Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ xã thọ xương, huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.14 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--- ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA
CỦA CÁC NÔNG HỘ XÃ THỌ XƯƠNG – HUYỆN
THỌ XUÂN - TỈNH THANH HÓA

Giáo Viên Hướng Dẫn:
TS.Trần Văn Hòa

Sinh Viên Thực hiện:
Lê Thị Hồng
Lớp : K42BKTNN

Huế,tháng 5 / 2012

i


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
Trước hết, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy
giáo,cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế- những người đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt bốn
năm em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu
sắc đến giáo viên hướng dẫn : Tiến sĩ Trần Văn Hòa đã tận tình


giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên cứu
đề tài và giúp em khắc phục những thiếu sót để hoàn thành luận
văn này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
ban lãnh đạo UBND Xã Thọ Xương,cùng toàn thể các Cô, các
Chú, các Bác, Anh Chị trong UB và Phòng Nông Nghiệp huyện
Thọ Xuân đã nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong thời gian em thực tập cũng như hoàn thành khóa luận này.
Con xin cảm ơn ba mẹ, người đã nuôi dưỡng, khuyến
khích và hỗ trợ con trong suốt hơn hai mươi năm qua đặc biệt là
trong thời gian con học đại học và làm luận văn này.
Và xin cảm ơn tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DT:

Diện tích

NS:

Năng suất

SL:


Sản lượng

ĐVT:

Đơn vị tính

NN:

Nông nghiệp

GO:

Giá trị sản xuất

IC:

Chi phí trung gian

VA:

Giá trị gia tăng

TC:

Tổng chi phí

KHTSCĐ:

Khấu hao tài sản cố định


ĐBSH:

Đồng bằng Sông Hồng

BTB:

Bắc Trung Bộ

ĐBSCL:

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐNB:

Đông Nam Bộ

DHNTB:

Duyên hải Nam Trung Bộ

BVTV:

Bảo vệ thực vật

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

LĐ:


Lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân

i


Khóa luận tốt nghiệp

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 Ha = 1000 m2
1 Sào = 500 m2
1 Tấn = 1000 kg
1 Tạ = 100 kg

SVTH: Lê Thị Hồng

2


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................................5
1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................5
2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................5
3. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu .......................................................................................5
4. Các kết quả đạt được ......................................................................................................6

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................11
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................11
1.1.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................11
1.1.1.1 Những vấn đề chung về cây mía ................................................................................ 11
1.1.1.2 Một số lí luận chung về hiệu quả kinh tế ................................................................... 18
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................22
1.1.2.1 Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam............................................................. 22
1.1.2.2 Tình hình sản xuất mía của Huyện Thọ Xuân ............................................................ 26
1.2 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................28
1.2.1 Điều kiện tự nhiên. .........................................................................................28
1.2.1.1 Vị trí địa lí .................................................................................................................. 28
1.2.1.2 Địa hình , đất đai ....................................................................................................... 28
1.2.1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết.......................................................................................... 29
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................29
1.2.2.1 Tình hình dân số và lao động..................................................................................... 29
1.2.2.2 Đất đai ....................................................................................................................... 31
1.2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng.............................................................................................. 34
1.2.3

Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của xã Thọ Xương .....................................35

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ........................................37
SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ XÃ THỌ XƯƠNG .................................................37
2.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA CỦA XÃ THỌ XƯƠNG .......................................37

2.2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ........................39
2.2.1 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ...............................................................39
2.2.1.1 Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra.................................................... 39
2.2.1.2 Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra................................................................. 43
2.2.1.3 Tình hình trang thiết bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra..................................... 44

SVTH: Lê Thị Hồng

3


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ........................................45
2.2.2.1 Đầu tư sản xuất mía của các hộ điều tra ................................................................... 45
2.2.2.2 Chi phí sản xuất của các hộ điều tra.......................................................................... 47
2.2.2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ..................................................... 52
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT ..........................................................................................................................53
2.3.1

Ảnh hưởng của quy mô đất đai ........................................................................54

2.3.2

Ảnh hưởng của chi phí trung gian ....................................................................57

2.3.3

Ảnh hưởng của phân bón. ...............................................................................60


2.4 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHU CẦU CỦA HỘ TRONG VIỆC SẢN XUẤT MÍA....... iii
2.4.1 Những khó khăn của hộ trong hoạt động sản xuất mía........................................... iii
2.4.2

Nhu cầu của các hộ điều tra ...............................................................................v

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ........................... vii
SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ THỌ XƯƠNG – HUYỆN THỌ XUÂN ........................................ vii
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ THỌ XƯƠNG ....................... vii
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................................... viii
3.2.1

Giải pháp về đất đai ...................................................................................... viii

3.2.2

Giải pháp kỹ thuật ........................................................................................ viii

3.2.3

Giải pháp về vốn .............................................................................................ix

3.2.4

Về chăm sóc .....................................................................................................x

3.2.5

Giải pháp về sản xuất........................................................................................x


3.2.6

Về bảo trợ và bảo hiểm sản xuất ........................................................................x

3.2.7

Giải pháp khác ................................................................................................xi

PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ................................................................................ xiii
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... xiii
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................xiv
2.1 Đối với nhà nước ..................................................................................................xiv
2.2 Đối với chính quyền địa phương .............................................................................xiv
2.3 Đối với công ty mía đường Lam Sơn ........................................................................xv
2.4 Đối với người sản xuất ............................................................................................xv
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. xvii

SVTH: Lê Thị Hồng

4


Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xã Thọ Xương với đa số người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, trong
đó trồng trọt có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và
địa phương nói chung. Các loại cây chủ yếu được trồng trên địa bàn là cây lúa,
ngô,khoai…và đặc biệt là cây mía…đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương. Song trong vài năm gần đây tốc
độ tăng đang còn chậm chưa đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. Từ

thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất mía của các nông hộ xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.”
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sản xuất.
- Hệ thống hóa cở lí luận và thực tiễn những vấn đề lien quan đến hiệu quả
kinh tế và hoạt động sản xuất mía của các hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng đầu tư và hiệu quả sản xuất của các nông hộ, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mía.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại
địa phương.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
- Các kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, kinh nghiệm từ hoạt động
thực tế,tham khảo sách báo và các thông tin lien quan khác.
- Số liệu thứ cấp : Thu thập số liệu từ UBND xã Thọ Xương, các phòng ban
chức năng của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Số liệu sơ cấp: Thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn hộ.

SVTH: Lê Thị Hồng

5


Khóa luận tốt nghiệp
4. Các kết quả đạt được
- Sản xuất mía của xã Thọ Xương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây

mía: Mía là cây dễ trồng,ít tốn công chăm sóc,thích hợp với nhiều loại đất, người dân
có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất mía,đặc biệt có nhà máy đường Lam Sơn là nơi
bao tiêu toàn bộ sản phẩm mía nguyên liệu được sản xuất ra trên địa bàn xã.
- Kết quả và hiệu quả sản xuất mía mang lại khá lớn so với điều kiện sản xuất
nông nghiệp của xã. Cây mía trở thành cây trồng chính trong cơ cấu cây trồng của bà
con địa bàn nghiên cứu. Từ đó tạo công ăn việc làm,nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống cho người trồng mía.
- Nhìn chung, những năm gần đây sản xuất mía trên địa bàn đã đi vào ổn định
và phát triển diện tích mía của toàn xã đã đem lại những hiệu quả kinh tế nhất định cho
bà con nông dân trồng mía.
- Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được,bà con đang còn gặp phải
những hạn chế sau:
+ Về giống mía của bà con đã qua nhiều năm canh tác mà không được cải tạo,
thay thế bởi các giống mía khác có năng suất cao hơn. Dẫn đến ảnh hưởng đến năng
suất, và hiệu quả sản xuất.
+ Về lao động còn chưa có trình độ kỹ thuật, chịu ảnh hưởng của tập quán sản
xuất truyền thống,ít đầu tư cho sản xuất.
+ Thiên tai, diến biến khí hậu,sâu bệnh thất thường làm ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất mía.
- Từ kết quả nghiên cứu đó,tôi cũng đã đề xuất được một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các hộ trong thời gian tới.

SVTH: Lê Thị Hồng

6


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời. Qua hơn 20 năm
thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên
nhiều lĩnh vực. Kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng cao và ổn định trong nhiều năm
liền. Nền nông nghiệp đã và đang chuyển mình, chuyển từ nền sản xuất nhỏ tự cung tự
cấp theo phương thức truyền thống sang kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường. Tuy
nhiên sản suất nông nghiệp là ngành thường xuyên đối mặt với những khó khăn thách
thức như thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh, dịch hại. Chính vì những lí do đó mà trong
những năm gần đây bà con nông dân luôn trăn trở sản xuất gì? nuôi con gì?...để không
bị thua lỗ và đem lại thu nhập ổn định. Và để tận dụng triệt để nguồn tài nguyên đất
đai, lao động nhằm nâng cao thu nhập thì việc đưa ra cây trồng nào vào sản xuất để
mang lại hiệu quả kinh tế nhất định cho bà con nông dân là quan trọng.
Mía là cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đối
với nhiều nước trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm. Nó khẳng định vị trí của mình
bằng việc thỏa mãn nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp đường, phục
vụ nhu cầu đường trong nước và đường còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Ở nước
ta mía là cây trồng cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp đường
trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Ngoài ra các phụ phẩm của ngành công
nghiệp đường còn là nguồn nguyên liệu quí báu cho các ngành công nghiệp giấy, bia,
rượu, cồn. Khi đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, các ngành sản xuất bánh
kẹo, hóa chất ngày càng gia tăng nhu cầu về đường cũng như giấy, bia, cồn .. cũng
tăng lên thì phát triển ngành trồng và chế biến mía không những đáp ứng nhu cầu về
nguồn nguyên liệu mà còn góp phần lôi cuốn lực lượng lớn lao động ở khu vực nông
thôn tham gia vào các công việc như trồng mía, thu mua nguyên liệu, làm công nhân
trong các nhà máy sản xuất giấy, bánh kẹo, bia…Nhất là khi các nhà máy chế biến
được đặt tại vùng nguyên liệu thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng lên nhiều khi mà chi phí vận
chuyển nguyên liệu được giảm xuống ở mức tối đa, giá tiền công công nhân rẻ.

SVTH: Lê Thị Hồng


7


Khóa luận tốt nghiệp
Mía là loại cây khỏe, có khả năng thích nghi cao với nhiều loại đất từ loại đất
bãi ven sông, cho đến đất pherarít ở vùng đồi thấp cho đến đất phù sa trong đê v.v... Vì
vậy nó góp phần khai thác tốt hơn tiềm năng đất đai ở nhiều địa phương nhất là những
vùng đồi trọc vốn bị bỏ hoang hoặc trồng các loại cây hiệu quả thấp.
Thọ Xương là một xã thuộc huyện Thọ Xuân, nằm ở phía Tây tỉnh Thanh Hóa
với điều kiện tự nhiên, khí hậu rất phù hợp để phát triển cây mía. Cây mía đã trở thành
cây trồng chủ lực góp phần phát triển nông nghiệp địa phương, xóa đói giảm nghèo,sử
dụng có hiệu quả đất đai. Tuy nhiên, người trồng mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất, trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả chưa tương xứng với chất lượng
cây mía. Điều đó làm cho người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn
đến hiệu quả cây mía chưa đáp ứng tiềm năng nguồn lực hiện có của bà con. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các hộ nông dân nhằm giúp bà con ổn định
kinh tế vừa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững đang là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ lí do trên trong quá trình thực tập tại địa phương tôi đã chọn đề tài:
“ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ xã Thọ Xương, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với các mục đích sau:
- Góp phần hệ thống cơ sơ lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, cụ thể hiệu
quả kinh tế sản xuất mía.
- Phân tích thực trạng đầu tư sản xuất, kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất mía
ở Thọ Xương, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hiệu quả sản xuất mía của
các hộ điều tra.
- Nghiên cứu đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế và phát triển sản xuất mía trên địa bàn xã Thọ Xương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế

sản xuất mía tại xã Thọ Xương.
-

Phạm vi nghiên cứu

SVTH: Lê Thị Hồng

8


Khóa luận tốt nghiệp
+ Về nôi dung; Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
hiệu quả sản xuất mía của xã.
+ Về thời gian:
- Phân tích thực trạng sản xuất mía của huyện qua 3 năm 2008-2010
- Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất cuả các hộ điều tra năm 2010.
+ Về không gian ;Nghiên cứu hiệu quả sản xuất mía tại xã Thọ Xương.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau;
a.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu


-

Thu thập số liệu thứ cấp

Tài liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo đã công bố
của các cơ quan chuyên ngành và chính quyền các cấp như: phòng Nông nghiệp
huyện Thọ Xuân, báo cáo hàng năm của xã Thọ Xương, Nghị quyết thường niên.
Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ các báo cáo khoa học và kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả công bố trên các sách báo, tạp chí chuyên ngành,vv…
-

Thu thập số liệu sơ cấp
+ Chọn mẫu điều tra

Chọn mẫu điều tra : Tổng số mẫu điều tra phục vụ đề tài là 60 mẫu, các mẫu này được
điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại.
Căn cứ vào địa bàn của xã cũng như thực trạng sản xuất mía của các nông hộ nông dân,
tôi chọn 3 xóm của xã Thọ Xương trong đó có 20 hộ thuộc xóm Luận Văn 2, 20 hộ
thuộc xóm Dụng Hòa, 20 hộ thuộc xóm Làng May để tiến hành điều tra.
+ Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng chung cho tất cả các hộ, bao gồm các thông tin
chủ yếu sau:
Thông tin tổng quát: họ và tên chủ hộ, tuổi, giới tính, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao
động, trình độ văn hó, tình hình đất đai của hộ.
Nội dung điều tra chính:
+ Các năng lực sản xuất của mỗi hộ điều tra như : lao động, đất đai, tư liệu sản
xuất,vv…
SVTH: Lê Thị Hồng


9


Khóa luận tốt nghiệp
+ Chi phí đầu vào của các hộ điều tra.
+ Năng suất, sản lượng và giá trị của hoạt động sản xuất mía năm 2010.
+ Kiến nghị, đề xuất của hộ.
+ Phương pháp điều tra
Dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp có sự tham gia của người dân, đồng thời
học hỏi ý kiến của người dân địa phương có kinh nghiệm hoặc các trưởng thôn, các cán
bộ khuyến nông để thu thập nhanh thông tin và xác minh lại thông tin của người được
điều tra.
b.

Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu

-

Tổng hợp số liệu, thông tin đã công bố :dựa vào số liệu đã công bố, tôi đã
tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu
của đề tài.

-

Xử lý số liệu điều tra: toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính, sử
dụng phần mềm Microsoft Excel 2007

c.

Phương pháp phân tích thống kê


Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu giúp nhận biết, đánh
giá, rút ra được bản chất của hiện tượng kinh tế xã hội.Tổng hợp số liệu ở các tài liệu
được tiến hành dựa trên phương pháp phân tổ thống kê theo tiêu thức khác nhau như
tình hình sử dụng đất đai, phân bón, chi phí trung gian, vv…
+ So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm 2008 – 2010 ở xã Thọ Xương, huyện
Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa.
+ Phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh giữa các hộ sản xuất, mối quan
hệ giữa các yếu tố riêng biệt để từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố
cơ bản tới kết quả sản xuất.
d. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực này nên trong
quá trình thực hiện đề tài tôi cần phải nhờ vào sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp của các
cán bộ quản lý địa phương, các cán bộ khuyến nông học, cán bộ nông nghiệp, học hỏi

SVTH: Lê Thị Hồng

10


Khóa luận tốt nghiệp
kinh nghiệm của một số bà con nông dân để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và
đánh giá các phần nội dung nghiên cứu.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Những vấn đề chung về cây mía
a. Nguồn gốc và đặc điểm sinh vật học của cây mía

 Nguồn gôc
Nhiều tài liệu cho rằng, cây mía được thuần hóa từ 8000 năm trước Công
Nguyên ở đảo Niu Ginê, bởi những người làm vườn từ thời đồ đá mới . Sau đó dần lan
truyền đến các nước Trung Quốc, Ấn Độ và các đảo ở Thái Bình Dương. Trong tác

SVTH: Lê Thị Hồng

11


Khóa luận tốt nghiệp
phẩm “ Nguồn gốc cây trồng” của Candelle viết “ Cây mía được trồng đầu tiên ở vùng
Đông Nam Á sau đó chuyển dần sang Châu Phi và các châu khác.
Cây mía được gieo trồng ở Ấn Độ từ 3000 năm trước công nguyên. Sau đó cây
mía được người Bồ Đào Nha mang về trồng ở Châu Âu. Cho tới ngày nay mía đã có
mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam.
 Đặc điểm sinh vật học của cây mía
 Đặc điểm sinh trưởng
- Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình quân thích
hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-260C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng chậm
khi nhiệt độ dưới 210C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 130C và dưới 50C thì cây sẽ
chết. Những giống mía Á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ thích hợp cũng
giống như mía nhiệt đới. Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 150C tốt nhất là từ 26
-330C. Mía này mầm kém ở nhiệt độ dưới 150C và trên 400C. Từ 28-350C là nhiệt độ
thích hợp cho mía vươn cao. Sự dao động biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới
tỉ lệ đường trong mía. Giới hạn nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chín từ 15-200C. Vì
vậy tỉ lệ đường trong mía thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa
vùng cao.


- Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200
giờ tốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ dài
chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả
khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất
khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên. Chính vì vậy, nó là nhân tố quan trọng
quyết định năng suất và sản lượng mía.
- Độ ẩm
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở
những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng
SVTH: Lê Thị Hồng

12


Khóa luận tốt nghiệp
mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời gian khô
ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi vậy các nước nằm trong vùng khô hạn
nhưng vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bố đều trong năm thì việc
trồng mía không hiệu quả.
Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây.
Chính vì vậy gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và
chế biến làm sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên
liệu vẫn cao.
- Độ cao
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều đó
ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu trong qui trình chế biến. Giới hạn về độ cao
cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m, ở vùng nhiệt đới là

700-800 m.
- Đất trồng
Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là
những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có
thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn,
đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất
trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ pH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ pH
thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 15.
b. Kỹ thuật canh tác
 Thời vụ
Cây mía có thể trồng rải vụ. Song thích hợp với việc chế biến của nhà máy và
cho năng suất cao, đề nghị trồng vào các thời điểm:
- Vùng có tưới: trồng từ tháng 1 đến tháng 4 dương lịch.
- Vùng nước trời: trồng từ tháng 5 đến tháng 6 dương lịch.
 Chuẩn bị đất

SVTH: Lê Thị Hồng

13


Khóa luận tốt nghiệp
- Mía có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất pha cát, đất xám đến đất sét
nặng. Mỗi loại đất cần có chế độ canh tác thích hợp để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cày sâu 20-30cm, cày 2 lần vuông góc nhau sau mỗi lần cày là một lần bừa để
cho đất nhỏ.
- Rạch hàng thẳng sâu 15-20cm. Cách nhau 0,8-1m.
 Gieo trồng
 Hom giống:

- Lấy từ ruộng 7-8 tháng tuổi là tốt nhất.
- Chặt ngang giữa lóng, không chặt sát mầm.
- Hom mía có từ 2-3 mầm tốt.
- Trồng càng tươi càng tốt (giống nảy mầm chậm cần phải ngâm ủ)
 Lượng hom 3.000-5.000 hom/sào (Đất xấu trồng dày, đất tốt trồng thưa)
 Độ sâu lấp:
- Thời tiết thuận lợi lấp 2,5-3cm.
- Trời hanh khô lấp 5-7cm.
 Bón phân
 Đất chua (PH = 4-4,5) bón 1.000kg vôi sau khi cày lần cuối.
 Lượng phân: 250-300kg Urê, 250-300Kg Supe lân, 200-240Kg KCL, phân
chuồng 10-15 tấn.
 Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân Chuồng, Lân 1/3 Đạm, ½ Kali.
- Bón thúc lần 1: Khi mía kết thúc nảy mầm (4-5 lá) bón 1/3 lượng đạm.
- Bón thúc lần 2: Khi mía kết thúc đẻ nhánh (9-10 lá) bón 1/3 lượng đạm và ½
lượng Kali còn lại.
- Bón vá áo: Khi mía có lóng, nếu thấy mía xấu bón thêm 50-100Kg Urê/ha
 Xen canh cải tạo gốc mía
Bốn tháng đầu khi mới trồng hoặc chặt mía, giữa 2 hàng còn trống vì vậy nên
trồng xen đậu phụng hoặc đậu xanh vừa tăng thu nhập vừa nâng cao năng suất mía.
 Tưới nước
SVTH: Lê Thị Hồng

14


Khóa luận tốt nghiệp
Bình quân trong vụ mía thường tưới từ 15-20 lần. Thời kỳ mía nảy mầm đẻ
nhánh 1 tháng nên tưới 4 lần.

- Mía đẻ nhánh làm lóng 2-3 lần/tháng.
- Mía làm lóng: 1-2 lần/tháng.
- Mía sắp thu hoạch phải bỏ nước từ 20 ngày trở lên.
 Phòng trừ sâu bệnh
- Đất mới khai hoang hoặc có mối dùng 20-30Kg thuốc Diaphos, Padan để rải.
- Sâu đục thân: Dùng Diaphos, Padan rải vào gốc mía.
- Rệp:Dùng Supracide, Trebon, Bascide để xịt.
- Bệnh than: Đưa những cây bệnh than ra khỏi ruộng và đốt để tiêu hủy mầm bệnh.
c. Giá trị kinh tế của mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...
Về mặt kinh tế, trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước dịch, trong dịch đó
chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem
ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường. Có hai phương
pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật, đường hoa mai. Nếu chế
biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly tâm, sẽ được các loại đường
kết tinh, tinh khiết.
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
- Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan
(đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván
dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.
Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi
từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
- Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4%
SVTH: Lê Thị Hồng


15


Khóa luận tốt nghiệp
trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, một ha với kỹ thuật sản
xuất hiện đại tân tiến có thể sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy khi
mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế
năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía., sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho
một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu
và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 96.
- Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn
lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng
lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi
đánh giầy…vv. Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm
chính là đường.
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10
đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng
tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất
làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho
các vùng đồi Trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất
từ 0-60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong
đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất mía
 Các nhân tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói riêng chịu tác động và ảnh
hưởng rất mạnh mẽ bởi điều kiện khí hậu tự nhiên. Trong đó những yếu tố ảnh hưởng
hàng đầu là đất đai, nguồn nước, khí hậu.Chúng quyết định đến khả năng canh tác và
năng suất của hoạt động sản xuất cây trồng nói chung và mía nói riêng.
 Điều kiện khí hậu và nguồn nước

Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến cây mía nên nó được xem là yếu tố
cơ bản để xác định cơ cấu cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả
sản xuất nông nghiệp của từng địa phương. Sự phân mùa của khí hậu quy định tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Các điều kiện thời tiết khí hậu vừa có tác động
SVTH: Lê Thị Hồng

16


Khóa luận tốt nghiệp
thúc đẩy, vừa có tác động kìm hảm sự phát triển của các loại sâu, dịch bệnh phá hoại
cây trồng. Thiên tai lũ lụt , hạn hán, bão lũ…gây thiệt hại nghiêm trọng cho quá trình
sản xuất mía, chính điều này làm cho ngành nông nghiệp nói chung và hiệu quả sản
xuất mía nói chung có tính bấp bênh không ổn định. Cần phải đảm bảo đúng các kĩ
thuật của mỗi loại giống mía, đáp ứng đủ và kịp thời nguồn nước sẽ đem lại năng suất
và chất lượng trong sản xuất.
 Đất đai
Đât đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất mía nói riêng. Quỹ đất,tính chất đất,độ phì của đất có ảnh hưởng
đến quy mô,cơ cấu, năng xuất , sự phân bố cây trồng,vật nuôi.
 Các nhân tố kinh tế xã hội
- Chính sách vĩ mô của nhà nước
Trong nông nghiệp,chính phủ có rất nhiều các chính sách tác động bao gồm cả
chính sách kinh tế( chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, …) và chính sách phi kinh
tế( chính sách về dấn số,chính sách lao động, chính sách xóa đói giảm nghèo…).Các
chính sách của nhà nước có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến quy mô sản xuất, năng
suất, định hướng phát triển nông nghiệp. Năm 1994 chính phủ đã bắt đầu thực hiện
chương trình mía đường quốc gia, từ đây chính phủ đã có nhiều chính sách định hướng
phát triển ngành sản xuất mía.
- Nguồn lao động

Dân số và lao động vừa là yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất, cung cấp lực
lượng sản xuất và là nguồn tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp. Nhìn chung nguồn
lao động nước ta rất rồi rào nhưng phần lớn lại có trình độ thấp, các kỹ thuật sản xuất
chủ yếu là do tập quán và kinh nghiệm,họ có ít cơ hội tiếp cận với kỹ thuật sản xuất
tiên tiến,cũng như có cơ hội tiếp cận với các lợi ích và dịch vụ của xã hội.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trong nông nghiệp yếu tố này thể hiện ở việc tập trung các biện pháp sản xuất
cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, điện khí hóa, thực hiện cuộc cách mạng
xanh….việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp có thể hạn chế

SVTH: Lê Thị Hồng

17


Khóa luận tốt nghiệp
những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, giúp cho người nông dân chủ động được
trong sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng.
 Thị trường
Thị trường có tác dụng điều tiết sự hình thành và phát triển các vùng chuyên
môn hóa nông nghiệp, định hướng cho quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập thì nông sản phẩm nước ta phải cạnh tranh mạnh mẽ
với nông sản của các nước trên thế giới, do đó sản phẩm nông nghiệp nước ta phải
không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng mẫu mã. Sản xuất mía nguyên liệu là
sản xuất hàng hóa, do đó gắn với thị trường và giá cả, đây là yếu tố hạn chế hay thúc
đẩy sản xuất. Nắm bắt, dự đoán được thông tin thị trường là cơ sở để có kế hoạch sản
xuất hợp lí.
 Cơ sở hạ tầng
Là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả kinh tế. Chúng bao
gồm: giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ về sản xuất. Những yếu tố

này tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của sản xuất mía. Đặc biệt nếu
muốn sản xuất theo quy mô lớn thì hệ thống cơ sở hạ tầng phải đảm bảo.
 Hình thức canh tác, tập quán canh tác
Hộ gia đình là một hình thức canh tác đặc thù trong hệ thống nông nghiệp ,nông
thôn nước ta. Tuy nhiên, kinh tế hộ ở nước ta còn tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, lạc
hậu, tình trạng này làm hạn chế phát triển mía theo quy mô lớn. Về tập quán canh tác,
đây là những kinh nghiệm được tích lũy qua thời gian của người dân và trở thành nét
đặc trưng của vùng. Phá bỏ tập quán sản xuất lạc hậu, tiếp thu khoa học kĩ thuật là cơ
sở nâng cao kết quả,hiệu quả kinh tế của sẩn xuất mía.
1.1.1.2 Một số lí luận chung về hiệu quả kinh tế
a.Bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất kinh doanh, là động lực là thước đo của mọi hoạt động. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là mục tiêu của mọi kế hoạch kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:

SVTH: Lê Thị Hồng

18


Khóa luận tốt nghiệp
 Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có
được những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm cả hiệu quả kinh tế bên trong đó.
 Dưới góc độ kinh tế, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản
xuất đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Hay hiệu quả kinh tế là phản ánh
chất lượng hoạt động là thước đo của trình độ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức cá nhân. Như vậy, hiệu quả kinh tế bao gồm cả hai yếu tố hiện vật và giá trị. Nếu
chỉ đạt được hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân phối thì đó chỉ là điều kiện cần chứ

chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
 Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phía bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó
cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối, cũng xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
- Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào.
Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn
vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm. Thực chất hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá
của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả về giá.
Tóm lại, bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có quan hệ mật thiết với
nhau,gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất
lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là
đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại,đạt kết quả nhất định với chi phí
tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
b. Các phương pháp xácđịnh hiệu quả kinh tế
 Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra:
SVTH: Lê Thị Hồng

19


Khóa luận tốt nghiệp
H=Q/C
Trong đó

H: Là hiệu quả kinh tế.
Q: Là kết quả thu được.
C: Là chi phí bỏ ra.
Theo phương pháp này hiệu quả kinh tế dượcđánh giá cho các đơn vị sản xuất
khác nhau, các ngành sản xuất khác nhau qua các thời kỳ khác nhau. Nó cũng phản
ánh nguồn lực của các quá trình sản xuất kinh doanh.
 Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được tính bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm
và chi phí để đạt được kết quả tăng thêm đó:
H=∆Q/∆C
Trong đó:
H : Là hiệu quả kinh tế.
∆Q: Là kết quả tăng thêm
∆C: Là phần chi phí bỏ ra để có kết quả tăng thêm.
Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí
đầu tư thêm mang lại. Phương pháp này thương áp dụng để tính hiệu quả trong đầu tư
thâm canh,xác định khối lượng tối đa hóa sản xuất.
c.Các chỉ tiêu kết quả
 Tổng giá trị sản xuất ( GO ):
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được sáng tạo ra
trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Là kết quả hoạt
động trực tiếp hữu ích của những cơ sở sản xuất đó:
GO=∑Qi.Pi
Trong đó :
Qi là khối lượng sản phẩm loại i sản xuất ra.
Pi là giá bán sản phẩm loại i.
Giá trị sản xuất bao gồm:
- Giá trị sản xuất sản phẩm vật chất: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Giá trị sản phẩm dịch vụ: phục vụ sản xuất và đời sống.
SVTH: Lê Thị Hồng


20


Khóa luận tốt nghiệp
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp được tính theo phương pháp chu chuyển, nghĩa
là cho phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi cũng như trong nội bộ từng ngành.
 Chi phí trung gian ( IC ):
Chi phí trung gian gồm những khoản chi phí và dịch vụ bỏ ra bằng tiền thường
xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm ( không kể khấu hao )
IC=∑Cj
Trong đó:
Cj là khoản chi phí thứ j
Chi phí trung gian gồm 2 phần;
- Chi phí vật chất: là chi phí do hộ gia đình bỏ ra thông qua các dịch vụ, bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu( chính, phụ), nhiên liệu, giá trị công cụ lao động, vật rẻ
tiền mau hỏng được phân bổ trong năm…
- Chi phí dịch vụ: là chi phí bỏ ra thông qua các hoạt động dịch vụ như chi phí
thuê lao động, thuê máy hái, quản lý phí, chi phí tín dụng, phí bốc vác…
 Giá trị gia tăng ( VA ):
Giá trị gia tăng là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ chi phí trung gian
của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Là một bộ phận giá trị mới do lao động
sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất.
VA=GO - IC
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC) : Cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- Giá trị gia tăng trên tổng giá trị sản xuất (VA/GO) :Chỉ tiêu này cho biết trong

một đồng giá trị sản xuất tích lũy được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn
thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất.
e.Ý nghĩa hiệu quả kinh tế

SVTH: Lê Thị Hồng

21


Khóa luận tốt nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với
yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói
chung. Nâng cao hiệu quả kinh tê sản xuất xã hội là cơ sở vật chất để không ngừng
nâng cao mức sống dân cư. Như vậy, tăng hiệu quả kinh tế là một trong những yêu
cầu khách quan trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế nền
sản xuất xã hội càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất định : khi khả
năng phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng vốn, nguồn lao động, tài nguyên
thiên nhiên …) bị hạn chế khi chuyển sang kinh tế thị trường. Tăng hiệu quả kinh tế là
một trong những yếu tố làm tăng sức mạnh cạnh tranh,cho phép giành lợi thế so sánh
trong quan hệ kinh tế.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam
Ngành sản xuất mía đường tại Việt Nam đã có từ lâu đời, từ khi người dân
chúng ta biết làm nên mật mía từ cây mía, nhưng ngành công nghiệp mía đường tại
Việt Nam chỉ mới bắt đầu phát triển từ năm 1990. Và cho đến nay sản xuất mía đường
đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của nước ta.
Diễn biến về diện tích, năng suất sản lượng của cả nước trong những năm gần
đây được thể hiện trong Bảng 1

 Về diện tích
Sau một số năm diện tích mía nguyên liệu của nước ta bị giảm sút, nhưng
những năm gần đây cho ta thấy diện tích mía đã tăng trở lại.Cụ thể, qua bảng 1 ta thấy
năm 2003 diện tích mía của cả nước đạt 312.400 ha tăng cao so với những năm
trước.Nhưng trong giai đoạn 2004-2005,tình hình thị trường thế giới suy giảm đã ảnh
hưởng không nhỏ đến nghành mía đường của nước ta, diện tích mía bị suy giảm,năm
2005 diện tích mía nước ta chỉ còn 266.300 ha. Đến năm 2006, diện tích mía đã tăng
lên do sự chuyển biến tích cực từ thị trường thế giới, năm 2007 diện tích mía đạt 290,8
nghìn ha, đạt gần xấp xĩ năm 2003. Trong ba năm gần đây , diện tích mía của cả nước
cho thấy xu hướng giảm, cụ thể năm 2009 diện tích trồng mía là 266,3 nghìn ha giảm
SVTH: Lê Thị Hồng

22


Khóa luận tốt nghiệp
5,1 nghìn ha so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá đường thế giới giảm
mạnh, lượng đường nhập khẩu nhiều và thậm chí có lúc vượt quá nhu cầu của những
người tiêu dùng trong nước, do vậy nông dân Việt Nam đã giảm diện tích trồng mía
mà chuyển sang trông các cây trồng khác có giá trị cao hơn. Nhìn chung thì diện tích
mía tăng còn chậm ở giai đoạn 2003, nhưng đang có xu hướng giảm từ những năm gần
đây, cho thấy khả năng sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư.
Hiện nay hai khu vực có diện tích trồng mía lớn nhất cả nước là Bắc Trung Bộ
và Duyên Hải Miền Trung với tổng diện tích là 107,0 nghìn ha, Đồng bằng Sông Cửu
Long với diện tích là 57,5 nghìn ha (2010) . Ngoai ra mía còn được sản xuất ở Tây
Nguyên, Đồng Bằng Sông Hồng và một số vùng khác với quy mô nhỏ.Cũng từ bảng
số liệu cho ta thấy, Đồng Bằng Sông Hồng là vùng có diện tích trồng mía thấp
nhất( 2,1 nghìn ha) mà nguyên nhân ở đây là do điều kiện tự nhiên ở vùng này ít phù
hợp với cây mía nên bà con chỉ tập trung đầu tư trồng các cây trồng khác, chỉ xem cây
mía như một số cây trồng bổ sung để tăng thêm nguồn thu nhập.

 Về năng suất, sản lượng
Thời gian gần đây, nhờ sự quan tâm chú trọng đầu tư về phân bón kĩ thuật và
đưa nhiều giống mới có năng suất chất lượng tốt vào sản xuất nên năng suất sản lượng
mía tăng và ổn định. Năm 2003, năng suất mía trung bình của bà con trồng mía chỉ đạt
53,81tấn /ha, đến năm 2008 năng suất mía đạt 59,64 tấn/ha( tăng 5,8 tấn/ ha).Cũng chính
vì lí do đó mà sản lượng mía tăng cao từ năm 2003 đến nay, năm 2003 sản lượng mía
của cả nước chỉ đạt 16.854,7 nghìn tấn là rất thấp so với sản lượng năm 2007 ( 17.378, 5
nghìn tấn) mặc dù diện tích trồng mía năm 2007 có giảm so với năm 2003.
Nhờ vào điều kiện tự nhiên và trình độ thâm canh cao nên vùng có năng suất
mía cao nhất cả nước là ĐBSCL, với năng suất 77,0 tấn/ha(2008) năng suất này đã
tương đương với năng suất của một số nước sản xuất mía đường trên thế giới. Vùng có
năng suất thấp nhất cả nước là Tây Nguyên với năng suất chỉ đạt 52,7 tấn/ha, thấp hơn
so với ĐBSCL là 24,3 tấn/ha đây là một con số khá lớn,thể hiện sự chênh lệch đáng kể
về năng suất giữa hai khu vực.Năm 2008, BTB và DHMT có tổng sản lượng mía
nguyên liệu đạt 6013,8 nghìn tấn, là khu vực có sản lượng cao nhất chiếm 32,24% sản
lượng mía của cả nước. Đứng sau BTB và DHMT là ĐBSCL với sản lượng là 4992,7
SVTH: Lê Thị Hồng

23


×