Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Giáo án ngữ văn 11: Hạnh phúc của một tang gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.17 KB, 7 trang )

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
(Trích “Số đỏ”)
Vũ Trọng Phụng
Tiết: 45, 46
Ngày soạn: 28/10/2017
A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT:
I. Về kiến thức:
- Thấy được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách
mạng tháng 8 năm 1945.
- Hiểu được những nét đặc sắc trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng.
II. Về kỹ năng:
- Đọc - hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.
III. Về thái độ:
- Phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, “Âu hóa” nhưng
thực chất giả dối, đồi bại và nỗi xót xa trước sự băng hoại đạo đức của con người.
IV.
Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án, thiết kế bài học
- Các phiếu học tập bao gồm: hồ sơ để học sinh điền thông tin, các bài tập dùng
để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
II.Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong mục hướng dẫn bài học
của sách giáo khoa.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:


HOẠT ĐỘNG CỦA GV
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
VÀ HS
I.
Hoạt động 1 – khởi Học sinh tiến hành giải mã từ khóa.
động
- Nhóm 1: Số đỏ, Cụ Cố Hồng, thượng lưu, anh hùng cứu
GV chia lớp thành 4 nhóm
quốc
tham gia trò chơi: Tâm đầu
- Nhóm 2: Xuân tóc đỏ, đám ma, hạnh phúc, cải cách xã
ý hợp
hội,
- Nội dung: GV cung cấp
- Nhóm 3: Bậc vĩ nhân, tang gia, hiệu may Âu hóa, thành
mỗi nhóm 5 từ khóa liên
thị
quan đến bài học
- Nhóm 4: mọc sừng, sinh viên trường thuốc, mồ côi, đồi
- Cách chơi: Mỗi nhóm cử
bại
1 bạn trưởng nhóm hoạt
ngôn tốt lên nhận từ khóa
và diễn đạt bằng hành
động và từ ngữ không

1


trùng với từ khóa. Nhóm

nào đúng nhiều từ khóa
nhất nhóm đó thắng. Thời
gian 1p/ nhóm
II.
Hoạt động 2 – Hình
thành kiến thức (GV
hướng dẫn học sinh đọc
hiểu văn bản “Hạnh phúc
của một tang gia”)
1.
Hướng dẫn học sinh 1. Tìm hiểu chung
tìm hiểu chung về tác giả,
1.1. Tác giả
tác phẩm
1.1. Tác giả
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu
dẫn SGK và điền các thông
tin cơ bản vào sơ đồ trống

Vũ Trọng
Phụng
(1912 - 1939)
Là cây bút hiện
thực chủ nghĩa
tiêu biểua

Vũ Trọng
Phụng

Tiểu sử Cuộc đời


Sự
nghiệp
Tiểu sử:

GV chốt lại những nét chính - Quê: Mĩ Hào, Hưng
về cuộc đời và sự nghiệp của
Yên.
- Sinh ra trong một
tác giả Vũ Trọng Phụng
gia đình nghèo

Cuộc đời
- Học hết tiểu học phải
đi kiếm sống
- Chủ yếu sống bằng
nghề viết báo
- Năm 27 tuổi chết vì
bệnh lao phổi

1.2. Tác phẩm Số đỏ
1.2. Tác phẩm Số đỏ
HS tóm tắt tác phẩm bằng sơ Tóm tắt:
đồ
Xuân tóc đỏ
Nhặt ban quần
Ma cà bông
Bán thuốc dạo
Dâm đãng
Thua trận quần vợt


1.3.

Đoạn

trích

Sự nghiệp
Tiểu thuyết: Giông tố,
Số đỏ, Vỡ đê
Phóng sự: Cạm bẫy
người,
Kĩ nghệ lấy Tây, Cơm
thầy cơm cô.......

Tiến sĩ quần vợt
Nhà cải cách, Âu hóa
Đốc tờ Xuân
Cố vấn báo Gõ mõ
Anh hùng cứu quốc

 Là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ Trọng Phụng và được
đánh giá vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ
khi có chữ quốc ngữ. Qua tác phẩm “nhà văn đả kích sâu cay
cái xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng
đồi bại đương thời”. (Nguyễn Hoành Khung)
1.3. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.
Hạnh
- Đoạn trích là toàn bộ chương XV của tác phẩm Số đỏ. Trước
2



phúc của một tang gia.
đó cuối chương XIV, vô tình Xuân gây ra cái chết của cụ tổ.
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu
dẫn SGK và trả lời câu hỏi:
- Đoạn trích thuộc chương
nào của tiểu thuyết?
- Nội dung của đoạn trích?
GV cho HS đọc văn bản và - Bố cục: Chia làm 3 đoạn
phân chia bố cục
+ Đoạn một từ đầu đến “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi” của cụ cố
Hồng giới thiệu cái chết của cụ tổ.
+ Đoạn hai tiếp đó đến “Chia buồn tấp nập”. Nội dung: trước
tang gia là niềm vui và hạnh phúc của một gia đình đại bất
hiếu.
+ Đoạn ba còn lại: Miêu tả cảnh đưa đám và cảnh hạ huyệt.
2. Hướng dẫn học sinh tìm 2. Đọc - hiểu văn bản:
hiểu chi tiết đoạn trích 2.1. Tình huống trào phúng
“Hạnh phúc của một
tang gia”
- Nghệ thuật trào phúng
- Được thể hiện ở nhan đề đoạn trích Hạnh phúc của một tang
của đoạn trích được thể gia
hiện ở những yếu tố nào? + Lẽ thông thường, tang gia là bối rối, buồn bã đau đớn vì
- Đoạn trích đã đặt ra tình phải chia tay mãi mãi với những người thân yêu thế mà ở
huống trào phúng gì để từ đoạn trích này, cái chết của cụ tổ đã làm cho cả gia đình hạnh
đó các nhân vật được bộc phúc, đám con cháu và cả phố phường đều huyên náo, vui vẻ.
Nỗi đau đã biến thành niềm hạnh phúc, cái lẽ thông thường đã
lộ bản chất của mình?

biến thành dị thường, giọt nước mắt hóa thành tiếng cười.
+ Cụ cố tổ có 1 gia tài kếch xù nhưng hứa chỉ chia cho con
cháu khi nào cụ chết đi. Cụ tổ chết là dịp để đám con cháu
được hưởng, được chia chác những số tiền khổng lồ. Tang gia
còn là dịp để mỗi thành viên trong gia đình tùy vào điều kiện
đặc điểm để thể hiện mình.
- Không chỉ dừng lại ở nhan đề, tình huống trào phúng xuyên
suốt cả chương truyện với nhiều nghịch lí những chi tiết hài
hước theo đó niềm hạnh phúc của tang gia được lan ra được
nhân lên. Nhớ có tình huống trào phúng đó nhà văn đã phác
họa đúng bản chất của các nhân vật và thể hiện dụng ý của
mình.
GV chia lớp thành 4 nhóm.
- Nhóm 1, 2 tìm hiểu về 2.2. Các nhân vật trào phúng
2.2.1. Từng thành viên trong gia đình
niềm vui của từng thành
- Không khí bận rộn, lo lắng nhưng là để tổ chức sao cho linh
viên trong gia đình
đình như một đám rước, một đám cưới. Những thành viên
Nhóm cử đại diện trình bày. trong gia đình không thể hiện một chút buồn đau nào, không
Nhóm còn lại bổ sung
chút thương tiếc nào mà tất cả đều vui vẻ hạnh phúc. “Cái
chết kia đã làm cho nhiều người sung sướng lắm”. “Thành thử
GV nhận xét chốt ý và kết tang gia ai cũng vui vẻ cả”, “người ta tưng bừng vui vẻ đi đưa
luận lại vấn đề
giấy cáo phó, gọi phường kèn, thuê xe đám ma”. Máy ảnh

3



- Nhóm 3, 4 tìm hiểu về
niềm vui của các thành
viên ngoài gia đình
Nhóm cử đại diện trình
bày. Nhóm còn lại bổ
sung
GV nhận xét chốt ý và
kết luận lại vấn đề

chụp lia lịa như trong hội chợ
- Cụ cố Hồng: Tuy mới 50 tuổi nhưng lâu nay chỉ mơ màng
đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc
vừa khóc mếu để cho thiên hạ phải chỉ trỏ: úi kìa, con giai lớn
đã già đến thế kia kìa. Cụ chắc cả mười phần rằng ai cũng
phải ngợi khen một cái đám ma như thế, một cái gậy như
thế”. Có lúc cụ còn “ngây ngất vì được thiên hạ khen già”.
Người ta thích trẻ, khỏe còn cụ thích già thích lụ khụ, đó là
sở thích của 1 kẻ háo danh, ngu dốt lố lăng đến nực cười.
Trong lúc tang gia bối rối người ta chẳng thấy cụ làm gì chỉ
biết gắt đúng 1872 lần câu “biết rồi khổ lắm nói mãi”
Chi tiết này đã biến chân dung của cụ cố Hồng trở thành 1
bức tranh biếm họa độc đáo.
- Ông Văn Minh – cháu đích tôn của cụ tổ thì phân vân, đăm
đăm chiêu chiêu, vò đầu rứt tóc nhưng không phải vì thương
xót người thân mà lo lắng sao cho cái chúc thư kia sớm đi vào
thời kì thực hành lo chia chác gia sản của cụ cố tổ để lại
Ông còn lo lắng không biết xử trí với Xuân Tóc Đỏ ra sao vì
hắn đã gây ra 2 tội nhỏ 1 cái ơn to. Có lẽ ông đã coi kẻ làm
cho người thân của mình phải chết là 1 đại ân nhân.
 Chi tiết đó đã làm lộ diện bộ mặt giả dối vô đạo đức của 1

kẻ được coi là Văn Minh – sản phẩm của xã hội Âu hóa
đương thời
- Bà Văn Minh: sốt ruột vì mãi mà chưa được mặc những đồ
xô gai tân thời của tiệm may Âu hóa – thứ trang phục mà một
khi đã lăng xê thì cũng có thể khiến những người đương là
tang gia bối rối cũng được hưởng 1 chút hạnh phúc trên đời
 Với bà Văn Minh cái chết của cụ cố Tổ là 1 dịp làm ăn, tang
gia trở thành sàn diễn thời trang.
- Cô Tuyết: là cô gái mới lớn nhưng hư hỏng, đám tang của
cụ cố Tổ đối với cô chỉ là dịp để chứng minh cho thiên hạ
thấy mình vẫn còn trong trắng lắm.
- Cậu Tú Tân: đám tang là dịp để cậu trổ tài chụp ảnh như ở
hội chợ.
- Ông Phán mọc sừng – chồng cô Hoàng Hôn: Không hề
cảm thấy nhục nhã hay tỏ ra đau đớn mà còn sung sướng và
vênh váo vì đôi sừng hươu vô hình trên đầu mình vì nó mà
ông cảm thấy oai hơn và được chia thêm vài nghìn đồng nữa.
 Đây đều là những người thân yêu nhất của cụ cố Tổ khi cụ
tổ ra đi và mọi người có bối rối nhưng không phải vì thương
xót người quá cố mà vì mãi vẫn chưa được phát phục. Khi
mọi chuyện của cô Tuyết được giải quyết cả gia đình ấy xôn
xao hẳn lên. Nỗi buồn là giả dối chỉ có niềm vui, niềm hạnh
phúc là sự thật.
2.2.3. Niềm vui của những người ngoài gia đình
- Min Đơ, Min Toa tức số lính (1002 - 1003)
“Giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt đương buồn rầu
như nhà buôn sắp vỡ nợ, mấy ông cảnh binh này được có
4



Tiết 2
GV chia lớp thành 4 nhóm.
Nhóm 1, 2 tìm hiểu về cảnh
đưa đám:
- Trong cảnh đưa đám, Vũ
Trọng Phụng đã miêu tả
đám tang ấy to và huyên
náo như thế nào?

- Những người đi đưa đã
bộc lộ bản chất của mình
ra sao?
Nhóm cử đại diện trình bày.
Nhóm còn lại bổ sung
GV nhận xét chốt ý và kết
luận lại vấn đề
Nhóm 3, 4 tìm hiểu về cảnh
hạ huyệt
- Trong cảnh hạ huyệt, Vũ
Trọng Phụng đã miêu tả 2
chi tiết hài hước mỉa mai,
đó là chi tiết gì?
Nhóm cử đại diện trình bày.
Nhóm còn lại bổ sung

GV nhận xét chốt ý và kết
luận lại vấn đề

- Nhận xét về nghệ thuật sử


đám thuê thì sung sướng cực điểm, đã trông nom rất hết
lòng”.
- Những ông bạn thân của cụ cố Hồng thì sung sướng được
khoe râu khoe ria, khoe huân chương.
- Đám trai thanh gái lịch thì có dịp hẹn hò gặp nhau, cười
tình, chê bai nhau.
-Đặc biệt phải chú ý tới Xuân Tóc Đỏ. Cụ tổ chết, danh dự
của Xuân càng được đề cao.
Kết luận: Có thể nói bằng ấy gương mặt đã đủ sức khái quát
lên chân dung của cả 1 xã hội. Đó là 1 xã hội khốn nạn và
chó đểu được che đậy bởi vỏ văn minh âu hóa. Trong xã hội
ấy có gia đình như đình cụ cố Hồng đại bất hiếu vô đạo đức.
(Hết tiết 1)
2.3. Cảnh tượng và chi tiết trào phúng
2.3.1 Cảnh đưa đám
- Là cảnh tượng rất nhốn nháo và ô hợp với đủ mọi thứ:
+ Có kiệu bát cống (loại kiệu sang trọng có 8 đòn 16 người
khiêng)
+ Lợn quay đi lọng
+ Kèn ta, Kèn tây, Kèn tàu thay nhau rộn lên
Đó là một đám ma kết hợp ba hình thức Tây, Tàu, Ta
+ Có tới 300 câu đối, vài trăm người đi đưa
Thật là một đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm
trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật
gù cái đầu.
Đám ma đưa đến đâu làm huyên náo tới đấy. Cả một thành
phố đã nhốn nháo lên khen đám ma to, đúng với ý muốn của
cụ cố Hồng. Đám cứ đi...., như cuộc diễu hành, tự nó phơi bày
tất cả cái xấu xa kệch cỡm của xã hội thị dân.
- Những người đi đưa đều bộc lộ bản chất giả dối, bịp bợm

của họ:
+ Họ nói chuyện trò về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới
sắm, một cái áo mới may... Tất cả những chuyện ấy được che
đậy bằng “vẻ mặt buồn rầu của những người đưa ma”
+ Tiếng khóc lóc mỉa mai của những người trong tang gia.
Nhà văn đã tạo cho đám tang một không khí tưng bừng vui
vẻ huyên náo chưa từng thấy. Đó là đám tang rất to rất đầy đủ
nhưng lại thiếu một thứ đó là sự tiếc thương là tình người bởi
điều đó không có trong xã hội thực dân đương thời.
2.3.2 Cảnh hạ huyệt
- Cậu Tú Tân bắt bẻ từng người một để cậu chụp ảnh kỉ niệm.
Con cháu của cụ tổ đang diễn một vở hài kịch trên miệng
huyệt. Vở kịch đạo lí mà cậu Tú Tân là một đạo diễn tài ba.
- Ông Phán mọc sừng khóc mãi không thôi với những tiếng
khóc rất đặc biệt Hứt! Hứt! Hứt!... Âm thanh được phát ra
một cách khó khăn khô khốc và giả dối. Tiếng khóc của ông
Phán đã lừa được đến ngay cả 1 kẻ lưu manh như Xuân tóc
đỏ.

5


dụng ngôn ngữ trào phúng Thế nhưng đúng vào cái giờ phút tử biệt sinh li ấy thì Phán
mọc sừng đã dúi vào tay Xuân Tóc đỏ một tờ giấy bạc năm
trong đoạn trích.
đồng gấp tư trả công cho việc hắn đã tố cáo tội mọc sừng của
vợ ông
Miệng huyệt đã trở thành điều kiện tốt để những kẻ như
Phán mọc sừng trao đổi mua bán thanh toán nợ nần. Đó là lúc
hạ màn của 1 vở bi hài kịch vói đầy đủ những chi tiết hài

hước, đắt giá.
2.4. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trào phúng
- Cách đặt tên các nhân vật rất lạ có khả năng làm bật lên
tiếng cười: Ông Văn Minh, Ông TYPN, Xuân tóc đỏ, ông
Phán mọc sừng, Min đơ, Min Toa. Những cái tên này đã gợi
lên phần nào bản chất của nhân vật như 1 sự mỉa mai châm
biếm.
- Sử dụng thủ pháp phóng đại để tô thật đậm rõ nét bản chất
của xã hội đương thời. Thằng bồi tiêm đếm được đúng 1872
câu gắt của cụ cố Hồng, sự to tát của đám ma, trang phục dị
hợp của những người trong gia đình, câu chuyện những người
đi đưa....
- Sử dụng ngôn ngữ phong cách sinh hoạt đúng cách đúng chỗ
để tạo nên hiệu quả bất ngờ.
III. Hướng dẫn HS đánh 3. Tổng kết
giá, tổng hợp, củng cố, 3.1. Nội dung
luyện tập
Phản ánh và phơi bày sự lố lăng vô đạo đức của lớp người
- Thông qua tác phẩm này trong xã hội- một xã hội đồng tiền với uy quyền của nó đã
nhà văn muốn nói lên điều gì làm băng hoại đạo đức lương tri của con người.
?
3.2. Nghệ thuật
- Em có nhận xét gì về nghệ
Sử dụng thành công thủ pháp phóng đại. Nghĩa là nhân vật dù
thuật mà tác giả sử dụng
được phóng đại thế nào đi chăng nữa người đọc vẫn thấy chân
trong tác phẩm?
thật. Sau trận cười dài, người đọc nhận thấy : té ra tất cả là sự
thật, tất cả đều có hạt nhân khách quan hợp lí.
IV. Hướng dẫn HS tự học.

GV yêu cầu học sinh giải
bài tập.

4. Hướng dẫn tự học:
BT1. Hãy nối cột A với cột B sao cho lời miêu tả phù hợp
với vẻ ngoài của nhân vật trong tang lễ:
A
B
1. Cụ cố Hồng
a. Ho khạc, mếu máo, ngất
đi
2. Văn Minh
b. Khóc to “hứt... hứt... hứt”
3. Cô Tuyết
c. Đăm đăm, chiêu chiêu
4. Phán mọc sừng
d. Vẻ buồn lãng mạn
BaT2. Mâu thuẫn chủ yếu được triển khai trong cảnh đám
tang là mâu thuẫn gì?
Mâu thuẫn giữa cái hình thức bên ngoài và nội dung bên
trong.
Mâu thuẫn giữa đám con cháu và những người đến đưa tang
6


Mâu thuẫn giữa lợi ích vật chất và nỗi đau tinh thần của
đám con cháu
Mâu thuẫn giữa gia đình cụ cố Hồng và Xuân Tóc Đỏ.

7




×