ: 26.182 người/km 2, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các
Quận, Huyện trong Thành phố.
- Trong đó người Kinh chiếm 89,3%, người Hoa chiếm 10,2%, các dân
tộc khác chiếm 0,5%.
Diện tích 9.25 km 2
- Chiếm 0,35% diện tích thành phố.
- Đứng hàng thứ năm về diện tích trong số 12 Quận nội thành.
- Diện tích sơng rạch chiếm 8,1%.
- Diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện tích Quận và thuộc loại hàng đầu
so với các Quận, Huyện khác.
2. Tổ chức - hoạt động của Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận Ba
Đình
2.1. Vị trí và chức năng:
Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận Ba Đình là cơ quan chun mơn thuộc
Ủy ban Nhân dân Quận Ba Đình .
Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận Ba Đình có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban Nhân dân Quận Ba Đình ; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Thơng tin và Truyền thơng.
Phịng Văn hóa và Thơng tin có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Nhân
dân thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, du
lịch, báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát, viễn thơng và internet, cơng
nghệ thơng tin, cơ sở hạ tầng thông tin, phát thanh và các dịch vụ công thuộc
chức năng, nhiệm vụ được giao trên địa bàn Quận; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban Nhân dân Quận và theo quy định pháp

luật.
2.2. Cơ cấu tổ chức:
Phòng Văn hóa và Thơng tin tổ chức và hoạt động theo chế độ Thủ
trưởng, do Trưởng phòng phụ trách chung, giúp việc cho Trưởng phòng là các
2


Phó Trưởng phịng và các chun viên, cán sự nghiệp vụ.
Hiện nay, cán bộ lãnh đạo của Phịng Văn hóa và Thơng tin Quận 1 gồm:
01 Trưởng phịng và 02 Phó Trưởng phịng và 12 cán bộ, cơng chức.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng gồm một số chuyên viên, cán sự
được phân công theo dõi, thực hiện các mặt sau:
Chuyên viên hoàn thiện hồ sơ xử lý vi phạm hành chính do Đồn kiểm tra
liên ngành Văn hóa – Xã hội quận thực hiện.
Chuyên viên tiếp nhận, đề xuất xử lý các hồ sơ vi phạm hành chính do
Đồn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội lập, các hồ sơ vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin của 10 phường, các ngành trong Quận chuyển
giao.
Chuyên viên tham mưu soạn thảo và theo dõi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Chuyên viên nghiệp vụ hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin.
Chun viên nghiệp vụ cơng tác xây dựng đơn vị văn hóa.
Chun viên nghiệp vụ bưu chính, viễn thơng và internet; cơng nghệ
thơng tin, hạ tầng thơng tin; phát thanh, báo chí, xuất bản, thông tin quản lý.
Chuyên viên nghiệp vụ xây dựng nếp sống văn minh đô thị và tổng hợp.
Chuyên viên nghiệp vụ công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Chun viên nghiệp vụ cơng tác xây dựng gia đình, thực hiện cơng tác
tun truyền và quản lý hoạt động thể dục, thể thao.
Chuyên viên nghiệp vụ công tác quản lý du lịch, lữ hành.
Lái xe đưa đón Đồn kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội quận, Đồn

kiểm tra hậu kiểm phịng kinh tế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
2.3. Chế độ làm việc:
Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của phòng và phụ
trách những cơng việc trọng tâm. Các Phó Trưởng phịng trực tiếp giải quyết các
cơng việc thuộc lĩnh vực cơng tác được Trưởng phịng phân cơng.
Trong q trình giải quyết công việc liên quan đến nhiều lĩnh vực các Phó
Trưởng phịng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng
3


phịng quyết định những vấn đề chưa có sự nhất trí hoặc những vấn đề mới phát
sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
Trong trường hợp Trưởng phòng yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải
quyết cơng việc thuộc phạm vi của Phó Trưởng phịng thì cán bộ, chun viên
thực hiện u cầu Trưởng phịng, đồng thời phải báo cáo cho phó Trưởng phịng
phụ trách trực tiếp biết.
2.4. Quan hệ công tác:
2.4.1. Đối với Ủy ban Nhân dân Quận Ba Đình :
Phịng Văn hóa và Thông tin chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp và toàn
diện từ Ủy ban Nhân dân Quận, liên hệ trực tiếp với Phó Chủ tịch phụ trách
khối, thường xuyên có thơng tin, báo cáo, phản hồi với Ủy ban Nhân dân Quận
trong q trình cơng tác.
2.4.2. Đối với Sở, ngành Thành phố:
Phịng Văn hóa và Thơng tin chịu sự hướng dẫn về chun mơn nghiệp vụ
của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thơng, có nhiệm
vụ thực hiện báo cáo chun ngành theo thời hạn quy định.
2.4.3. Đối với Trung tâm Văn hóa, Trung tâm thể dục – Thể thao:
Phịng Văn hóa và Thông tin thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và có trách nhiêm tham mưu cho Ủy ban
Nhân dân Quận về định hướng và kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục

thể thao trên địa bàn Quận.
2.4.4. Đối với các Phòng ban, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân Quận Ba
Đình :
Thực hiện mối quan hệ phối hợp, hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được phân cơng.
Phịng Văn hóa và Thơng tin có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các lĩnh vực do mình phụ trách.
Khi phối hợp với các đơn vị thực hiện nếu là thường trực phải có văn bản
tham mưu Ủy ban Nhân dân Quận ban hành các kế hoạch, công văn, thông báo
về nội dung công việc.
4


2.4.5. Đối với Ủy ban Nhân dân 10 Phường:
Phòng Văn hóa và Thơng tin có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban
Nhân dân 10 phường qua việc cung cấp các văn bản quy định, tổ chức các lớp
tập huấn nghiệp vụ và quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình.
Khi có sự triệu tập của Ủy ban Nhân dân Quận tham gia các đoàn kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động của từng phường thì phịng sẽ có ý kiến đóng góp
trong những lĩnh vực mình phụ trách trên tinh thần hướng dẫn nghiệp vụ, góp ý
những thiếu sót.

5


PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở QUẬN BA ĐÌNH -THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
I. Vị trí, vai trị của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Phổ biến, giáo dục pháp góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả

pháp lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Vai trị quan trọng của cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt nguồn
từ chính vai trị và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản
lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho con người có tri thức pháp lý, tình
cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền
lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của con
người.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan
hệ xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật
và văn hóa quản lý của cơng dân:
Cơng việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của cơng dân.
Pháp luật chỉ có thể trở thành cơng cụ có tác dụng điều chỉnh những hành vi
đúng đắn khi sự cần thiết của nó đối với xã hội được cơng nhận, chấp nhận, khi
mà nghĩa vụ chấp hành các quy định của pháp luật thực sự trở thành nhu cầu
chấp hành tự nguyện và có ý thức của bản thân mỗi người.
Nhưng tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào việc chấp hành pháp
luật cũng trở thành ý thức tự nguyện. Bởi vậy, trong điều kiện hiện nay, vai trò
của giáo dục pháp luật là hình thành ý thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người
nhận ra tính cơng bằng của pháp luật, chấp hành pháp luật trên tinh thần tự
nguyện, xuất phát từ nhu cầu bản thân mà không phải do sự sợ hãi trước sự
trừng phạt.
Trình độ văn hóa pháp lý không chỉ phản ánh sự hiểu biết các quy định
6


của pháp luật một cách tổng thể, cần thiết cho mỗi người, gắn liền với các nghĩa
vụ của họ mà còn là sự hiểu biết một cách sâu sắc ý nghĩa pháp luật trong đồi

sống xã hội, sự tôn trọng pháp luật.
Trong điều kiện xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh thì cần
một trong những điều kiện quan trọng là làm sao để người dân được tham gia
tích cực vào các hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Tăng cường dân chủ
cũng có nghĩa là mở rộng sự tham gia của người dân vào các hoạt động lập
pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước nhằm tăng cường cao trách nhiệm của mỗi người trong xã hội. Phổ biến
giáo dục pháp luật giúp góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự lớn mạnh
tích cực, đảm bảo cho hành trang kiến thức pháp lý cần thiết cho sự tham gia
vào hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
II. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ
BIẾN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
1. Đảm bảo tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung thành
văn bản:
Phổ biến, giáo dục pháp luật khác với các loại hình phổ biến, giáo dục
khác ở chỗ là nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử
sự được nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ những câu chữ cho tới nội
dung và yêu cầu đối với quy định đó. Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật phải
tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính khoa học, tinh chuẩn xác và
truyền đạt trung thành các văn bản.
2. Bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng để họ dễ hiểu và dễ
nhớ:
Trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật không những là phải xuất phát từ
nhu cầu của đối tượng được phổ biến mà còn phải phù hợp với trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc của đối tượng phổ biến, đồng thời khi
thực hiện phổ biến, gióa dục pháp luật cần sử dụng ngôn ngữ đại chúng, hành
văn giản dị, ngắn gọn và dễ hiểu.

7



3. Chọn được hình thức phù hợp:
Có rất nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau, mỗi hình
thức có sự phù hợp với một hoặc một số đối tượng nhất định. Do vậy, khi phổ
biến, giáo dục pháp luật phải xuất phát từ đối tượng được phổ biến. Bên cạnh
đó, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật còn phải phù hợp với địa bàn, điều
kiện kinh tế xã hội, trình độ dân chí ở nơi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật.
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH :
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
Xây dựng kế hoạch là việc đề ra một cách có hệ thống những cơng việc
dự định làm trong một thời gian nhất định, với những cách thức và trình tự tiến
hành một cách cụ thể. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục là hết sức cần thiết
và cụ thể như sau:
- Xác định rõ đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp, tiến độ và phân
cơng thực hiện cụ thể, kế hoạch phổ biến, giáo dục góp phần triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật được thường xuyên, liên tục, khắc phục tình trạng
tùy tiện, lúc làm và lúc bỏ.
- Trong khi phải thực hiện cùng lúc các nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật tạo điều kiện cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch chủ động hơn trong tổ chức công việc.
- Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật là căn cứ để kiểm tra, đánh giá
khen thưởng việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương
trong từng giai đoạn.
2. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật phải có mục tiêu, giải pháp tiên
độ cụ thể, có tính khả thi và hiệu quả. Trong từng giai đoạn kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật phải bám sát tình hình của địa phương, các điều kiện
kinh tế - xã hội, đặc biệt là phải phù hợp với nguồn nhân lực và kinh phí cho

cơng tác này, có như vậy cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật mới thực sự
8


có hiệu quả hơn.
- Các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần
nhằm kết hợp giải quyết tồn diện các u cầu của cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với các vấn đề trọng tâm ở địa phương. Mục tiêu chung trong phổ biến
pháp luật là nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng, tình hình ở họ lịng tin
vào pháp luật, tạo lập thói quen tự giác chấp hành pháp luật và biết ứng dụng,
thực thi pháp luật trong công việc hàng ngày cũng như trong sử dụng pháp luật
để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân.
3. Quy trình xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
3.1. Giai đoạn chuẩn bị:
- Thứ nhất, cần lựa chọn loại kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần
xây dựng.
Có rất nhiều loại kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật như: kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật theo thời gian gồm: kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài
hạn, kế hoạch tuyên truyền nội dung pháp luật hoặc một văn bản pháp luật cụ
thể, kế hoạch tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể. Căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ, công chức Tư pháp - Hộ tịch xác định loại kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật cần xây dựng ở cấp xã, cần xây dựng kế hoạch phổ
biến, giáo dục hàng năm làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
- Thứ hai, xác định căn cứ xây dựng kế hoạch.
Tùy thuộc vào từng thể loại kế hoạch phổ biến, công chức Tư pháp - Hộ
tịch xác định rõ các cán bộ để xây dựng và truyền đạt tới người dân trong địa
bàn xã.
- Thứ ba, xác định mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật cán bộ,
nhân dân địa phương.

Để xác định được mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán
bộ, nhân dân trong địa phương, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch có thể tiến hành
tham khảo bằng việc là hỏi trực tiếp, thông qua đề xuất của cán bộ các cơng
chức, đồn thể ở cơ sở, các tổ chức dân phố, trưởng thôn, phải nắm bắt thông
9


qua việc giao tiếp hàng ngày với người dân trong giải quyết các công việc liên
quan đến hộ tịch hoặc qua hoạt động tư vấn, hòa giải cơ sở ở địa phương. Nhằm
mục đích là để đánh giá xem cán bộ và nhân dân địa phương hiểu biết pháp luật
ở mức độ nào và họ cần tìm ra những nội dung gì để khi xây dựng kế hoạch sẽ
xác định được những nội dung thích hợp với từng nhóm đối tượng.
3.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và lập dự tốn
kinh phí thực hiện:
a. Nội dung chính:
- Mục đích, yêu cầu của kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần nêu rõ
mục đích, kết quả cụ thể cần đạt được cũng như các yêu cầu đặt ra khi mà chúng
ta triển khai kế hoạch.
- Đối tượng tác động của kế hoạch có thể là: tồn thể cán bộ, nhân dân
trên địa bàn hoặc nhóm đối tượng như phụ nữ, thanh niên.
- Nội dung cần phải được phổ biến đến đối tượng, nội dung pháp luật
không chỉ dừng ở các luật, pháp lệnh hay văn bản của trung ương mà cịn là văn
bản của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, nhất là những nội dung liên
quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cụ thể của người dân.
- Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên thực tế công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật được triển khai bằng nhiều hình thức khác nhau như: tuyên
truyền miệng về pháp luật, qua thông tin đại chúng, qua mạng lưới truyền thanh
ở cơ sở, biên soạn và phát hành tài liệu phổ biến, tổ chức dạy và học pháp luật ở
nhà trường, tổ chức các hình thức tìm hiểu pháp luật, xây dựng, quản lý và khai
thác tủ sách pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt câu lạc

bộ pháp luật, thông qua hoạt động tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, hoạt
động hòa giải ở cơ sở, qua các phiên tòa xét xử lưu động, qua các loại hình văn
hóa văn nghệ.
Tuy nhiên trên địa bàn cấp xã khơng phải tất cả các hình thức đều được
phát huy hiệu quả.
- Các biện pháp thực hiện:
+ Phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng cho các chủ thể tham gia phổ
10


biến, giáo dục pháp luật, trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch, trách
nhiệm của các công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .
+ Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chế độ thông tin,
báo cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng.
+ Kinh phí thì phải nêu rõ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch, kinh phí
phổ biến, giáo dục có thể được ghi ngay trong kế hoạch hoặc có thể lập thành
bản dự tốn riêng (kèm theo kế hoạch).
b. Thể thức trình bày:
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012; Nghị
định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định
số 207/QĐ-HĐPH ngày 17/02/2016 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật Trung ương ban hành Kế hoạch hoạt động PBGDPL năm 2016 và định
hướng 2016-2020, Chủ tịch UBND quận ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận Ba Đình giai đoạn
từ năm 2016 đến năm 2020, cụ thể như sau: c. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp:
Dự thảo kế hoạch được đưa ra lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, cơng chức
Ủy ban nhân dân cấp xã, các Mặt trận tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể, những
người sẽ trực tiếp tham gia triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Sau khi tổng hợp lấy ý kiến đóng góp, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch hoàn

chỉnh nội dung bản kế hoạch để trình phê duyệt. Rồi sau đó trình lên lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch cơng chức Tư pháp - Hộ tịch có
nhiệm vụ:
- Chủ trì tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
nhân dân trên địa bàn.
- Thực hiện vai trò là đầu mối phối hợp cán bộ, công chức của Ủy ban
nhân dân cấp quận , cán bộ mặt trận, cán bộ tổ chức, đoàn thể ở cơ sở triển khai
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đến nhân dân.
11


- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp quận xây dựng đội ngũ tuyên
truyền viên pháp luật ở cơ sở mà nòng cốt là các cán bộ Mặt trận, đồn thể các
tổ trưởng dân phố, trưởng thơn, trưởng bản, tập huấn kiến thức pháp luật cũng
như kỹ năng tuyên truyền cho các tuyên truyền viên.
- Thông tin, báo cáo việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục ở đại bàn
với Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan tư pháp cấp trên. Việc duy trì và thực
hiện nghiêm túc, thường xuyên chế độ thông tin, báo cáo là một yêu cầu trong
quy trình tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm đảm
bảo thông tin hai chiều, vừa giúp được Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan Tư
pháp cấp trên nắm được tình hình thực hiện cơng tác phổ biến, giáo dục pháp
luật ở địa phương. Từ đó có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát hợp, thiết thực, vừa duy
trì được mối quan hệ thường xuyên giữa công chức Tư pháp - Hộ tịch với các cơ
quan đó, tạo thuận lợi cho công chức Tư pháp - Hộ tịch triển khai các hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Báo cáo nên được thực hiện hàng quý, 6 tháng và cả năm hoặc trong qua
trình thực hiện hay khi kết thúc một hoạt động phổ biến,giáo dục pháp luật. Cần
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung của kế hoạch đã thực hiện. Sơ

kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm rút ra những kinh nghiệm cần thiết để tổ chức thực hiện công tác này ngày
càng tốt hơn. Trong q trình đánh giá cần chú trọng cơng thác khen thưởng để
động viên và khích lệ những điển hình làm tốt, phát huy kết quả đã đạt được,
khơi dậy phong trào thi đua thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
địa phương.
IV. THỰC HIỆN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
1. Tuyên truyền bằng miệng:
Tuyên truyền miệng là một công đoạn không thể thiếu trong phàn lớn các
hình thức tuyên truyền pháp luật.
Tuyên truyền miệng là hình thức chủ yếu được thực hiện thông qua hội
nghị, hội thảo, tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật. Tuyên truyền miệng là
12


hình thức tun truyền linh hoạt, có nhiều ưu thế, có thể tiến hành ở bất cứ nơi
nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào với số lượng người nghe không bị
hạn chế. Khi thực hiện tuyên truyền miệng, người nói có đủ điều kiện để giải
thích, phân tích làm sáng tỏ nội dung cần tuyên truyền.
Hình thức của tuyền truyền pháp luật ở cấp xã rất đa dạng, có thẻ tổ chức
dưới dạng hội nghị, lớp tập huấn các buổi nói chuyện để thu hút người nghe,
lồng ghép việc phổ biến pháp luật vào các buổi họp, thông qua hệ thống truyền
thanh ở cơ sở.
Đối tượng của tuyên truyền miệng rất phong phú cho đủ mọi hình thức
như: cán bộ tri thức, công nhân, nông dân, doanh nhân, phụ nữ, người cao tuổi
thanh thiếu niên,… hoặc là bất cứ người nào trong xã hội đang cần được tuyên
truyền, phổ biến pháp luât.
Cần tăng cường độc thoại trong quá trình truyền đạt, sử dụng độc thoại sẽ
làm cho buổi truyền miệng sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người nghe;

khắc phục tình trạng nguồi nghe bị chủ động, thơng tin mang tính áp đặt một
chiều, khó tiếp thu, tạo cơ hội, điều kiện, gợi mở, kích thích người nghe trao đổi
phát biểu. Thông qua độc thoại, tuyên truyền viên pháp luật, một mặt thực hiện
tuyên truyền có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, mặt khác chủ động nắm bắt yêu cầu mới, tâm tư, nguyện vọng
của quần chúng nhân dân để phản ánh với Đảng và Nhà nước.
Mở các lớp tập huấn, giảng viên không chỉ giới thiệu về nội dung cơ bản
của văn bản mà phải di sâu vào những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực nghiệp
vụ nhất định: thẩm quyền của các chủ thể, các biện pháp quản lý, thủ tục tiến
hành các công việc. Chú trọng đổi mới phương pháp tập huấn, kết hợp phương
pháp truyền thống và phương pháp hiện đại, lấy người học làm trung tâm, áp
dụng phương thức tích cực, mọi người cùng tham gia, có sự trao đổi qua lại giữa
học viên và giảng viên, huy động tính tích cực của học viên, giảng viên chỉ là
người hướng dẫn, định hướng cho học viên vừa học lý thuyết vừa thực hành, kết
hợp với các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, băng hình để tập huấn sinh động,
người đọc dễ tiếp thu, thuộc bài ngay tại lớp và biết vận dụng vào thực tiễn.
13


Nói chuyện về chuyên đề: Một buổi nói chuyện về chuyên đề thường là
một buổi nói chuyện về một lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quản
lý… gắn với một số chế định, ngành luật. Một buổi nói chuyện chun đề
thường khơng đóng khung trong phạm vi pháp luật, trong khn khổ một vấn đề
khén kín mà mở ra nhiều lĩnh vực liên quan, nhiều hướng suy nghĩ. Chính vì thế,
các buổi nói chuyện chun đề thường thu hút được đông đảo báo cáo viên pháp
luật, cán bộ nghiên cứu, cán bộ xây dựng pháp luật, cán bộ tuyên truyền pháp
luật, hòa giải viên, thành lập các câu lạc bộ pháp luật tham gia.
* Kỹ năng tuyên truyền miệng về pháp luật:
Gây thiện cảm ban đầu cho người nghe rất quan trọng. Thiện cảm ban đầu
thể hiện ở nhân dân, tâm thế và biểu hiện của người nói khi bước lên mục tuyên

truyền. Danh tiếng, phẩm chất đạo đức, học vị, chức vụ của người nói là nguồn
thiện cảm ban đầu cho người nghe, kích thích người nghe háo hức chờ đón buổi
truyền thanh. Thiện cảm ban đầu tạo ra sự hứng thú, say mê của người nghe,
củng cố được niềm tin về vấn đề đang tuyên truyền. Như vậy, báo cáo viên phải
tươi cười bao quát hội trường, có lời chào mừng, chúc tụng, câu mở đầu dí dỏm,
hài hước, cơng bố thời gian, chương trình làm việc rõ ràng, thoải mái, sẽ gây
được thiện cảm ban đầu đối với người nghe. Báo cáo viên có thể bắt đầu từ một
câu chuyện bắt đầu từ một câu chuyện pháp luật được các phương tiện thông tin
đại chúng nói đến nhiều thời gian qua hay có thể bắt đầu từ một bộ phim đã
chiếu khá phổ biến hoặc cũng có thể bằng các tình huống xảy ra gần địa bàn nơi
tổ chức tuyên truyền.
Tạo sự hấp dẫn, gây ấn tượng trong khi nói: giọng nói, âm lượng phát
thay đổi theo nội dung và nhấn mạnh vào những điểm quan trọng, cần chú ý.
Động tác, cử chỉ phải phù hợp với nội dung và giọng nói để nâng cao hiệu quả
tuyên truyền của lời nói. Sắc thái có tác dụng chuyền cảm rất lớn. Khi nối cần
chú ý nhìn vào một nhóm người ngồi dưới, thi thoảng người nói cần thay đổi vị
trí nhìn để tạo sự chú ý của cử tọa. Người nói cần đưa ra số liệu, sự kiện để minh
họa, đặt ra câu hỏi để tạo sự chú ý của người nghe. Người nói cũng cần phát huy
vai trị thơng tin, truyền cảm của ngơn ngữ bằng cách sử dụng chính xác, đúng
14


mực thuật ngữ pháp lý, thuật ngữ chuyên ngành và ngôn ngữ phổ thông.
2. Tuyên truyền qua thông tin đại chúng:
Các phương tiện thông tin đại chúng với những ưu thế đặc biệt đã thực sự
là công cụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật có hiệu quả cho xã hội. Các phương
tiện thông tin đại chúng làm cho mỗi người dân trong đời sống sinh hoạt thường
ngày của mình được tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng một cách
trực tiếp, cập nhật, phong phú, đa dạng, sinh động, dễ dàng. Thơng qua các
phương tiện nghe, nhìn của đài phát thanh, đài truyền hình, sách báo in, báo

mạng, báo ảnh, tạp chí… người dân có thể thấm nhuần những nội dung pháp
luật, những điều cần phải làm, những vấn đề cần phải quan tâm.
Các phương tiện thông tin đại chúng cũng phê phán, nêu rõ hiện tượng sai
trái coi thường pháp luật, không hiểu pháp luật đã dấn đến hậu quả khó lường
cho cá nhân, gia đình và xã hội. Việc làm này có tác động mạnh tới nhận thức tư
tưởng, tình cảm của mỗi người, khiến họ phải tự điều chỉnh hành vi của mình
theo quy định của pháp luật. Cho nên việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết, có ưu thế là một
trong những biện pháp, phương thức tuyên truyền pháp luật hiện nay có hiệu quả
cao, được nhiều người ở mọi lứa tuổi quan tâm và thực hiện.
3. Thơng qua hịa giải ở cơ sở:
Trong cuộc sống hàng ngày, do sự khác biệt vè kinh tế, quan niệm, nhận
thức, lối sống, tính cách nên việc sảy ra mâu thuẫn, tranh cấp giữa các thành
viên trong gia đình, giữa các hộ gia đình và các cá nhân với nhau trong cộng
đồng dân cư là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Phổ biến, giáo dục pháp luật
thơng qua hoạt động hịa giải ở cơ sở là các hòa giải viên bằng hoạt động hòa
giải của mình hướng dẫn, giải thích và cung cấp cac kiến thức pháp luật, tình
cảm pháp luật cho các tranh chấp và những người khác trong cộng đồng dân cư
nhằm mục đích hình thành ở họ sự hiểu biết pháp luật, ý thức tơn trọng pháp luật
và thói quen hành động theo pháp luật.
Hòa giải ở cơ sở từ lâu trở thành một truyền thống tốt đẹp được lưu giữ
trong nhân dân. Hòa giải ở cơ sở là một hoạt động mang tính chất xã hội tự
15


quản, là một cơ chế giải quyết tranh chấp tự nguyện và tự quản của người dân.
Việc triển khai luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố trong thời gian qua
bám sát theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp
thành phố: đã tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan
đến cơng tác hịa giải ở cơ sở do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp

ban hành, tham mưu và sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật phù hợp với luật hòa giải ở cơ sở. Thơng qua những vụ hịa giải
ở cơ sở ta có thể tuyên truyền thêm cho người dân có thể hiểu biết nhiều hơn
nữa về pháp luật cũng như luật hịa giải.
Cơng tác hịa giải ở cơ sở trong thời gian qua đã khẳng định vị trí, vai trò,
ý nghĩa to lớn và quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần tăng cường tình
đồn kết trong cộng đồng dân cư, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật, góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt các vụ việc phải
chuyển lên tịa.
Một thực tế hiện nay, dù trình độ dân trí đã từng bước được nâng cao,
song nhìn chung trình độ hiểu biết pháp luật của nhân ta cịn thấp, đặc biệt là ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa cịn ảnh hưởng có những nhiều phong tục tập
qn, hương ước làng xã… nên trong cuộc sống hàng ngày nhiều người cịn có
những sử sự có tính chất tự phát không đúng pháp luật, không phù hợp với đạo
lý, văn hóa truyền thống dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những mâu thuẫn,
tranh chấp nhỏ khơng đáng có. Bởi vậy, việc hướng dẫn, giải thích các quy định
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho các bên tranh chấp
và những người có liên quan trong quá trình hịa giải là một trong những hình
thức quan trọng và thiết thực. Hịa giải viên, trong khi q trình hịa giải có thể
lồng ghép các nội dung pháp luật có liên quan đến việc hịa giải để phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động hịa giải ở cơ
sở là việc các hòa giải viên bằng hoạt động hịa giải của mình hướng dẫn, giải
thích và cung cấp các kiến thức pháp luật, tình cảm pháp luật cho các bên tranh
chấp và những người khác trong cộng đồng dân cư nhằm mục đích hình thành ở
16


họ sự hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và thói quen hình thành theo
pháp luật. Vì vậy, trong khi tiến hành hòa giải các bên tranh chấp, hịa giải viên

có rất nhiều cơ hội để lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, nhấn mạnh
những quy định mấu chốt của pháp luật nếu các bên tranh chấp nghiêm chỉnh
trong ứng xử của mình thì sẽ tránh được tranh chấp xảy ra. Đồng thời, qua đó
các bên tranh chấp và những người có liên quan có thể được nâng cao hiểu biết
pháp luật và ý thức tơn trọng pháp luật từ đó hạn chế những vi phạm pháp luật
và tranh chấp xảy ra.
4. Biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật:
Tài liệu phổ biến giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật. Tài liệu phổ biến giáo dục vừa là cẩm nang, vừa là
phương tiện công cụ hoạt động cho những người làm công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, là cầu nối đưa pháp luật đến với người dân.
* Tài liệu phổ biến giáo dục gồm những loại sau:
- Đề cương tuyên truyền, văn bản pháp luật.
- Sách pháp luật gồm: sách nghiên cứu, bình luận, hướng dẫn, giải thích
pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật, sách hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, sách hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật,...
- Bằng tiếng, băng hình tuyên truyền pháp luật.
- Bản tin pháp luật.
- Tài liệu pháp luật khác.
Trong phạm vi hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp xã, phần này
chỉ đề cập đến kỹ năng biên soạn đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật và tài
liệu hỏi đáp pháp luật.
a. Kỹ năng biên soạn đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật:
Đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật là tài liệu dùng để tuyên truyền,
giải thích, hướng dẫn, phổ biến một văn bản pháp luật, một nội dung pháp luật
hoặc một vấn đề hợp lý. Người sử dụng có thể dựa vào đề cương tuyên truyền
để nghiên cứu nội dung văn bản, các trọng tâm cần tập trung tuyên truyền, phổ
biến hoặc để biên soạn các tài liệu phổ biến pháp luật khác một cách cụ thể, sát
17



hợp, phù hợp với bối cảnh, đối tượng nhưng vẫn đảm bảo cho đối tượng hiểu
chính xác nội dung văn bản và thực hiện thống nhất.
Việc biên soạn đề cương cần phải đảm bảo các yêu cầu về hình thức, nội dung:
- Về hình thức: bố cục đề cương phải rõ ràng,chặt chẽ, hợp lý. Ngôn ngữ
được sử dụng trong đề cương phải là ngôn ngữ đại chúng,cách hành văn phải
giản dị, trong sáng, dễ hiểu biết, diễn đạt mạch lạc, xúc tích, ngắn gọn.
- Về nội dung: đề cương phải tạo điều kiện cho người sử dụng hiểu đúng
mục đích, ý nghĩa của văn bản pháp luật, của các quy phạm pháp luật, hiểu
chính xác quy đinh của pháp luật, nắm được các ý chính, trọng tâm của vấn đề,
cách vận dụng các quy định pháp luật trong các mối quan hệ xã hội.
b. Kỹ năng biên soạn tài liệu hỏi đáp pháp luật:
- Yêu cầu chung đối với việc biên soạn tài liệu hỏi đáp pháp luật:
+ Về nội dung: Phải là những vấn đề pháp luật gắn liền với đời sống hàng
ngày của người dân, được người dân quan tâm, các vấn đề pháp luật được nêu ra
phải đầy đủ, chính xác, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện.
+ Về hình thức: các câu hỏi - đáp đặt ra phải nằm gọn, rõ ràng, đảm bảo
tính chính xác của quy định pháp luật, chỉ hỏi một vấn đề, một vụ việc hoặc một
lĩnh vực nhất định để tránh trường hợp câu trả lời quá dài dòng, khó hiểu cho
người nghe.
- Các bước cần thiết để biên soạn tài liệu hỏi đáp:
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung pháp luật.
+ Bước 2: Sưu tầm, tập hợp các văn bản có liên quan.
+ Bước 3. Biên soạn tài liệu.
+ Bước 4: Biên tập chỉnh lý tài liệu.
5. Xây dựng và tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền pháp
luật:
5.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên pháp luật:
Ở xã có thể lự chọn người làm tuyên truyền viên phải từ cán bộ công chức
cấp xã, cán bộ các tổ chức, đoàn thể ở địa phương như: Mặt trận quốc, Hội Phụ

nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, các công chức cơ quan nhà nước đặc biệt
18


là cơ quan tư pháp đã nghỉ hưu đang sinh sống ở địa phương. Tổ viên hịa giải,
trưởng thơn, những người có uy tín.
- Tiêu chuẩn tun truyền viên pháp luật:
+ Là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có tư cách đạo đức tốt,
gương mẫu chấp hành các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Có kiến thức pháp luật, kiến thức xã hội, có đủ khả năng truyền đạt
pháp luật trước cơng chúng.
+ Có uy tín với cán bộ và nhân dân địa phương.
+ Có tinh thần tự nguyện, có thái độ nhiệt tình với hoạt động tuyên truyền,
có sức khỏe, có thời gian để hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật.
5.2. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật:
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tuyên truyền viên pháp luật cần
phải được thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và
kiến thức pháp luật. Các tuyên truyền viên phải được hướng dẫn cụ thể về kĩ
năng tuyên truyền miệng, kĩ năng biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật.
- Về kiến thức pháp luật: các tuyên truyền viên pháp luât cần được trang
bị những quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công
dân, những quy định gắn với đời sống của nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra các tuyên truyền viên pháp luật còn phải được quán triệt các chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, hương ước, quy ước để đảm bảo công
tác tuyên truyền pháp luật đúng định hướng, là một bộ phận cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và
kiến thức pháp luật cho tuyên truyền viên pháp luật thường được thực hiện dưới
dạng hình thức như: tổ chức lớp tập huấn, cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ
hoạt động của tun truyền viên, ngồi ra cịn có thể thơng qua tổ chức thi tuyển
tuyên truyền viên pháp luật giỏi, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các tuyên

truyền viên pháp luật.
Nhìn chung, để việc bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ cho tuyên truyền
viên pháp luật được thực hiện có chất lượng đòi hỏi cán bộ tư pháp phải chủ
động, sáng tạo linh hoạt khâu tổ chức, nội dung bồi dưỡng, tập huấn phải ngắn
19


gọn, thiết thực, hiệu quả, kết hợp “học đi đôi với hành”.
- Hướng dẫn hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật: Phải hoạt
động theo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật tuyên truyền của Ủy ban nhân
dân cấp quận .
- Hoạt động định kỳ: Căn cứ vào kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
hàng năm của ủy ban nhân dân cấp quận , công chức Tư pháp - Hộ tịch hướng
dẫn cho các tuyên truyền pháp luật xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền
pháp luật của mình. Trong kế hoạch của mỗi tuyên truyền viên pháp luật, cần
xác định nội dung pháp luật để phổ biến, đối tượng được phổ biến, thời gian
thực hiện. Phạm vi hoạt động của các tuyên truyền viên là trực tiếp phổ biến
pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở trong quận, phường , và các khu phố.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua câu lạc bộ pháp luật:
a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của câu lạc bộ:
Câu lạc bộ pháp luật là tổ chức được thành lập trên tinh thần tự nguyện
tham gia của những người có nhu cầu tim hiểu pháp luật, tích cực đấu tranh bảo
vệ pháp luật, nhiệt tình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Thông qua
các hoạt động sinh hoạt của câu lạc bộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả pháp
luật, gây dựng lòng tin đối với pháp luật, nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật của các hội viên
nói riêng và tồn thể nhân dân nói chung tại địa bàn.
- Đặc điểm:
+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự giác, tự
nguyện của các cá nhân thành viên với mục đích chủ yếu để có cơ hội được giao

lưu, học hỏi, tìm hiểu pháp luật và nâng cao nhận thức pháp luật.
+ Câu lạc bộ có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban chủ nhiệm câu lạc bộ và các
hội viên, hoạt động tuân thủ điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động ở cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hoạt động của câu lạc bộ được tổ chức định kỳ, thường xuyên dựa trên
kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm do Ban chủ nhiệm Câu
lạc bộ đề ra và được toàn thể thành viên câu lạc bộ nhất trí và thơng qua.
20


+ Câu lạc bộ hoạt động thông qua các buổi sinh hoạt tập thể theo các hình
thức sinh hoạt phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ và đối tượng.
+ Số lượng thành viên câu lạc bộ không hạn chế, luôn được phát triển mở
rộng thu hút dông đảo cán bộ, nhân dân tham gia.
- Vai trò:
+ Câu lạc bộ được xác định là một hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục có hiệu quả, phù hợp với đối tượng và địa bàn dân cư khác nhau. Thực tiễn
năm qua cho thấy, mặc dù số lượng câu lạc bộ thành lập chưa nhiều, nhưng tác
dụng, hiệu quả, sức lan tỏa tích cực của mơ hình này khơng nhỏ trong cuộc sống
cộng đồng dân cư. Điều này được khẳng định trước hết vì câu lạc bộ là nơi quy
tập, tập hợp đông đảo thành viên tham gia nhằm giao lưu học hỏi, tạo một diễn
đàn, sân chơi bổ ích và lành mạnh để cùng trao đổi, nắm bắt kiến thức pháp luật
và vận dụng pháp luật.
+ Thông qua hoạt động của câu lạc bộ pháp luật, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của nhà nước được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và kịp
thời. Từ đó, giúp hội viên và nhân dân trên địa bàn nâng cao hiểu biết pháp luật
và ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành pháp luật, đưa pháp luật dần trở thành
thói quen trong ứng xử hàng ngày của nhân dân. Câu lạc bộ còn tạo điều kiện để
mỗi hội viên trở thành một tuyên truyền viên pháp luật tích cực vận động người
thân trong gia đình, địa bàn mình cư trú chấp hành pháp luật. Hoạt động của của

câu lạc bộ góp phần khơng nhỏ trong việc hồn thành nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là phong trào đấu tranh phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b. Thành lập, tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ:
- Thành lập câu lạc bộ: Để có cơ sở pháp lý chính thức công nhân và đưa
câu lạc bộ vào hoạt động, tùy theo mục đích, nhu cầu chọn điểm thành lập câu
lạc bộ, Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc lãnh đạo cơ
quan, đơn vị ban hành Quyết định thành lập câu lạc bộ và phê duyệt danh sách
thành viên ban đầu của câu lạc bộ.
- Tổ chức câu lạc bộ: Ban chủ nhiệm câu lạc bộ gồm có 3 đến 5 người,
21


bao gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên là các cá nhân tiêu biểu,
có tâm huyết, nhiệt tình tham gia cơng tác phổ biến, giáo dục ở đơn vị, địa
phương, có trình độ hiểu biết pháp luật nhất định, có khả năng lãnh đạo, quản lý
hoạt động câu lạc bộ. Hội viên tham gia cau lạc bộ có thể là cán bộ, cơng chức,
quần chúng nhân dân, có thể là các ngành, đồn thể như Hội Phụ nữ, Nông dân,
Thanh niên, Cựu chiến binh, học sinh, sinh viên và không giới hạn về số lượng.
Trong quá trình hoạt động, câu lạc bộ cần khuyến khích các cá nhân có nhu cầu
cần được giao lưu, tìm hiểu, học hỏi về pháp luật tham gia và trở thành hội viên
câu lạc bộ.
- Hoạt động của câu lạc bộ:
+ Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm chuyên đề về nội dung pháp luật,
giới thiệu văn bản pháp luật mới.
+ Tổ chức hoạt động thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ, giải đáp pháp
luật, thi sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có nội dung pháp luật.
+ Tổ chức buổi giao lưu pháp luật với các loại hình câu lạc bộ khác, các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tại đơn vị địa phương.
c. Việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ:

Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ đã và đang là vấn
đề được đặt ra đối với các câu lạc bộ nói chung và câu lạc bộ pháp luật nói
riêng. Nhiều câu lạc bộ được thành lập chỉ sau một thời gian hoạt động đã tạm
ngừng và hoạt động cầm chừng do nội dung sinh hoạt nghèo nàn, không thu hút
sự tham gia của đơng đảo của hội viên, khơng có địa điểm sinh hoạt cố định do
thiếu kinh phí. Để khắc phục tình trạng này, nhằm tiếp tục duy trì, phát huy tác
dụng, hiệu quả hoạt động, câu lạc bộ cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Cử cán bộ phụ trách, theo dõi hoạt động của câu lạc bộ.
- Xây dựng lực lượng cộng tác viên.
- Xây dựng tủ sách pháp luật cho câu lạc bộ.
- Thường xuyên đổi mới các phương thức sinh hoạt để thu hút các hội
viên tham gia.
22


- Bố trí địa điểm sinh hoạt của câu lạc bộ ổn định.
- Tạo nguồn kinh phí hoạt động ổn định cho câu lạc bộ.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, kiểm điểm phê bình kịp thời.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết hoạt động định kỳ của câu lạc bộ.
7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý:
Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí của
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người có cơng với cách
mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn và một số đối tượng
có hồn cảnh khó khăn khác theo quy định của pháp luật.
Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các tổ
chức trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội nghề nghiệp. Còn
hiểu theo nghĩa hẹp, chủ thể thực hiện trợ giúp chỉ bao gồm các tổ chức pháp lý
nhà nước.

a. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ
giúp pháp lý:
Hoạt động trợ giúp pháp lý có quan hệ mật thiết với hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ngoài nhiệm vụ thực hiện
trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng,…
- Chủ thể thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật là các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người trực tiếp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong
quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý là các trợ giúp viên pháp lý và công tác viên,
luật sư, tư vấn viên pháp luật.
- Đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật là một con người cụ thể,
phần lớn là những người nghèo ở vào hồn cảnh khó khăn, trình độ dân trí thấp,
khả năng tiếp thu hạn chế, nắm bắt vấn đề chậm.
- Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý tập
trung vào những lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp đến những vướng mắc
pháp luật hoặc những vụ việc cụ thể của người yêu cầu trợ giúp pháp lý nên có
mức độp ảnh hưởng sâu sắc hơn tới bản thân người được trợ giúp pháp lý, đồng
23


×