Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIÁO ÁN TÍCH HỢP SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN (VẬT LÝ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 22 trang )

I. Tên dự án dạy học:
Môn: VẬT LÝ 9.
Bài 19: SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG
1. Mục tiêu dạy học.
1.1. Kiến thức:
* Vật lý 7:
- Bài 29: “An toàn khi sử dụng điện” :
+ Học sinh nhận biết được giới hạn nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể người.
+ Học sinh nêu được một số quy tắc ban đầu để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện.
- Bài 23: “ Chất dẫn điện – chất cách điện – dòng điện trong kim loại.
+ Nhận biết được vật liệu dẫn điện là vật liệu cho dòng điện đi qua và vật liệu cách điện
là vật liệu không cho dòng điện đi qua.
+ Kể tên được một số vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện thường dùng
+ Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng các êlectron tự do dịch chuyển có hướng.
* Vật lí 6:
- Bài 24: “Sự nóng chảy và sự đông đặc” :
+ HS hiểu được hiện tượng nóng lên của dây dẫn điện đến nhiệt độ trên 327 0C thì dây chì
bị nóng chảy và đứt.
+ HS ôn lại nhiệt độ nóng chảy của chì (3270 C) và của một số chất.
* Vật lí 9 :
- Bài 19: “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng” :
+ HS nêu và thực hiện được các quy tắc an toàn, các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện
- Bài 13: “ Điện năng – công của dòng điện” :
+ Nêu được dụng cụ đo điện năng tiêu thụ và cách tính lượng điện năng mà gia đình sử
dụng.

* Công nghệ 8:
- Bài 33 “An toàn điện” :
+ HS hiểu được nguyên nhân gây ra tai nạn điện và một số biện pháp an toàn điện trong
sản xuất và đời sống.



- Bài 34: “ Thực hành – dụng cụ bảo vệ an toàn điện”:
+ HS hiểu được công dụng, cấu tạo của một số dụng cụ và thiết bị bảo vệ an toàn điện.
- Bài 35: “Cứu người bị tai nạn điện”:
+ HS biết cách tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, sơ cứu nạn nhân đúng phương pháp và
kịp thời.
- Bài 48: “ Sử dụng hợp lí điện năng”:
+ Biết được giờ cao điểm tiêu thụ điện.
+ Biết được các biện pháp sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện năng.
- Bài 49: “Thực hành:Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình”.
+ Tính toán được điện năng tiêu thụ trong gia đình.
+ Thường xuyên kiểm tra vỏ cách điện của dây dẫn để tránh gây ra tai nạn điện cho người
sử dụng.
- Bài 53: “ Thiết bị bảo vệ của mạng điện trong nhà”:
+ HS hiểu được công dụng, cấu tạo của cầu chì và aptomat.
* Công nghệ 9:
- Bài 2: “Vật liệu điện dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà” :
+ HS hiểu được một số vật liệu dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà.
+ HS biết dây dẫn điện, dây cáp dẫn điện, vật liệu cách điện.
- Bài 11: “Lắp đặt dây dẫn của mạng điện trong nhà” :
+ Biết được một số phương pháp lắp đặt dây dẫn điện của mạng điện trong nhà.
+ Tìm hiểu được các phương pháp lắp đặt dây dẫn điện trong thực tế và để áp dụng vào
những bài thực hành sau.
- Bài 12: “ Kiểm tra an toàn mạng điện trong nhà” :
+ Hiểu được cách kiểm tra an toàn mạng điện trong nhà.
+ Đảm bảo an toàn khi sử dụng dây dẫn điện nối dài.
+ Dây dẫn được thiết kế theo những tiêu chuẩn qui định. Do đó việc lựa chọn dây dẫn
điện không được tuỳ tiện mà phải tuân theo thiết kế của mạng điện.
* Sinh học 8:



- Bài 41: “ Cấu tạo và chức năng của da” và bài 42” Vệ sinh da”:
+ Hiểu được cấu tạo của da và chức năng của da tránh làm da bị tổn thương hoặc bỏng.
* Sinh học 9:
- Bài 54: “Ô nhiễm môi trường” :
+ Biết được sử dụng tiết kiệm điện là một trong những biện pháp làm giảm ô nhiễm môi
trường, có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường.
* Mĩ thuật 6:
+ HS nhận biết được các hoạt động bảo vệ an toàn điện trong đời sống. Hiểu và thực hiện
được cách vẽ tranh đề tài.
* Toán học:
+ Biết được cách tính toán điện năng trong gia đình khi sử dụng.
* Giáo dục công dân 7: Ô nhiễm môi trường:
+ Biết được cách giữ gìn vệ sinh để tránh ô nhiễm môi trường.
* Giáo dục công dân 6 : Bài 3 tiết kiệm:
+ Học sinh biết được cách tiết kiệm khi sử dụng điện.
* Giáo dục bảo vệ môi trường: Quá trình đóng ngắt, mạch điện, sự tiếp xúc không tốt
luôn kèm theo các tia lửa điện, làm nhiễu sóng điện từ, gây cháy, nổ. Vì vậy cần tuân thủ
các nguyên tắc an toàn khi sử dụng điện.
1.2. Kỹ năng :
- Rèn luyện kĩ năng lắp dây dẫn điện của mạng điện trong nhà .
- Rèn luyện kĩ năng kiểm tra phán đoán vị trí hỏng hóc của mạng điện.
- HS thưc hiện được các tính năng của các vật liệu trong gia đình.
- HS thực hiện thành thạo sử dụng một số vật liệu một cách hợp lý.
- Tính toán toàn bộ điện năng trong một gia đình, một phòng học.
- Biết và thực hiện một số quy tắc ban đầu để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện.
- Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát phân tích và so sánh để tiếp thu kiến thức.
- Kĩ năng ra quyết định khi vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Kĩ năng lắng nghe, hoạt động nhóm.
- Rèn kĩ năng khai thác thông tin.



- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về môi trường.
- Rèn kĩ năng tích cực tham gia các hoạt động “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện”.
- Kĩ năng liên kết các kiến thức giữa các phân môn…
1.3. Thái độ:
* Qua tiết học:
- Nâng cao ý thức lắp đặt mạng điện ở gia đình đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Có thể áp dụng trong thực tiễn gia đình, tính toán thành thạo.
- Giáo dục học sinh có ý thức thực hiện các nguyên tắc an toàn điện trong khi sử dụng và
sửa chữa điện.
- Có ý thức tiết kiệm điện năng.
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia môn học.
- Yêu thích môn Vật Lí cũng như các môn khoa học khác như môn công nghệ, môn toán.
- Lên án phê phán, đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện, hành vi sử dụng điện một cách bừa
bãi, không an toàn.
- Rèn tính cẩn thận khi sử dụng điện.
2. Đối tượng dạy học của dự án:
Đối tượng dạy học của dự án là học sinh.
Số lượng: 70 em.
Số lớp thực hiện: 2.
Khối lớp: 9.
3. Ý nghĩa của dự án:
Dạy học tích hợp không chỉ là sự kết hợp đơn thuần giữa lý thuyết và thực hành trong
một tiết/buổi dạy. Chúng ta cần phải hiểu rằng, phía sau quan điểm đó là một triết lý giáo
dục, nó phản ánh mục tiêu của việc học. Theo quan điểm truyền thống thì mục tiêu của
dạy học là cung cấp một hệ thống các kiến thức hoặc kỹ năng riêng lẻ cho người học để
sau đó người học muốn làm bất kì việc gì với những kiến thức và kỹ năng đó. Còn theo
quan điểm dạy học tích hợp thì mục tiêu của dạy học là hướng đến việc đào tạo ra những
con người với những năng lực cụ thể để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc

sống một cách sáng tạo.


Dạy học tích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kĩ
năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa cho người học. Sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật trong giai đoạn hiện nay đang đòi hỏi sự thay đổi
căn bản và toàn diện về nội dung và phương pháp giáo dục. Quan điểm dạy học tích hợp
là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ
cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri
thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Là giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên chúng
tôi trình bày và thực hiện thử nghiệm một dự án nhỏ đối với môn vật lý 9. Tích hợp trong
giảng dạy sẽ giúp học sinh phát triển kĩ năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa,
trừu tượng hóa cho người học, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn cuộc sống.
Cụ thể: Đối với dự án này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm được thế nào là
an toàn điện, các quy tắc trong an toàn điện, cách xử lí số liệt và tiết kiệm điện năng để có
thể tránh được những tai nạn khi va chạm điện, biết bảo vệ bản thân và có thể xử lí được
các tình huống khi bị điện giật, tiết kiệm được điện.
4. Thiết bị dạy học, học liệu:
GV:
- Thông tin, tranh ảnh, về an toàn điên và một đoạn phim về an toàn điện.
- Trang thiết bị/Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT: Máy chiếu projecter)
HS:
- Một số tranh và hình ảnh.
- Sách giáo khoa và giáo viên: Lí 7, Sinh 9, Công nghệ 8, Giáo dục công dân 7 và Toán 7,
Công nghệ 9, Giáo dục công dân 6, Mĩ thuật 6, Sinh 8.
5. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
5.1 . Vận dụng các kiến thức liên môn:
Môn Vật Lí:

- Vật lí 6:
+ Bài 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc.
- Vật lý 7:
+ Bài 29: An toàn khi sử dụng điện.


+ Bài 23: Chất dẫn điện – chất cách điện – dòng điện trong kim loại.
- Vật lí 9 :
+ Bài 2: Điện trở của dây dẫn – định luật ôm.
+ Bài 13: Điện năng – công của dòng điện.
Môn Công Nghệ:
- Công nghệ 8:
+ Bài 33: An toàn điện.
+ Bài 34: Thực hành – dụng cụ bảo vệ an toàn điện.
+ Bài 35: Cứu người bị tai nạn điện.
+ Bài 48: Sử dụng hợp lí điện năng.
+ Bài 49: Thực hành: Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình.
+ Bài 53: Thiết bị bảo vệ của mạng điện trong nhà.
- Công nghệ 9:
+ Bài 2: Vật liệu điện dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà.
+ Bài 11: Lắp đặt dây dẫn của mạng điện trong nhà.
+ Bài 12: Kiểm tra an toàn mạng điện trong nhà.
Môn Sinh Học:
- Sinh học 8:
+ Bài 41: Cấu tạo và chức năng của da.
+ Bài 42: Vệ sinh da.
- Sinh học 9:
+ Bài 54: Ô nhiễm môi trường.
Môn Mĩ thuật 6:
- HS nhận biết được các hoạt động bảo vệ an toàn điện trong đời sống. Hiểu và thực hiện

được cách vẽ tranh đề tài.
Môn Toán học:
- Biết được cách tính toán điện năng trong gia đình khi sử dụng.
Môn Giáo dục công dân:
- Giáo dục công dân 6 :


+ Bài Tiết kiệm
- Giáo dục công dân 7 :
+ Bài Ô nhiễm môi trường.
1) Kiểm tra bài cũ .
2) Tổ chức các hoạt động dạy học
5.2. Bài mới:
* Giáo viên đặt tình huống có vấn đề:
Điện năng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu điện năng
ngày càng tăng và không đồng đều theo thời gian, đòi hỏi người dùng điện phải biết sử
dụng hợp lí điện năng.
Hơn nữa điện năng rất có ích cho cuộc sống, nhờ có điện mà cuộc sống của chúng
ta trở nên văn minh hiện đại. Ngày nay, điện đã trở thành một phần của cuộc sống hàng
ngày. Nhưng trong khi sử dụng và sửa chữa điện, cần phải tuân thủ các nguyên tắc an
toàn điện để tránh xảy ra tai nạn điện. Chúng ta luôn nhớ rằng: “ Tai nạn do điện xảy ra
rất nhanh và vô cùng nguy hiểm, nó có thể gây hỏa hoạn, làm bị thương hoặc chết
người”.
Vậy, những nguyên nhân nào gây nên tai nạn điện và chúng ta cần phải làm gì để
phòng tránh những tai nạn đó, chúng ta phải làm gì để sử dụng điện một cách an toàn và
tiết kiệm thầy và các em cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu và thực hiên các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. (12 phút)
1. Nhớ lại các quy tắc an toàn khi sử dụng điện dã học.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 29 trong Vật lí 7 và hỏi:

Chỉ làm thí nghiệm với nguồn điện có hiệu điện thế dưới bao nhiêu vôn?
- HS: Chỉ làm thí nghiệm với nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 23 trong Vật lí 7 và hỏi:
Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc như thế nào?
- HS: Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện. vì chất cách điện là chất không cho
dòng diện đi qua.
- GV: Tích hợp kiến thức Công nghệ 9 bài 2: Vật liệu điện được dùng trong lắp đặt
mạng điện gồm dây cáp điện, dây dẫn điện và các vật liệu cách điện. Giới thiệu cấu tạo


dây dẫn điện gồm 2 phần lõi và vỏ bọc cách
điện.
- GV: Tích hợp kiến thức công nghệ 9 bài
12: Do đó cần kiểm tra dây dẫn điện khi lắp
có cũ, có vết nứt, bị hở không? Dây dẫn
không được buộc lại với nhau để tránh làm
hỏng lớp cách điện. Cũng như phải kiểm tra các thiết bị điện, các đồ dùng điện khi sử
dụng lâu ngày.
GV giới thiệu hình ảnh về dây dẫn điện.


- GV: Tích hợp kiến thức Công nghệ 9 bài 11: Các vật cách điện mạng điện trong nhà
trước đây thường được lắp đặt nối trên puli sứ. Hiện nay, phương pháp lắp đặt thông dụng
là dây dẫn được lồng trong ống cách điện đặt nối theo trần nhà, cột,…cách lắp này đảm


bảo an toàn kĩ thuật và tránh được tác động xấu của môi trường cũng như hạn chế được
tai nạn.

- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 27 trong Vật lí 6 và hỏi:

Theo em tai nạn điện thường xảy ra do những nguyên nhân nào?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra các nguyên nhân gây tai nạn điện.
- GV: Yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 29 trong Vật lí 7 và bài 24 trong vật lí 6 hỏi:
Cần mắc thiết bị gì cho mỗi dụng cụ điện để ngắt mạch tự động khi đoản mạch?
- HS: Mắc cầu chì có cường độ dịnh mức phù hợp với các dụng cụ hay thiết bị điện,
chẳng hạn như khi bị đoản mạch, cầu chì kịp nóng chảy và tự động ngắt mạch trước khi
dụng cụ điện bị hư hỏng.
- HS hiểu được hiện tượng nóng lên của dây dẫn điện đến nhiệt độ trên 327 0C thì dây chì
bị nóng chảy và đứt.
- HS ôn lại nhiệt độ nóng chảy của chì (3270 C) và của một số chất.


- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 53 trong Công nghệ 8 hỏi:
Có mấy loại cầu chì? Nguyên lí làm việc?

+ Có nhiều loại cầu chì: cầu chì hộp, cầu chì ống, cầu chì nút…


+ Nguyên lí làm việc: dây chảy được mắc nối tiếp với mạch điện cần bảo vệ. Khi dòng
điện tăng lên quá mức, dây chảy nóng chảy và bị đứt làm mạch điện bị hở, bảo vệ mạch
điện và các dồ dùng không bị hỏng.
- GV: Tích hợp kiến thức công nghệ 8 bài 34:
Khi tiếp xúc với mạng điện gia đình cần lưu ý gì? Vì sao?
+ Chỉ sử dụng các thiết bị điện với mạng điện gia đình khi đảm bảo cách điện đúng tiêu
chuẩn qui định đối với các bộ phận của thiết bị có sự tiếp xúc với tay và với cơ thể con
người nói chung (như tay cầm, dây nối , phích cắm ....)
- Một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện: thảm cách điện, găng tay cao su, ủng cao su, kìm
điện,…Bút thử điện là dụng cụ đơn giản nhất để kiểm tra mạch điện hoặc các đồ dùng
điện có bị rò rỉ điện hay không. Dựa vào tác dụng phát sáng của bút thử điện

- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 29 trong Vật lí 7 và hỏi:
Theo em tai nạn điện thường xảy ra do những nguyên nhân nào?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra các nguyên nhân gây tai nạn điện.
- GV: Yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình.
- GV: Tích hợp kiến thức bài 33 trong Công nghệ 8 và kết luận: Tai nạn điện thường
xảy ra do những nguyên nhân sau:
+ Do chạm trực tiếp vào vật mang điện.

+ Do vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp.
+ Do đến gần dây dẫn có điện bị đứt rơi xuống đất.




- HS: Chú ý lắng nghe và quan sát.
- GV: Nêu một số hậu quả tai nạn về điện.
- HS: Trả lời câu hỏi.
- GV: Chiếu một số hậu quả tai nạn về điện.

- GV: Tích hợp sinh học 8 bài 41 và 42: Điện giật gây ra các thương tổn ở da, các mô và
nội tạng.
- Thương tổn da: Nếu nhẹ thì lớp thượng bì chỉ trợt, có thể bị khoét như bị nạo; nếu nặng
thì da sẽ mất tính đàn hồi, khô cứng, các tế bào màng đáy của lớp Malpighi bị kéo dài ra,
lớp tế bào Malpighi còn sống sót co tròn lại. Khi bị bỏng nên sơ cứu ngay bằng cách ngân
phần bị bỏng vào nước lạnh, sau đó bôi thuốc mỡ chống bỏng.


- GV: Từ những nguyên nhân trên em hãy nêu một số quy tắc an toàn khi sử dụng điện?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra ý kiến của nhóm mình.
- GV: Nhận xét và kết luận:

- Chỉ làm thí nghiệm với nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40 vôn.
- Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện đúng như tiêu chuẩn quiy định.
- Mắc cầu chì có cường độ định mức phù hợp với dụng cụ hay thiết bị điện.
- Khi tiếp xúc với mạng điện gia đình cần lưu ý:
+ Phải rất thận trọng khi sử dụng điện.
+ Chỉ sử dụng các thiết bị điện với mạng điện gia đình, khi đảm bảo cách điện
đúng tiêu chuển quy định đối với các bộ phận của thiết bị có sự tiếp xúc với tay,với cơ thể
người.
2. Một số qui tắc an toàn khác khi sử dụng điện.
- GV: Bóng đèn treo bị đứt tóc, cần phải thay bóng đèn khác, em hãy nêu những việc làm
để đảm bảo an toàn điện trong khi thay bóng khác?
- HS: Thảo luận nhóm đưa ra ý kiến của nhóm mình.
- GV: Yêu cầu các nhóm HS trình bày ý tưởng của nhóm và kết luận:
+ Rút phích cắm khỏi ổ lấy điện.
+ Ngắt công tắc hoặc tháo cầu chì.
+ Đảm bảo cách điện giữa người và nền nhà trong khi thay bóng khác.
- GV: Chiếu hình ảnh nối đất cho vỏ kim loại của các dụng cụ điện. Yêu cầu HS quan sát
và trả lời câu hỏi:


Tại sao nối đất cho vỏ kim loại của các dụng cụ điện là một biện pháp đảm bảo an toàn
điện?
- HS: Quan sát và thảo luận trả lời câu hỏi.
- GV tích hợp: Kiến thức bài 2 trong Vật lí 9 và giải thích:
+ Do điện trở của cơ thể người lớn hơn điện trở của dây nối đất rất nhiều lần, theo định
luật Ôm I = U/R cường độ dòng điện qua cơ thể người sẽ rất nhỏ không gây nguy hiểm
đến tính mạng.
- GV: Nêu một số biện pháp an toàn cho các hộ dân khi sinh sống gần các đường điện cao
áp.
- HS: Trả lời câu hỏi.

- GV: Kết luận:
Biện pháp an toàn: Di dời các hộ dân sống gần các đường điện cao áp và tuân thủ các
quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
- GV tích hợp: Kiến thức bài 35 trong Công nghệ 8: cứu người bị tai nạn điện khi
điện giật:
+ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
+ Sơ cứu nạn nhân: phương pháp nằm sấp, hà hơi thổi ngạt.

Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa và các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng (10
phút)
- GV: Em hãy cho biết vì sao cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng?
- HS: Thảo luận nhóm.
- GV: Yêu cầu các nhóm trình bày câu trả lời câu hỏi của nhóm mình.


- GV: Tích hợp: Kiến thức bài: Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Môn Giáo dục công dân 7 và Bài 54 Sinh học 9: Ô nhiễm môi trường: Nhận xét và
kết luận. Việc sử dụng tiết kiệm điện năng có một số lợi ích dưới đây:
+ Giảm chi tiêu cho gia đình.
+ Các dụng cụ và thiết bị điện được sử dụng lâu bền hơn.
+ Giảm bớt các sự cố gây tổn hại.
+ Dành phần điện năng tiết kiệm cho sản xuất.
+ Giảm việc gây ô nhiễm môi trường.
+ Bảo vệ và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.
- GV: Yêu cầu HS giải thích vì sao sử dụng tiết kiệm điện năng lại giảm việc gây ô nhiễm
môi trường và bảo vệ nguồn tài nguyên?
- GV: Đưa ra một số hình ảnh ô nhiễm môi trường.

- HS: Qua hình ảnh thấy được hậu quả của ô nhiễm môi trường.
- GV: Em hãy nêu các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng?

- HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 13 Điện năng công của dòng điện – Vật Lí 9 và bài 48
Sử dụng hợp lí điện năng – Công nghệ 8 đặt câu hỏi:
+ Viết công thức tính điện năng sử dụng?
- HS: Viết công thức A = P.t từ đó tích hợp với kiến thức bài Đại lượng tỉ lệ thuận - Toán
7 để hiểu được:
+ Điện năng sử dụng tỉ lệ thuận với công suất điện và thời gian sử dụng điện.


+ Từ đó biết cách sử dụng tiết kiệm điện năng.
- GV: Tích hợp: Kiến thức bài 49 Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình - Công
nghệ 8 và giáo dục công dân 6 bài 3 Tiết kiệm đặt câu hỏi:
- GV: Để sử dụng tiết kiệm điện năng thì :
+ Cần phải lựa chọn, sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện có công suất như thế nào?
+ Có nên cho bộ phận hẹn giờ làm việc khi sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện hay
không? Vì sao?
- HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV: Yêu cầu một vài HS trả lời câu hỏi và chốt lại. Để sử dụng tiết kiệm điện năng thì:
+ Cần phải lựa chọn, sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện có công suất hợp lí, đủ mức
cần thiết.
+ Không sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện trong những lúc không cần thiết, vì như
thế là lãng phí điện năng.
+ Tiết kiệm là biết cách sử dụng hợp lí lượng điện năng tiêu thụ trong gia đình.
- GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ.
- GV: Em hãy cho biết học sinh cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng như thế nào ở gia
đình và ở nhà trường, lớp học?
- HS: Thảo luận trả lời câu hỏi.
- HS: Chỉ sử dụng điện trong những trường hợp cần thiết.
- Khi ra khỏi phòng, lớp học cần ngắt cầu dao công tắc điện.
Hoạt động 3

Vận dụng hiểu biết để giải quyết một số tình huống
thực tế và một số bài tập (15 phút)
- GV: Một bạn hay quên tắt điện khi rời khỏi nhà. Em hãy nghĩ cách giúp bạn này để
tránh lãng phí điện và đảm bảo an toàn điện?
- HS: Thảo luận và đưa ra ý tưởng của mình.
- GV: Gọi một vài học sinh phát biểu ý kiến và đưa ra một vài biện pháp như:
+ Viết lên một tờ giấy dòng chữ đủ to “ Tắt hết điện trước khi đi khỏi nhà” và dán tờ
giấy này ở cửa ra vào , chỗ dễ nhìn thấy nhất.
+ Lắp một chuông điện , sao cho khi đóng chặt cửa ra vào thì chuông kêu để nhắc nhở
bạn đó tắt hết điện nếu đi khỏi nhà.


+ Treo một tấm bìa có viết dòng chữ “Nhớ tắt hết điện” lên phía trên cửa ra vào, sao cho
khi đóng chặt cửa thì tấm bìa tự động hạ xuống ngang trước mặt.
+ Lắp một công tắc tự động, sao cho khi đóng cửa ra vào hoặc khi khóa cửa ra vào thì
công tắc tự động ngắt mạch điện.
- GV: Trong gia đình, các thiết bị nung nóng bằng điện sử dụng nhiều điện năng. Biện
pháp tiết kiệm nào dưới đây là hợp lí nhất?
A. Không sử dụng các thiết bị nung nóng bằng điện.
B. Không đun nấu bằng bếp điện.
C. Chỉ sử dụng các thiết bị nung nóng bằng điện có công suất nhỏ trong thời gian
tối thiểu cần thiết.
D. Chỉ đun nấu bằng điện và sử dụng các thiết bị nung nóng khác như bàn là, máy
sấy tóc…trong thời gian tối thiểu cần thiết.
- HS: Trả lời câu hỏi.
- GV: Nhận xét câu trả lời. (D). Và đưa ra bài tập tích hợp với bài 49 Công nghệ 8:
Một bóng đèn dây tóc giá 3500 đồng, có công suất 75W, thời gian thắp sáng tối đa
1000 giờ. Một bóng đèn compac giá 60 000 đồng, công suất 15W, có độ sáng bằng bóng
đèn dây tóc nói trên, thời gian thắp sáng tối đa
8 000 giờ .

+ Tính điện năng sử dụng của mỗi loại bóng đèn trên trong 8 000 giờ.
+ Tính toàn bộ chi phí cho viếc sử dụng mỗi loại bóng đèn này trong
8 000 giờ, nếu gia 1kW.h là 1500 đồng.
+ Sử dụng loại bóng đèn nào có lợi hơn vì sao?
- HS: Suy nghĩ và trình bày bài giải.
- GV: Nhận xét và khẳng định:
Dùng bóng đèn compact có lợi hơn vì :
+ Giảm bớt tiền chi phí cho 8 000 giờ sử dụng.
+ Sử dụng công suất nhở hơn, dành phần công suất tiết kiệm cho nơi khác chưa có
điện hoặc cho sản xuất.
+ Góp phần giảm bớt sự cố do quá tải về điện, nhất là vào giờ cao điểm.
+ Góp phần bảo vệ môi trường, giảm bớt việc làm Trái đất nóng lên.
3. Củng cố: (6 phút)


- GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cần nhớ của tiết học.
- Yêu cầu các em xây dựng lại nội dung của tiết học dưới dạng bản đồ tư duy. (Cá
nhân xây dựng).
- GV: Dán một số sản phẩm của các em lên bảng và yêu cầu học sinh nhận xét và
bổ sung.
4. Hướng dẫn học bài: (2 phút)
- Học bài và làm bài tập 19.1 đến 19.10 SBT Vật lí 9.
- Tự ôn tập chương I.
Mô tả các hoạt động dạy học (mục tiêu, nội dung, cách tổ chức dạy học, phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hoạt động của học sinh, hoạt động của
giáo viên) theo tiến trình dạy học đã thực hiện với học sinh trong thực tiễn.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
Phần này có tích hợp kiến thức môn vật lý, môn công nghệ, kiến thức xã hội.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được vận dụng ở mục này: luyện tập, thảo
luận, vấn đáp, nhóm, quan sát, động não, ...

Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa cần giải quyết, GV cho HS làm thêm bài tập
trắc nghiệm để khắc sâu kiến thức, khái quát hóa nội dung bài học.
II. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Cách thức kiểm tra: Sau khi học xong tiết học GV yêu cầu các em hãy xậy dựng
lại kiến thức trọng tâm tờ giấy A4 dưới.
* Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của các em là:
- Các em chọn đúng cụm từ “Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện” làm trung tâm.
- Các em vẽ được 2 nhánh cấp 1 là: An toàn khi sử dụng điện.
- Từ nhánh cấp 1 là môi trường vẽ tiếp ít nhất 4 nhánh cấp 2 là: Nhớ lại các quy tắc
an toàn khi sử dụng điện và một số quy tắc an toàn khác, tương tự với nhánh cấp 3, 4…
- Từ nhánh cấp 1 là Sử dụng tiết kiệm điện năng vẽ tiếp 2 nhánh cấp 2 là: Lợi ích
của việc sử dụng tiết kiệm điện năng và Các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng, tương
tự với nhánh cấp 3, 4…
* Từ đó đánh giá việc tiếp thu bài của các em:
- Các em xây dựng đến nhánh thứ 3 đạt: 80 % Tốt.
- Còn lại các mới xây dựng đến nhánh thứ 2 đạt: 20 % Khá.


III. Các sản phẩm của học sinh:
 Giáo dục học sinh ý thức an toàn khi sử dụng điện
Để tránh tai nạn điện cần sử dụng các vật liệu cách điện, không sử dụng các dụng cụ thiết
bị cũ, bị hở, hư hỏng. Thường xuyên kiểm tra các mạng điện trong nhà để tránh tình trạng
chập điện, cháy nổ. (qua các tranh ảnh, thông tin, băng video clip…).



×