Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh phân bón tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.67 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH PHÂN BÓN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA
THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Hồ Phi Quy
Lớp: K41A - KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thị Hương Loan

Huế, tháng 05 năm 2011


LỜI CÁM ƠN

Lời Cảm ơn

Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả học tập tại
trường đại học kinh tế, đại học Huế với sự dìu dắt, dạy dỗ tận tình, chu đáo
của các thầy cô giáo.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Cô giáo Th.s: Lê thị Hương Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này với tất cả tinh thần, trách nhiệm, và lòng


nhiệt tình.
-

Ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo vụ - công tác sinh viên, cùng

tát cả quý thầy cô đã hết lòng dạy dỗ, truyền thụ những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường đại học kinh tế.
- Các anh, chị ở phòng kế toán – Công ty CP VTNN TTH đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
- Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
-

Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không

tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và
bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin mọi người hãy nhận lời cám ơn chân thành nhất!
Huế, tháng 5, năm 2011
Sinh Viên

Hồ Phi Quy


MỤC LỤC
Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 12
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 12

2. Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 13
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................. 14
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................... 15
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. ............................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất, kinh doanh............................................................ 15
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh............................... 15
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh.......................... 15
1.1.2. Phân loại của hiệu quả sản xuất, kinh doanh ....................................................... 15
1.1.3. Vai trò của vật tư phân bón.................................................................................. 16
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh .................................. 17
1.1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh .................................................... 17
1.1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................... 17
1.1.4.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp................................................ 17
1.1.4.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận ................................................. 19
1.1.5. Vai trò của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh .................... 20
1.1.6. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh ......................................................... 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................ 21
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ở Việt Nam hiện nay ........................... 21
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ở tỉnh Thừa Thiên Huế ....................... 23


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................. 24
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY............................................................... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa
Thiên Huế....................................................................................................................... 24
2.1.2. Bộ máy quản lý và các đơn vị trực thuộc của công ty......................................... 24
2.1.3.Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty ......................................................... 26
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty........................................................................ 26

2.2. TÌNH HÌNH CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY................................. 27
2.2.1.Tình hình lao động của công ty ............................................................................ 27
2.2.2. Tình hình trang bị vốn của công ty ...................................................................... 29
2.2.3. Tình hình cơ sở vật chất của công ty ................................................................... 31
2.2.4. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ............................................. 22
2.2.4.1. Môi trường vi mô .......................................................................................... 22
2.2.4.1.1. Đối thủ cạnh tranh ...................................................................................... 22
2.2.4.1.2. Khách hàng................................................................................................ 23
2.2.4.2. Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 25
2.2.4.2.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................................. 25
2.2.4.2.2. Yếu tố tự nhiên........................................................................................... 26
2.2.4.2.3. Yếu tố văn hóa ........................................................................................... 26
2.2.4.2.4. Yếu tố khoa học công nghệ........................................................................ 27
2.3. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA CÔNG TY ............................................................................................. 27
2.3.1. Thuận lợi .............................................................................................................. 27
2.3.2. Khó khăn.............................................................................................................. 28


CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN
HUẾ................................................................................................................................... 29
3.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008 - 2010 ............... 29
3.1.1. Các mặt hàng phân bón chính của công ty .......................................................... 29
3.1.2. Tình hình phân bón mua vào theo mặt hàng qua 3 năm...................................... 29
3.1.3. Tình hình giá sản phẩm mua vào của công ty qua 3 năm.................................... 31
3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NPK CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM .......................... 35
3.2.1. Tình hình sản xuất NPK của công ty qua 3 năm 2008 – 2010 ........................... 35
3.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ..................................... 37
3.3.1. Khối lượng tiêu thụ các mặt hàng phân bón qua 3 năm 2008 – 2010 ................. 37

3.3.2. Giá cả tiêu thụ qua 3 năm 2008 – 2010 ............................................................... 39
3.3.3. Doanh thu tiêu thụ qua 3 năm 2008 – 2010......................................................... 40
3.4. TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY ................................................................ 44
3.4.1. Tình hình chi phí phân bón mua vào qua 3 năm 2008 – 2010 ............................ 44
3.4.2. Tình hình chi phí sản xuất NPK của công ty qua 3 năm ..................................... 47
3.4.3. Tình hình chi phí công ty qua 3 năm ................................................................... 50
3.5. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM............................................................................................................................... 52
3.5.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua 3 năm......................... 52
3.5.2. Hiệu quả kinh doanh phân bón của công ty qua 3 năm ....................................... 54
CHƯƠNG IV:GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ...................... 60
4.1. Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuât, kinh doanh của công ty
CPVTNN TTH............................................................................................................... 60
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho công ty. .................. 61
4.2.1. Giải pháp về giá của sản phẩm ............................................................................ 61
4.2.2. Giải pháp về phân phối sản phẩm ........................................................................ 61


4.2.3. Nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường.......................................................... 62
4.2.4. Xây dựng mạng lưới thu mua ........................................................................... 63
4.2.5. Xây dựng thêm bộ phận Marketing .................................................................... 63
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 64
I. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 64
II. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 64


DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
WTO
DN

DT
VTNN
NPK
TTH
UBND


PGĐ
HĐQT
VLĐ
VCĐ
CSH
TSCĐ
HTX
CBCNV
XNK
CP
NVL
BHXH
KHTSCĐ
LNTT
LNST
HSSD

Tổ chức thương mại thế giới
Doanh nghiệp
Doanh thu
Vật tư nông nghiệp
Một loại phân tổng hợp
Thừa Thiên Huế

Uỷ Ban nhân dân
Quyết định
Giám đốc
Phó giám đốc
Hội đồng quản trị
Vốn lưu động
Vốn cố định
Chủ sở hữu
Tài sản cố định
Hợp tác xã
Cán bộ, công nhân viên
Xuất nhập khẩu
Cổ phần
Nguyên vật liệu
Bảo hiểm xã hội
Khấu hao tài sản cố định
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sử dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên

Trang

Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2008-2010…………......

17


Bảng 2: Tình hình vốn của công ty qua 3 năm 2008-2010…………………..

19

Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất của công ty qua 3 năm 2008-2010………..

21

Bảng 4: Sản lượng phân bón mua vào của công ty qua 3 năm 2008 – 2010...

30

Bảng 5: Giá sản phẩm mua vào của công ty qua 3 năm 2008 – 2010…….....

32

Bảng 6: Đơn vị cung ứng hàng cho công ty…………………………………

34

Bảng 7: Sản lượng NPK của công ty qua 3 năm 2008 – 2010………………

36

Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm 2008 – 2010…

38

Bảng 9: Giá cả các mặt hàng tiêu thụ của công ty qua 3 năm 2008-2010…...


39

Bảng 10: Tình hình biến động doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty qua
3 năm 2008 – 2010…………………………………………………………..

42

Bảng 11: Mức ảnh hưởng của giá bán và sản lượng đến doanh thu tiêu thụ
phân bón qua 3 năm 2008 - 2010…………………………………………….

43

Bảng 12: Chi phí phân bón mua vào của công ty qua 3 năm 2008 – 2010…..

46

Bảng 13: Chi phí sản xuất NPK……………………………………………..

49

Bảng 14: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2008-1010………….......

51

Bảng 15: Kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua
3 năm 2008 – 2010…………………………………………………………...

53


Bảng 16: Hiệu quả sử dụng vốn cố định………………………………….....

56

Bảng 17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………………………...

58


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, nền kinh
tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể thể hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP hàng
năm, từ đó tạo điều kiện để nước ta bước vào thời kỳ mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu
hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý
khoa học của nước ngoài, có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế
giới…Mặt khác, các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên
phạm vi toàn cầu. Sự linh hoạt nhưng phức tạp của thị trường WTO là rào cản mà tất cả
các doanh nghiệp phải vượt qua nếu muốn tồn tại được trong thị trường nhiều tiềm năng
này.
Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, muốn tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu. Nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường cũng buộc các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với
công việc sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo
phản ánh năng lực, trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản

lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả
kinh doanh trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, qua
đó ta có thể biết được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh để có chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, tôi
chọn đề tài đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đề tài tôi


chọn lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón của công ty Cổ phần VTNN TTH để tìm
hiểu.
Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả
kinh tế, đánh giá đúng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP VTNN
TTH, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tốt và không tốt đến hoạt động của công ty, trên cơ
sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuât, kinh doanh phân bón. Đồng
thời nghiên cứu đề tài giúp chúng tôi vận dụng được những kiến thức được học tại trường
vào việc nghiên cứu khoa học.
Có được kết quả này, tôi đã thu thập các thông tin, số liệu liên quan từ phòng kinh
doanh, phòng kế toán của công ty CP VTNN TTH, và nhiều nguồn thông tin khác
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp:
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã nắm được tình hình cơ bản của công ty, những
khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ đó,
chúng tôi đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty giải quyết những khó
khăn trên.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nước ta đã có hướng đi đúng trong việc chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Gia nhập vào tổ chức WTO, nước
ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong kinh tế.
Tuy nhiên thị trường kinh tế thế giới hết sức phức tạp, nhất là khi mà ta đã chấp nhận mở
cửa thị trường, thương trường như chiến trường, sự khốc liệt của nó thể hiện qua sự sụp
đổ hàng loạt của các công ty làm ăn kém hiệu quả mặt dù đã có sự bảo trợ của nhà nước.
Đó là những bài học mà bắt buộc các DN khi tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh
phải học thuộc, bởi qua đó sẽ tìm ra các phương thuốc để chửa trị các sai sót, khắc phục
những điểm yếu sẽ gặp khi tham gia vào thị trường. Có thể thấy, Việt Nam vẫn là một
nước kém phát triển, một nước lạc hậu so với các nền kinh tế khác trên thế giới, các
doanh nghiệp ở VN hầu hết mới chỉ sản xuất sản phẩm thô sau đó tiêu thụ với giá thấp, có
những doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại thì nguyên liệu trong nước không đủ để
sản xuất phải phụ thuộc quá lớn vào nguyên liệu nhập khẩu.
Đơn cử như các mặt hàng phân bón, ở Việt Nam tham gia sản xuất phân bón rất
nhiều nhưng những công ty có công nghệ sản xuất hiện đại đủ để cạnh tranh thì rất ít. Khi
đã sở hửu công nghệ khá tiên tiến thì điều mà doanh nghiệp lo ngại là thiếu nguyên liệu
sản xuất, lại phải nhập khẩu. Ta có thể thấy, những yếu tố, những cái mạnh để tăng tính
cạnh tranh cho sản phẩm ta đều thiếu, đó cũng chính là những điểm yếu mà Trung Quốc
xem VN là thị trường tiềm năng để tiêu thụ các mặt hàng rẻ tiền do nước này sản xuất
trong đó có các loại phân bón.
Theo tổng cục thống kê, tổng cung phân bón sản xuất trong nước năm 2010 đạt
2,59 triệu tấn, tăng 8,1% so với năm 2009. Trong khi đó sản xuất phân bón tháng 1/2011
ước đạt 232,2 nghìn tấn, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng cung phân bón nhập
khẩu của Việt Nam năm 2010 đạt 3.518 nghìn tấn, kim ngạch 1.234 triệu USD, giảm
22,05% về lượng và giảm 13,94% về kim ngạch so với tổng nhập khẩu cả năm 2009.


Nhập khẩu phân bón tháng 1/2011 ước đạt đạt 350 nghìn tấn, kim ngạch 136 triệu USD,
giảm 29,3% về lượng và giảm 6,85% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Trong khi
đó, theo ước tính của Bộ Công thương, tổng cầu phân bón trong nước năm 2011 ước đạt
8,5 triệu tấn, giảm so với mức 9,1 triệu tấn trong năm 2010. Tồn kho ngành sản xuất phân

bón và hợp chất Nitơ đầu tháng 1/2011 bằng 82,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Nguồn cung trong nước khá lớn, nhập khẩu giảm là nhũng nét khởi sắc cho hoạt
động sản xuất phân bón trong năm nay. Nhưng cũng phải thừa nhận trong môi trường như
thế này sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt bởi sự gia tăng nhanh chóng của các công ty
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong thời gian tới đây sự cạnh tranh sẽ càng
khốc liệt hơn khi áp lực tăng giá đè lên vai của người nông dân, khi mà giá phân bón tăng
không ngừng thì nông dân tìm các biện pháp khác nhằm tăng năng suất, bởi không phải
cứ tăng phân bón là tăng năng suất. Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh ra sao khi mà nhu cầu
phân bón sẽ giảm mà lượng cung trên thị trường lại tăng, để tồn tại và đứng vững trên thị
trường càng ngày càng phức tạp thì các doanh nghiệp sẽ sử dụng những chiến lược gì để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề trên tôi đã
chọn “ Đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh phân bón tại công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Thừa Thiên Huế” để tìm hiểu, và làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp
2. Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu
- Tìm hiểu kết quả sản xuất, kinh doanh phân bón của công ty đạt được qua 3
năm 2008 - 2010.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh phân bón của công ty qua 3 năm 2008- 2010.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh phân bón của công ty.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh phân bón của công ty
3. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả sản xuất, kinh doanh, em sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu;


- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp chi tiết: Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế một
cách chi tiết theo các hướng:

+ Chi tiết theo các bộ phận, hay yếu tố cấu thành của chỉ tiêu.
+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm.
Trong phạm vi bài viết này sử dụng phương pháp chi tiết theo bộ phận hay
yếu tố cấu thành.
- Một số phương pháp khác.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua các số liệu về kết quả hiệu quả sản xuât, kinh doanh mà công ty đạt được . Do thời
gian thực tập ngắn ngủi và sự hạn chế của người viết, bài viết không đi sâu vào chi tiết,
chỉ đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh qua số liệu thu thập được từ các báo cáo tài
chính của công ty. Không phân tích tất cả các nhân tố mà chỉ phân tích một số nhân tố có
ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Từ đó, đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất, kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh
Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt
được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp –
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.2. Phân loại của hiệu quả sản xuất, kinh doanh
- Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải quyết công ăn việc
làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ; giảm số người thất nghiệp;
nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở
giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ
sinh môi trường;... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan giữa
các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời
sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...) và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế- xã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô
nên hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.


- Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên; với bản chất của nó, hiệu
quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở các hai giác độ vĩ mô và vi mô.
Cũng vì vậy, nếu xét ở phạm vi nghiên cứu, chúng ta có hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả kinh
tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả
kinh tế ngành cũng như hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ cao, vai trò điều tiết vĩ mô là cực
kỳ quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu ở chương này, chúng ta chỉ quan tâm tới hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của vật tư phân bón
- Cung cấp chất dinh dưởng cho cây, bổ sung độ màu cho đất, là phương tiện tốt nhất
để tăng sản lượng và cải thiện chất lượng lương thực, thực phẩm.
- Giúp cho cây trồng có khả năng chống chịu với sâu bệnh và thời tiết xấu.
- Bổ sung chất dinh dưỡng cho cây nhằm thõa mãn những đòi hỏi của cây trồng có
tiềm năng về năng suất.
- Bù đắp chất dinh dưỡng cho cây đã dùng hoặc bị rửa trôi.
- Làm tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp nếu việc bón phân cân đối, vừa phải.

Giữa các bộ phận trong cây thì phân bón làm thay đổi thành phần hóa học của lá dễ hơn là
lam thay đổi thành phần của hạt. mỗi loại phân bón có mỗi chức năng và nhiệm vụ riêng
nhưng điều có điểm chung đó là giúp cho cây trồng tăng trưởng và phát triển nhanh
chóng, đem lại năng suất cao. Tuy nhiên nếu chúng ta không biết cách sử dụng phân bón
cho cây trồng một cách hợp lý, việc sử dụng quá thừa hay quá thiếu phân bón nào đó đều
ảnh hưởng xấu đến phẩm chất nông sản.
Tuy nhiên việc sử dụng phân bón cần lưu ý vấn đề môi trường. Những ô nhiễm có
thể gây ra do sử dụng phân bón là rất đáng lo ngại: bón thừa cây không sử dụng hết do
bào mòn, rữa trôi làm nước ngầm có nhiều nitrat có thể gây ô nhễm nguồn nước, sản xuất
các loại phân hữu cơ không được xử lý, chế biến gây mất vệ sinh, sản xuất các loại phân
hữu cơ không đúng quy trình gây ô nhiễm…Do đó cần sử dụng các loại phân hóa học một
cách hợp lý, đúng quy trình, giảm thiểu ô nhiễm đến mức thấp nhất.


1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh
1.1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
* Doanh thu: Đối với doanh nghiệp thương mại doanh thu được hình thành từ các
hoạt động bán hàng và các dịch vụ chủ yếu, ngoài ra còn có các nguồn thu khác
DT = ∑ PiQi
Trong đó:
DT: tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả 1 đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi : khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
* Chi phí kinh doanh : Là tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán
hàng và bảo hành hàng hóa cho khách hàng trong 1 khoảng thời gian nhất định
Có thể chia thành:
- Chi phí mua hàng: là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị nguồn hàng
về số lượng đã mua
- Chi phí lưu thông: bao gồm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ, vận tải, bốc dỡ
hàng hoá…

- Chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm
* Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
P = DT - CP
Trong đó:
P : Lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DT : Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
CP : Chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh
1.1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.1.4.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
a. Các chỉ tiêu doanh lợi
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:


Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =

Tổng vốn kinh doanh trong kỳ


- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =

Doanh thu thuần trong kỳ

b. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu/1 đồng chi phí =

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một
đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =


Tổng vốn kinh doanh
1.1.4.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
a. Hiệu quả sử dụng vốn
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ

- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn lưu động =

-


Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:


Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một
đồng doanh thu.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
-

Số vòng quay của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
Doanh thu thuần

Số vòng quay của vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

1.1.5. Vai trò của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức
năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ
cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng
kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả
- Được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm
vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
1.1.6. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh

- Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... là
một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử
dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới
ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho sự tăng dân số rất lớn và mặt khác,
nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn. Chính vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tất yếu của nhằm thõa mãn nu cầu vô
hạn của con người trong điều kiện hạn chế nguồn lực.
- Sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra
nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho
phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều


loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn
kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa
chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu
được nhiều lợi ích nhất.
- Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có
nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua
lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải
nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục
tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi
nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống
còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ở Việt Nam hiện nay

Việt Nam tới nay vẫn là đất nước thuần nông nghiệp với hơn 80% dân số vẫn đang
ngày đêm “Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”, khoa học kỹ thuật phát triển đã đưa vào
ruộng đồng các phương pháp kỹ thuật gieo trồng hiện đại các loại vật tư đầu vào để kích
thích sự tăng trưởng phát triển của cây trồng, Phân bón là một trong những vật tư quan
trọng không thể thiếu. Trong sản xuất nông nghiệp phân bón là những vật tư thiết yếu, là
yếu tố đầu vào hêt sức quan trọng và cần thiết, nó không những giúp tăng năng suất và
phẩm chất cây trồng mà nếu sử dụng hợp lý còn giúp cho đất đai màu mỡ và phì nhiêu
hơn. Việt Nam là một nước nông nghiệp nhưng hiện nay sản xuất phân bón chỉ cung cấp
và đắp ứng được 65% nhu cầu trong nước. Chính vì vậy hàng năm chúng ta phải nhập
khẩu phân bón vì nhu cầu trong nước là rất lớn.
Tổng cung phân bón sản xuất trong nước năm 2010 đạt 2,59 triệu tấn, tăng 8,1%
so với năm 2009. Trong khi đó sản xuất phân bón tháng 1/2011 ước đạt 232,2 nghìn tấn
(Tổng cục Thống kê), tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng cung phân bón nhập
khẩu của Việt Nam năm 2010 đạt 3.518 nghìn tấn, kim ngạch 1.234 triệu USD, giảm


22,05% về lượng và giảm 13,94% về kim ngạch so với tổng nhập khẩu cả năm 2009.
Nhập khẩu phân bón tháng 1/2011 ước đạt đạt 350 nghìn tấn, kim ngạch 136 triệu USD,
giảm 29,3% về lượng và giảm 6,85% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010.
Trong khi đó, theo ước tính của Bộ Công thương, tổng cầu phân bón trong nước năm
2011 ước đạt 8,5 triệu tấn, giảm so với mức 9,1 triệu tấn trong năm 2010.Tồn kho ngành sản
xuất phân bón và hợp chất Nitơ đầu tháng 1/2011 bằng 82,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Như vậy, cân đối cung (sản xuất + nhập khẩu), cầu và chỉ số tồn kho của ngành
phân bón có thể nhìn nhận, nguồn cung phân bón tính đến thời điểm tháng 1/2011 sẽ vẫn
có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu cho vụ Đông Xuân đang diễn ra. Do đó, có thể trong
những tháng tiếp theo, lượng phân bón nhập khẩu sẽ không tăng mạnh, thậm chí có thể
xảy ra theo xu hướng giảm của năm 2010. Tuy nhiên, mức giảm hay tăng sẽ còn phụ
thuộc vào sự điều tiết của thị trường.
Còn theo số liệu sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 1/2011
đạt 105,25 nghìn tấn, kim ngạch 40,99 triệu USD. Trong đó, DAP đạt 26,03 nghìn tấn,

kim ngạch 15,06 triệu USD; Ure đạt 19,34 nghìn tấn, kim ngạch 7,33 triệu USD; SA đạt
21,09 nghìn tấn, kim ngạch 3,77 triệu USD; NPK nhập khẩu đạt 8,17 nghìn tấn với kim
ngạch 3,36 triệu USD; còn lại là lượng nhập khẩu Kali.
Theo số liệu chính thức từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu phân bón của Việt Nam năm
2010 đạt 3.518 nghìn tấn, kim ngạch 1.234 triệu USD, giảm 22,05% về lượng và giảm 13,94%
về kim ngạch so với tổng nhập khẩu cả năm 2009. Năm 2010, trước diễn biến giá phân bón
trên thị trường thế giới liên tục tăng cao từ tháng 8 đến hết năm, lượng nhập khẩu ở đa số các
chủng loại phân bón đều giảm do ảnh hưởng của yếu tố giá. Cụ thể:
- Tổng nhập khẩu Ure trong năm 2010 đạt 979,86 nghìn tấn với kim ngạch 324,17
triệu USD, giảm 31,89% về lượng và giảm 22,88% về kim ngạch so với năm 2009. Giá
nhập khẩu ure trung bình năm 2010 đạt 337,65 USD/tấn (CFR), tăng 59 USD/tấn (tương
đương tăng 21,16%) so với giá nhập khẩu ure trung bình năm 2009.
- Nhập khẩu SA trong năm 2010 giảm mạnh nhất, giảm 41,79% về lượng và 38,04%
về kim ngạch so với năm 2009 chỉ đạt 664,88 nghìn tấn, kim ngạch 95,261 triệu USD.
Giá nhập khẩu SA trung bình năm 2010 tăng nhẹ hơn so với 2 chủng loại ure và DAP,
tăng 8,7% (tương đương tăng 12%) lên đạt mức 148,3 USD/tấn (CFR).


Trái ngược lại với diễn biến của các chủng loại phân bón trên trong năm 2010,
Kali là mặt hàng duy nhất có sự tăng trưởng dương về lượng (tăng 30%) nhưng lại giảm
về trị giá (giảm 12,03%) so với năm 2009, đạt 612,87 nghìn tấn với kim ngạch 248,25
triệu USD. Giá nhập khẩu Kali trung bình năm 2010 đạt 396 USD/tấn (CFR), giảm khá
mạnh 35% so với giá năm 2009.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một tỉnh ở khu vực miền trung, đa số người dân sống vẫn dựa
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Năm 2010 diện tích gieo trồng đạt 92.996 ha, trong đó
diện tích cây lương thực có hạt đạt 55.590 ha ( tăng 379 ha so với năm 2009) diện tích lúa đạt
53.970 ha ( tăng 977 ha so với năm 2009, diện tích lúa Đông xuân đạt 27.610 ha, lúa Hè thu
đạt 25.666 ha). Năng suất lúa bình quân cả năm đạt 55,6 tạ/ha ( tăng 2 tạ/ha so với năm 2009)
trong đó vụ Đông xuân đạt 56,7 tạ/ha , vụ Hè thu đạt 51,2 tạ/ha , tổng sản lượng lương thực

có hạt đạt 305.908 tấn ( tăng 14,927 tấn so với năm 2009, riêng thóc đạt 299,895 tấn, tăng
15.844 tấn so với năm 2009).
Nhiệm vụ trong năm 2011 tới là phải sản xuất 53.500 ha lúa, đạt tổng sản lượng lúa cả
năm trên 273.000 tấn, trồng 4.300 ha lạc, trong đó giống lạc mới 2.600 ha, trồng 7.200 ha sắn
trong đó có 5400-5500 ha sắn công nghiệp.
Nhìn vào những con số trên thì có thể thấy TTH là một thị trường hấp dẫn, đầy tiềm
năng cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Hiện nay ở TTH có 2 doanh nghiệp sản xuất, và cung ứng phân bón là công ty VTNN
TTH và công ty phân bón Bình Điền. Việc hạn chế nhập khẩu phân bón của các công ty lớn
trong nước đã làm cho nguồn cung của các công ty này bị hạn chế.
Tuy nhiên, nước ta sắp phải mở của để hội nhập theo tiến trình hội nhập WTO, khi đó
trên thị trường phân bón sẽ được mở cửa, là điều kiện để các công ty mở rộng đối tác kinh
doanh, đồng thời phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ, đặt biệt là Trung Quốc. Chính vì vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước nói chung, trên địa bàn TTH nói riêng cần phải hết sức
linh hoặt trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bằng cách nâng cao hiệu quả dựa trên cải tiến
kỹ thuật, mở rộng đầu tư nhằm giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Thừa Thiên Huế
Từ khi việc chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế. Công ty vật tư nông nghiệp Bình Trị Thiên được chia thành 3 công ty: Công
ty vật tư nông nghiệp Quảng Bình, Công ty vật tư nông nghiệp Quảng Trị, Công ty vật tư
nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Công ty vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế chính thức được thành lập theo quyết
định số 71/QĐ-UB ( 17/07/1989) của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, đến ngày 29/01/1993

theo quyết định số 126/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thì công ty công
nhận là doanh nghiệp nhà nước thực hiện các hoạt động theo cơ chế độc lập, cung ứng và
trao đổi vật tư nông nghiệp trên địa bàn trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh.
Theo quyết định số 1069/QĐ-UB ngày 05/04/2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế quyết định chuyển công ty VTNN thành công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế.
Đến nghị định 4408/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND Thừa Thiên Huế đã chính
thức phê duyệt phương án xây dựng cổ phần hóa. Như vậy, kể thừ tháng 1/2006, đẻ phù
hợp với nền kinh tế thị trường xu hướng mở cửa hội nhập kinh tể quốc tế nhà nước ta đã
mạnh dạn cắt giảm các doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn chủ yếu của ngân sách để trở
thành công ty cổ phần, với vốn cổ phần sẽ giúp cho công ty doanh nghiệp trở nên chủ
động, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình.
2.1.2. Bộ máy quản lý và các đơn vị trực thuộc của công ty
Kể từ năm 2006, khi công ty VTNN đã được cổ phần hóa trở thành công ty cổ
phần VTNN thì cơ cấu của công ty có một số thay đổi. Để phù hợp với tiến trình cổ phần
hóa thì công ty sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến và chức
năng. Về quan hệ trực tuyến được thể hiện bằng những chỉ thị hướng dẫn chỉ đạo của
HĐQT đối với GĐ, PGĐ và các phòng ban chức năng cũng như các trạm phụ thuộc. Về


quan hệ chức năng được thể hiện bằng mối quan hệ giữa các phòng ban và các trạm phụ
thuộc, trong đó phòng kinh doanh có vị trí lớn nhất, hầu hết các trạm hoạt động đều phải
thông qua chỉ thị của phòng này. Mối quan hệ này rất chặt chẽ bảo đảm cho hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả.
- HĐQT: do đại hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành công ty. HĐQT có thể là
3,5,7 thành viên, đại diện cho cổ đông để giải quyết các vấn đề sản xuất,kinh doanh của
công ty. HĐQT đề ra các quy chế, hình thức hoạt động và giao nhiệm vụ cho giám đốc
công ty thực hiện.
- Giám đốc công ty cổ phần có thể đi thuê hoặc là thành viên HĐQT. Giám đốc là
người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của HĐQT. Là người trực tiếp
điều hành nhân sự, có trách nhiệm lãnh đạo phòng ban cấp dưới thực hiện.

- Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hóa ở công ty,
là người có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh
để mua hàng hóa cho công ty. Ngoài ra PGĐ còn tổ chức việc bán ra, chỉ đạo các trạm ở
công ty tiến hành tốt việc tiêu thụ hàng hóa.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thông tin chính xác, kịp thời tình hình hàng hóa
hiện tại của công ty, tình hình tiêu thụ và khả năng cung cấp hàng hóa phía đối tác, nhu
cầu của thị trường để từ đó tham mưu cho lãnh đạo công ty, đề ra phương hướng mang
tình khả thi nhất, đồng thời phân phối, bố trí hàng hóa cho các trạm.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán các nghiệp vụ trong qua trình kinh
doanh của công ty. Cung cấp kịp thời, báo các định kỳ tình hình tài chính của công ty cho
ban lãnh đạo.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các văn bản hành chính như
văn bản bảo mật, bảo vệ cơ quan… và có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác
tổ chức nhân sự, chính sách hưu trí, thôi việc.
- Dưới các phòng, ban chức năng gốm có các trạm phụ thuộc là: trạm An Lỗ, trạm
Truồi, trạm A Lưới, tram Phú Đa. ở các trạm có trạm trưởng hàng tháng tập hợp số liệu
về tình hình kinh doanh hàng hóa, báo các lên lãnh đạo công ty. Mỗi trạm đều có kho
chứa hàng, có đại lý và cửa hàng bán lẽ riêng của mình.


Với cơ cấu tổ chức như thế ta thấy công ty có sự phân công theo nghành và sâu sát
tới người tiêu dùng. Điều này tạo điều kiện cho công ty đi sâu vào nghiên cứu thị trường,
mở rộng khả năng tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.3.Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty
Công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp và tham gia sản
xuất phân bón. Công ty hoạt động kinh doanh đa ngành, vừa kinh doanh vật tư nông
nghiệp, vừa kinh doanh xăng dầu, nhà hàng, nhà nghỉ, trong thị trường cạnh tranh hiện
nay nhằm giảm bớt rủi ro thì đây là hình thức kinh doanh rất hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn tham gia sản xuất phân bón NPK, thuốc trừ sâu, thuốc bón lá, công
ty có 2 phân xưởng sản xuất nằm ở thị trấn Phong Điền, vai trò của nhà máy là sản xuất

nhằm cung cấp cho các thị trường phân bón trong và ngoài tỉnh bằng cách tận dụng các
nguồn lực hiện có trong tỉnh.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo thông báo số 377 TB/UB ngày 23/7/1990 công ty được giao chức năng và
nhiệm vụ cung ứng phân bón, thuốc trừ sâu trực tiếp đến các hợp tác xã và từng hộ nông
dân ,địa bàn phục vụ cho sãn xuất nông nghiệp của công ty chủ yếu là trong tỉnh. Để thực
hiện chức năng và nhiệm vụ đó, công ty phải tổ chức 4 điểm giao dịch bán hàng phục vụ
cho 8 huyện thành phố Huế.
- Trạm An Lỗ phục vụ cho 3 huyện phía Bắc: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà
- Trạm Truồi phục vụ cho 3 huyện phía Nam: Phú Lộc, Hương Trà, Hương Thủy.
- Trạm A Lưới được thành lập để phục vụ cho bà con ở huyện A Lưới
- Trạm Phú Đa phục vụ cho huyện Phú Đa
- Phòng kinh doanh phục vụ cho thành phố Huế và các xã lân cận
Công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế là doanh nghiệp có tài khoản và con dấu
riêng, có tư cách pháp nhân nên công ty phải thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm với
nhà nước nhằm tăng nguồn thu ngân sách. Đồng thời công ty phải phục vụ vật tư nông
nghiệp đảm bảo đúng số lượng và kịp thời cho nền sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra công
ty còn có nhiệm vụ thu mua đối lưu phân bón và nông sản để bán nội địa và xuất khẩu,


×