Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

DỰ đoán vận MỆNH BẰNG tử VI đẩu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.02 KB, 97 trang )

DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH BẰNG TỬ VI ĐẨU SỐ
LỜI MỞ ĐẦU
Tử vi, theo truyền thuyết dân gian Trung Quốc, nghĩa là hoa tường vi màu đỏ. Từ cổ đại,
người Trung Quốc thường dùng hoa tường vi màu đỏ để bói toán. Trần Đoàn (thời
Tống) đã sáng tạo ra phương pháp bói toán lấy tên là TỬ VI và đặt “tử vi” làm tên
một ngôi sao trong 110 sao để tính toán vận mệnh.
So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật
riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước
đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra
cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.
Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con
người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ
trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính
cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào
110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của
vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị
người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến
nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử
vi.
Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học
phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12
CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt
trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới
vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di
(xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự
nghiệp), Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người),
cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung
quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.
Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :


Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận ”Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân”;
” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận
rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt
cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng .
Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng,
kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người


sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó .
Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để
coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của
mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta
sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung
dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau . Trong 6 cung
cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm
Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ
những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì
độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi , độ số thành công tăng lên
rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh . Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế , Quan
phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp
sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều !( vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ
bàn sau) Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi
trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ
sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !
Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và
quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ
TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.
Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định
ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán

ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành
dữ (cát hung) của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1/ LÁ SỐ: Là sơ đố dùng để ghi lạiquỹ đạo, động thái động tĩnh cả đời người. Sơ đồ đó gồm 12
ô gọi là CUNG được đặt tên theo địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,
Tuất và Hợi:
Tị(- Hỏa)

Ngọ(+ Hỏa)

Mùi(- Thổ)

Thân(+ Kim)

Thìn(+ Thổ)

Dậu(- Kim)

Mão(- Mộc)

Tuất(+ Thổ)

Dần(+ Mộc)

Sửu(- Thổ)

Tý(+ Thủy)

a/ Thuộc tính âm dương ngũ hành của 12 CHI Cung (xem hình trên):


Hợi(- Thủy)


CHI của 12 Cung


Sửu

Dần

mão

thìn

Tị

Ngọ

mùi

thân

Dậu

Tuất

Hợi

- /+


+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

+

-

Hành

Thủy

Thổ


Mộc

Mộc

Thổ

Hỏa

Hỏa

Thổ

kim

kim

Thổ

Thủy

b/ 12 Cung lần lượt đại diện cho những nội dung chính của đời người và những nhân tố chính về
Vận Mệnh. Khi tiến hành lập lá số, tùy theo GIỜ SINH, thường dẫn đến các trường hợp sau:



Sinh giờ Tý, Ngọ: Mệnh và Thân đồng cung (cùng đóng 1 cung): Cả đời không bị ảnh
hưởng bởi môi trường sống tức là không dễ gì thay đổi Mệnh..
Sinh giờ Mão, Dậu: Thân và Thiên di đồng cung:




Sinh giờ Thìn, tuất: Thân và Tài bạch đồng cung: Coi trọng tiền bạc.



Sinh giờ Tị, Hợi: Thân và Phu thế đồng cung: Coi trọng cuộc sống gia đình, vợ chồng.



Sinh giờ Dần, Thân: Thân và Quan lộc đồng cung (“Thân cư Quan lộc”): Thích địa vị và
coi trọng công việc.



Sinh giờ Sửu, Mùi: Thân và Phúc đức đồng cung: Chịu ảnh hưởng nhiều của phúc đức tổ
tiên.

2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ?
Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn
hay không.
Cung Tử nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình
hình kinh tế của một người.
Cung Tật ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác,
đồng nghiệp, bạn bè.



Cung Quan lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan,
sở thích.
Cung Phụ mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha
mẹ.
MỜI ĐỌC PHẦN HƯỚNG DẪN CỦA THÀY NGUYỄN NGUYÊN BẨY:
Cung phương diện Thiên : Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.
Cung phương diện Địa : Dần,Sửu,Tý,Hợi.
Cung phương diện Nhân : Mão,Thìn,Dậu, Tuất.
ĐỌC CUNG: Gồm cung cố định và cung lập thành.Cung cố định: Tý,Sửu, Dần,Mão,Thìn,Tỵ, Ngọ,
Mùi,Thân,Dậu,Tuất,Hợi.Cung lập thành: Mệnh,Bào,Phối,Tử,Tài, Giải,Di, Nô,Quan, Điền, Phúc,Phụ.

ĐỌC CUNG CỐ ĐỊNH
A. Đọc Tam Tài Cung: Cung phương diện Thiên: Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.Cung phương diện
Địa: Dần,Sửu,Tý,Hợi.Cung phương diện Nhân: Mão,Thìn,Dậu,Tuất.
Nhấn mạnh: Bất cứ cung số nào,thế tam hợp đều gồm ba cung của ba phương diện Thiên – Địa
– Nhân.Ví dụ: Đọc tam hợp Thân,Tý,Thìn phải hiểu là Thân Thiên,Tý Địa,Thìn Nhân.
B. Đọc Tứ Tượng Cung: Đọc cung nào thì cung ấy là cung Toạ.Cung trực xung là cung Tiền
Án,hai cung liền kề hai bên là cung Tả,cung Hữu (xem Mộ và xem Thế Nhị Hợp),hai cung trong
tam hợp cung,cung Tam Hợp phía tay trái gọi là cung Thanh Long,cung Tam Hợp phía phải gọi
là cung Bạch Hổ.Cát đến từ Nhị Hợp,Hung đến từ Hình,Hại và cửa là cung trực chiếu.Ví dụ:
Đọc cung Tý thì cung Tý gọi là cung Toạ,cung Ngọ gọi là cung Tiền Án,cung Sửu gọi là cung
Hữu,cung Hợi gọi là cung Tả,cung Thìn gọi là cung Thanh Long,cung Thân gọi là cung Bạch
Hổ.Cát đến từ cung Sửu.Hung đến từ Mùi và cửa là cung Ngọ.
C. Quan Hệ Giữa Hành Cung Và Hành Mệnh: Đọc cung là để nhận định mối quan hệ giữa
hành cung và hành Mệnh.Nguyên tắc hành Cung và hành Mệnh bình hoà là sinh,vượng,các
trường hợp Cung sinh Mệnh và khắc Mệnh,Mệnh sinh Cung và khắc Cung đều coi là xấu

hãm,phải chế giải vượt qua thế Bại địa,Tuyệt địa.Ví dụ: Người Mệnh Thuỷ,Thổ,cung Mệnh cư
tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim)
là thế Cung sinh bản Mệnh là xấu hãm.
Người Mệnh Kim,cung Mệnh cư tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là được bình hoà,sinh vượng.Cư
trong tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là thế cung khắc bản Mệnh là thế Bại địa,Tuyệt địa.Người
Mệnh Mộc,cung Mệnh cư Hợi Mão Mùi (mộc) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp


Thân Tý Thìn (thuỷ) là thế Cung sinh bản Mệnh,là xấu hãm.Người Mệnh Hoả,cung Mệnh cư tam
hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Hợi Mão Mùi (mộc) là
thế Cung sinh bản Mệnh,là thế Bại địa,Tuyệt địa.Nhấn mạnh: Cung Mệnh sinh chính diệu toạ
chủ,chính diệu toạ chủ sinh bản Mệnh,đó là thuận lý,là thượng cách.

ĐỌC CUNG LẬP THÀNH
A. Nguyên Tắc Lập Thành: Theo Tứ Trụ (Năm,Tháng,Ngày,Giờ sinh),xác lập vị trí cung Mệnh
và cung Thân.Từ vị trí cung Mệnh,lập thành mười một cung tiếp theo,cố định,cho số Tử Vi cần
đọc.Khởi nghịch theo thứ tự: cung Huynh Đệ,cung Phối Ngẫu,cung Tử Tức,cung Tài Bạch,cung
Giải Ách,cung Thiên Di,cung Nô Bộc,cung Quan Lộc,cung Điền Trạch,cung Phúc Đức và cung
Phụ Mẫu.
Ví dụ: Cung Mệnh lập ở Tý,cung Thân lập ở Thìn.Các cung lập thành Huynh Đệ tại Hợi,Phu Quân (hoặc
Thê Thiếp) tại Tuất,Tử Tức tại Dậu,Tài Bạch tại Thân,cung Giải Ách tại Mùi,cung Thiên Di tại Ngọ,cung
Nô Bộc tại Tỵ,cung Quan Lộc tại Thìn,cũng là cung an Thân nên gọi là Thân cư Quan Lộc,cung Điền
Trạch tại Mão,cung Phúc Đức tại Dần,cung Phụ Mẫu tại Sửu.

B. Đọc Nhất: Theo truyền thống,đơn cung được cho là quan trọng theo thứ tự: Nhất Mộ (cung
Phúc Đức),Nhị Trạch (cung Điền Trạch),Tam Thân Mệnh (xem trọng cung Thân hơn cung
Mệnh).Thân chỉ cư tại sáu cung: Cư cùng với Mệnh gọi là Thân Mệnh đồng cung,cư cung Phúc
gọi Thân cư Phúc Đức,cư Quan gọi Thân cư Quan Lộc,cư Tài gọi Thân cư Tài Bạch,cư Phối
Ngẫu gọi Thân cư Thê (hay Thân cư Phu),Thân cư Di gọi Thân cư Thiên Di.Phúc Đức thực ra đã
bao hàm Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ và Giải Ách.Phối Ngẫu bao hàm Tử Tức,Nô Bộc.Cho

nên Thân không cư tại sáu cung Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ,Tử Tức,Giải Ách,Nô Bộc.
C. Đọc Nhị: Các Nhị hợp hoá,nhị xung,nhị hình,hại,vô ân,vô lễ.Trong các nhị hợp này,nhị hợp Tý – Sửu
và nhị hợp Ngọ – Mùi là Nhị hợp liền kề hay còn gọi là Nhị hợp Nhật Nguyệt được coi là quan trọng
nhất.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,cung Sửu Phụ Mẫu là nhị hợp liền kề hợp hoá thổ,cung Ngọ
Thiên Di là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hình vô lễ,cung Mùi Giải Ách là Tương hình
hại.Cung Thân an ở Thìn Quan Lộc,cung Dậu Tử Tức là nhị hợp hoá kim,cung Tuất Thê Thiếp (hoặc Phu
Quân) là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hại.
D. Đọc Tam: Tam hợp thuộc cục nào và phương tam tài của từng cung trong tam hợp ấy.Như ví dụ
trên,cung Mệnh an tại Tý,như vậy Mệnh,Quan,Tài trong tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thuỷ (bản chất là
Giao Tiếp).Cung Mệnh an tại Tý là phương diện Địa,cung Tài Bạch an tại Thân là phương diện
Thiên,cung Quan Lộc an tại Thìn là phương diện Nhân.
E. Đọc Tứ: Đọc cung Toạ và các phương xung,chiếu,ảnh hưởng hung cát.Như ví dụ trên,cung Mệnh an
tại Tý,gọi là Mệnh toạ tại Tý.Cung bên trái là Sửu Phụ Mẫu,thế Nhị hợp,quan thiết với cung Mệnh hơn
cung bên phải Hợi Huynh Đệ.Cung Thanh Long (Quan Lộc) tại Thìn,phương diện Nhân bảo rằng khó
khăn vất vả hơn cung Bạch Hổ (Tài Bạch) tại Thân,phương diện Thiên.Hướng hoạ hại đến từ Mùi Giải
Ách,và hướng tránh hung đón cát đến từ xung Ngọ Thiên Di.
Cung Thân an tại Thìn Quan Lộc,phương diện Nhân,nên ba cung Tử Tức (nhị hợp Dậu),Phu Thê (xung
Tuất),Điền Trạch (hình,hại),là ba cung quan thiết với cung Thân và mọi chế giải hung cát phụ thuộc nội


lực của bản thân đương số.Nhấn mạnh: Đọc cung lập thành cần nhất ý nghĩa thực mà cung lập thành ấy
mang tên.Ví dụ: Cung Tài Bạch là vấn đề tiền bạc,cung Tử Tức là vấn đề con cái,cung Phối là vấn đề vợ
chồng.Cung Thân cư Quan Lộc,vấn đề của Thân (lập nghiệp).

3/ HỆ THỐNG SAO:
1. a. Chính tinh: 14 Sao, chia ra:


Tử vi hệ: 6 Sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh.




Thiên phủ hệ: 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất
sát.

1. b.

Cát tinh: 6 sao may mắn: Tả phù, Hữu bật, Văn xương, thiên việt, Thiên khôi, Văn khúc.

2. c.
Sát tinh: 6 sao không may mắn: Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa
kiếp.
3. d.
4. e.

Tứ hóa: Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa kỵ, Hóa khoa.
Lộc tồn: Lộc tồn, Thiên mã.

Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẵn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an
vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.
Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà
thường sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là bất
lợi cho gia đạo.
Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên
sẽ vất vả nghèo khổ.
Tỉ dụ: Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có
hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.
Tổng kết lại,
- Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
- Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí tuệ, tinh thần.

- Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh, bác ái.
- Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại phú.
- Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà, ôn thuận.
- Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác, lươn lẹo.
- Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài năng, từ bi.
- Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
- Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật chất.
- Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi, nghi hoặc.
- Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái, trung trinh.
- Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai quản, tổ chức, xếp đặt.


- Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy nghiêm, quyết liệt.
- Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại, tiêu hao.

4/ ĐỘ SÁNG CỦA SAO: Thiên thể vận hành tinh cầu do có sự khác biệt về góc độ và khoảng
cách nên các sao có mức độ sang tối khác nhau. Có 7 cấp độ:
CẤP ĐỘ

MÔ TẢ

Miếu

Sáng rõ nhất, Cát tinh cực cát, Hung tinh hiện cát.

Vượng

Độ sáng không liên tục, Cát tinh đại cát.

Đắc địa


Độ sáng quang minh, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh
bớt hung.

Lợi ích

Tử vi vẫn sáng, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh giảm
khí hung.

Bình hòa

Độ sáng nhỏ dần, Cát tinh giảm cát, Hung tinh giảm
hung.

Không đắc địa

Chuyển dâm, Cát tinh bất lực, Hung tinh mạnh dần.

Hãm (hiểm)

Chuyển tối đen, Cát tinh bất dụng, Hung tinh cực
hung.

3a/ HỆ THỐNG SAO (tiếp):
1. f. Ất cấp: 16 Cát tinh: Hồng loan, Thiên hỷ, Tam đài, Bát tọa, Đài (Thai) phụ, Phong cáo, Giải
thần, Ân quang, Thiên quý, Thiên tài, Thiên thọ, Thiên cung, Thiên phúc, Long trì, Phượng
các. 15 Hung tinh: Thiên hình, Thiên diêu, Âm sát, Thiên thượng, Thiên sứ, Thiên khốc, Thiên
hư, Thiên nguyệt, Cô thần, Quả tú, Phi liêm, Phá toái, Thiên không, Hoa cái, Uy trì.
2. g. Bình cấp: Cát tinh:Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Thai, Dưỡng, Bác học,
Lực sỹ, Thanh long, Tướng quân, Tấu thư, hỷ thần… Hung tinh: Suy, Tử, Mộ, Mộc dục, Bệnh,

Tuyệt, Tiểu hao, Đại hao, Quan phủ, Phi liêm, Bệnh phù, Phục binh, Triệt không, Tuần không…
3. h. Đinh cấp: Cát tinh: Tướng tinh, Tuế dịch, Long đức, Thiên đức, Phán an. Hung tinh: Hoa
cái, Tuế kiện.
4. i.
Mậu cấp: Hung tinh: Tính theo năm: Tức thần, Kiếp sát, Tai sát, Thiên sát, Chỉ bội, Nguyệt
sát, Vong thần, Hối khí, Tang môn, Quán sách, Quan phù, Tiểu hao, Đại hao, Hàm trì, Điếu
khách, Bạch hổ, Bệnh phù…

5/ BẢN CUNG: Cung chủ sự: Xem bản Mệnh thì lấy cung MỆNH làm bản cung. Xem sức khỏe
lấy cung TẬT ÁCH… Cung LƯU NIÊN cũng được coi là Bản cung.
6/ ĐỐI CUNG: Cung đối diện Bản cung (Xem hình dưới: Hai cung cùng mầu là Đối cung), có
ảnh hưởng lớn đến Bản cung.


7/ TAM PHƯƠNG TỨ CHÍNH: TAM PHƯƠNG: 3 cung TAM HỢP với Bản cung (Hình dưới:
3 cung cùng mầu). Xác định bằng cách: Từ Bản cung lấy là 1, thuận chiều kim đồng hồ, đếm đến
cung thứ 5; ngược chiều kim đồng hồ, đếm đến cung thứ 5. Có 2 khái niệm cung Tam hợp:Một là
dựa vào tên địa chi của Cung: Dần-Ngọ-Tuất; Tị-Dậu-Sưu; Thân-Tý-thìn; Hợi-Mão-Mùi. Hai là
dựa vào Chức danh Cung: Mệnh (Thân)-Tài-Quan; Huynh đệ-Tật ách-Điền trạch; Phu thê-Thiên
di-Phúc đức; Tử nữ- Nô bộc-Phụ mẫu.
TỨ CHÍNH: Nếu xét thêm Đối cung của Bản cung thì thành Tứ chính.
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP:Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần
Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4 cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự bôn
tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì càng vất vả:
Tị(- Hỏa)

Ngọ(+ Hỏa)


Mùi(- Thổ)

Thân(+ Kim)

Thìn(+ Thổ)

Dậu(- Kim)

Mão(- Mộc)

Tuất(+ Thổ)

Dần(+ Mộc)

Sửu(- Thổ)

Tý(+ Thủy)

Hợi(- Thủy)

11/ TỨ BẠI: 4 cung Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Mộc dục làm chủ. Chủ về hung hiểm, Nam Nữ đa
đoan. Nếu gặp Đào hoa, Hồng loan, Liêm trinh, Tham lang thì càng dễ đổ vỡ tình cảm. Lạc quan
nhưng nóng tính. Biết kiếm tiền, có khả năng làm việc lớn:
Tị(- Hỏa)

Ngọ(+ Hỏa)

Mùi(- Thổ)

Thân(+ Kim)


Thìn(+ Thổ)

Dậu(- Kim)

Mão(- Mộc)

Tuất(+ Thổ)

Dần(+ Mộc)

Sửu(- Thổ)

Tý(+ Thủy)

Hợi(- Thủy)

12/ TỨ MỘ (KHỐ): 4 cung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Sao Cô thần Quả tú làm chủ. Mệnh, Thân
tại đây là người bảo thủ, thật thà, thẳng thắn nhưng tương đối vất vả, cô độc ly hương. Mệnh ở
Thìn, tuất là ở Thiên la Địa võng, luôn phải cởi bỏ sự trói buộc để bứt phá ra… Thích dựa người
khác để đạt mục đích:
Tị(- Hỏa)

Ngọ(+ Hỏa)

Mùi(- Thổ)

Thân(+ Kim)



Thìn(+ Thổ)

Dậu(- Kim)

Mão(- Mộc)

Tuất(+ Thổ)

Dần(+ Mộc)

Sửu(- Thổ)

Tý(+ Thủy)

Hợi(- Thủy)

13/ CÁCH TÍNH VỚI THÁNG NHUẬN (âm lịch): Sinh vào thời gian từ 01 đến 15 tháng
nhuận: Coi như sinh THÁNG TRƯỚC tháng nhuận đó. Sinh vào thời gian ewf ngày 16 trở đi:
Coi như sinh THÁNG SAU tháng nhuận đó.
14/ ĐẶC TRƯNG CÁC SAO VÒNG TRƯƠNG SINH: Vòng Tràng sinh tượng trưng 12
thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con
người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực
thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết.
Trong 12 thời – Thai dưỡng là lúc ẩn dật chờ xuất thế. Tràng sinh là lúc nhập thế – Mộc dục
còn thơ ấu – Quan đới là lúc học hành, thi cử dự bị đón thời, Lâm quan là lúc đấu tranh lập
nghiệp, Dế vượng là lúc thịnh thời, Suy bệnh là lúc nhược thời – Tử là tàn thời, Mộ là dư khí
thời Mộ khố, là nơi tàng khí nên có dư ít nhiều, Tuyệt là hết thời.


Trường sinh: Chỉ rơi vào Cung Mã (Dần, Thân, Tị, Hợi). Như người mới sinh. Là giờ khắc đợi

bình minh, ứng với giờ Dần. Chủ về thời kì phôi thai có sức sống mãnh liệt. Thọ. Trường sinh
nhập Mệnh: tính tình ôn thuận, thong minh, hiên ngang, tài hoa, dễ gây thiện cảm. Thiếu quyết
đoán. Mệnh Nữ thích lý luận.



Mộc dục: Giống như Thiếu niên. Thời khắc mặt trời mới lên, ứng giờ Mão. Đầy ắp hy vọng. Chủ
về Đào hoa. Mộc dục nhập cung Mệnh: Hào phóng, biến hóa đa dạng, có mới nới cũ, dễ bị ảnh
hưởng yếu tố bên ngoài. Mộc dục nhập Phu Thê là hay nhất; thích đồng cung với Không vong vì
KV sát yếu tố Đào hoa của Mộc dục.



Quan đới: Tương ứng với Thanh niên. Thời kì khởi đầu xây dựng sự nghiệp. Ứng với giờ Thìn.
Khí thế bừng bừng. Nắm giữ niềm vui, sự thăng tiến. Hợp nhất là nhập cung Mệnh, cung Tài
bạch, Quan lộc Thiên di và Phúc đức. Đa số có quyền uy. Quan đới nhập Mệnh: Chủ về Lạc quan,
độc lập, tự chủ, đầy ắp ý chí và sức sống, luôn đi trước thời đại. Nữ: Có sức sống dồi dào, sôi nổi.



Lâm quan: Tương ứng với giai đoạn30, 40 tuổi, đã có quan lộc. Như mặt trời giờ Tị, tiếp cận với
chính giữa bầu trời. Chủ về tin vui. Tốt nhất là nhập các cung Mã (Dần, Thân, Tị, Hợi), nhưng
các Cung khác cũng tốt. Lâm quan nhập Mệnh: Tinh lực dồi dào, hoạt bát, tích cực, độc lập tính,
tự lường. Mệnh Nữ đa số bạc với chồng.



Đế vượng: Tương ứng 40, 40 tuổi, thời kì đỉnh cao của đời người, đã có danh vọng, như mặt trời
giờ Ngọ, ánh sang lên đến đỉnh cao trên bầu trời, chiếu sang rực rỡ, nên chủ về Thịnh vượng. Hợp
nhất là nhập các Cung Mệnh, Tài bạch, Quan lộc, Phúc đức. Đế vượng nhập Mệnh: Chính trực,

ngoan cường, kiêu ngạo, tích tranh giành, hiếu thắng, không sợ gian nan.



Suy: Tương ứng với tuổi 60, chỉ sự suy bại, như mặt trời giờ Mùi sắp nghiêng về phía Tây, là từ
đỉnh cao rớt xuống. Kị nhập Cung Mệnh, Tật ách. Suy ở Mệnh: Ôn hòa, dễ thỏa hiệp, an phận,
thích hợp hoạt động kỹ thuật. Nữ: Vợ hiền, đảm đang.




Bệnh: Chỉ nhập Cung Mã. Già, suy nhược. Chủ về Tật ách. Như mặt trời giờ Thân đã lặn dần về
phía Tây. Nắm giữ sự bôn ba, lo âu, thân thể suy nhược. Kị nhập Cung Mệnh, Tật ách. Chủ về
bệnh tật, lười biếng, thiếu kiên nhẫn. Cần đồng cung với Cát tinh để giúp phấn chấn tâm trí. Bệnh
nhập Mệnh: Ủy mị, tiều tụy, quan hệ xã hội tốt.



Tử: Như người chết, ngừng nghỉ, chủ về tang vong, là thời điểm mặt trời lặn hẳn. Kị nhập Mệnh.
Mong đồng cung với Cát tinh để thêm sinh lực. Tử nhập Mệnh: Thông minh nhưng do dự, không
quyết đoán, thiếu sinh khí, quả cảm. Nên tránh theo đuổi danh lợi.



Mộ: Đã chon. Tương ứng giờ Tuất. Chủ về cất giữ. Hợp nhất là nhập Cung Tài bạch, Điền trạch,
Quan lộc.Mộ nhập Phúc đức: Chủ về an hưởng hạnh phúcMộ kị nhập Mệnh: Trì trệ, lập dị, không
quan tâm bề ngoài, tiết kiệm, đam mê nghiên cứu, làm việc chắc chắn.




Tuyệt: Phân hủy thể xác. Chủ về hủy diệt, thích nhập Cung Tật ách. Kị nhập Mệnh, Tài bạch,
Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Tử nữ. Mệnh có Tuyêt: Lẳng lơ, đắc ý, chủ quan, đầu voi đuôi
chuột. Kinh doanh ăn uống thì tốt.



Thai: Bào thai, đang được nuôi dưỡng trong bụng mẹ, tương ứng giờ Tý-bắt đầu một ngày mới.
Đại diện cho sự chuyển hóa, tiến triển. Tốt nhất là nhập Cung Phu Thê, Tử nữ. Kị nhập Cung Tật
ách, kị nhập vận trình tuổi già. Thai nhập Mệnh: Tính khoan thai, thích mộng tưởng, làm việc rất
chú trọng tới môi trường; hiếu kỳ, ham nghiên cứu, có óc hài hước.



Dưỡng: Thai nhi. Ứng giờ Sửu: Sắp bình minh, tràn đầy hy vọng. Chủ về Phúc. Nhập cung nào
cũng Cát lợi, tuy nhiên kị Không vong, Sát tinh. Hợp với Cung Mệnh, thời vân Thiếu niên, trung
niên. Dưỡng là cửa của Sinh: Đại diện cho ý nghĩa phát triển. Dưỡng nhập Mệnh: Ngoan cường,
chịu được khó khăn, vất vả. Giao tiếp giỏi.

Vòng tràng sinh biến chuyển từ dưỡng đến vượng theo hướng đi lên, từ Suy đến Thai theo hướng
đi xuống, cần tỉnh táo trong mọi hành động cương nhu cho hợp với tính con người.
Như vậy trong 12 chỉ có 5 thời là hành khí có sức ảnh hưởng đáng kể là: Sinh – Mộc dục – Lâm
Quan – Đế vượng – Mộ.
Vòng tràng sinh chỉ cho biết những nơi tốt xấu thịnh suy của hành mà cục mang cho. Sách cổ
viết:
Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng
Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn
Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.
Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.
Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm – nhiều bênh tật
đáng sợ.

Các chính tinh gặp Cục và các sao của vòng tràng sinh cần được so sánh ngũ hành để biết sự
tăng cường hay giảm lực của sao đó với đương số.
Ví dụ: Thuỷ Cục thì Thiên Tương – Phá Quân – Thái Âm – Thiên Đồng – Cự Môn được tăng
cường – Nếu các chính tinh này gặp Tràng Sinh – Mộc Dục – Suy thì càng thêm sức mạnh.
Với Cục Mộc thì Liêm Trinh được tăng cương nếu lại gặp Bệnh hay Tử thì càng mạnh và hợp
nhau.


Vòng tràng sinh còn có ý nghĩa với các cung Mệnh Thân Đại Hạn, Vì Mệnh Thân Đại hạn liên
quan đến Cục.
Hành của Cục So với cung an thân cho biết sự thành công hay thất bại của đương số. Ví dụ:
Cung thân an tại Ngọ mà Thuỷ cục thì khó thành công nếu thiếu nhiều trung cát tinh miếu vượng
– Vì thuỷ cục khắc hoả cung an Thân – Xem đại hạn cũng vậy! Đại hạn ở Mão mà Kim cục thì
du có nhiều sao Miếu vượng, hạn cũng gặp nhiều trắc trở khó khăn.
Luận Tràng sinh Cục và Mệnh – Đại Hạn Phải tuân theo tam hợp và đạt hay không là do chính
tinh miếu vượng đắc hãm.
Nếu Vô chính diệu thì xét trung tinh hay hung tinh đắc địa.
Tràng Sinh – Đế Vương – Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm
Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện
Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị
Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích
hợp.
Mộc Dục – Suy – Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho
đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.
Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất
Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội
Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền
Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng
mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ –

Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được – Cuộc sống thiên về tình cảm.
Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc
nơi vắng vẻ – Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.
Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn,
có Tuần thì máy móc – muốn dứt mà không được.
Lâm quan – Tử – Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng – giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm,
tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.
Mệnh có Lâm quan: Tự lo – Tự chuẩn bị trước những công việc của mình
Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần
Mệnh có Dưỡng: Tự lực – Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống
Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính
Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu
Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.
Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính


Mệnh Sinh Vượng Mộ: Chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
Mệnh Dục Sinh Tuyệt: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai
Mệnh Đới Bệnh Thai chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
Mệnh Lâm Tử Dưỡng gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh
Thai.
*Các cách trên nếu đại hạn có chính tinh sinh mệnh thì cứu được.
15/ 4 Sao triệt không: Tên đầy đủ là TRIỆT LỘ KHÔNG VONG. Thuộc Hỏa. Gồm Thiên
không, Địa không (đã nói ở phần trên), Triệt không và Tuần không.
o

o

Triệt không: Không ở đây có nghĩa là thiếu, khuyết, không vong. Trong Lá số kị nhất
cung Mệnh, sao Lộc tồn và sao Thiên mã gặp Không vong. Riêng Mệnh Hỏa và Mệnh

Kim thì có phúc (“Kim rỗng thì kêu; Hỏa rỗng thì phất”). Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh tật.
Tuần không: Chủ về mọi sự đều không. Kị nhập Mênh, Tài và Điền. Nhập Tật ách: Giải
trừ bệnh.

D/ Sao Mệnh chủ và Thân chủ: Những tính lý của sao chủ Mệnh và Thân giống như tính lý
chúng vốn sẵn có, nhưng mạnh hơn, thể hiện ra ngoài rõ ràng hơn hoặc phát huy mạnh mẻ
hơn, vì vậy nên gọi là Mệnh Thân Chủ. Như người tuổi Mùi, có Tử Phủ thủ Mệnh Vũ Khúc
ở cung Tài, khi Vận đến cung Tài thì khó tránh cô độc vợ chồng ly tán, gãy đổ. Hoặc người
Thân cư Tài thì khi ngoài 36 tuổi (nếu Hỏa Cục) cho dù không qua Vận ở cung Tài, Vũ
Khúc ở Thân vẫn khiến hôn nhân gãy đổ, hay sinh ly tử biệt. Nếu các tuổi khác thì có thể
chỉ là buồn phiền, không hợp tính thành cô độc, chưa hẳn sẽ gảy đổ hay sinh ly tử biệt, nếu
không hội tụ Sát Tinh.
Sao Mệnh chủ : Thuộc chòm Bắc đẩu, nắm giữ vận mệnh trong nửa đầu cuộc đời mỗi người.
Xác định dựa vào Địa chi của Cung Mệnh. Đặc điểm của sao Mệnh chủ thể hiện ra bên ngoài
nên dễ nhận thấy. Cung Mệnh nếu không có 14 Chính tinh thì phải mượn các Chủ tinh của Cung
đối diện để đoán. Tương tự thế nhưng nếu có Lộc tồn, Thiên mã, Lục Cát, Lục Hung thì phải
mượn các Cung của Sao Chính để luận:
Mệnh an cung Tý thì Tham lang là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Sửu, Hợi thì Cự môn là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Dần, Tuất thì Lộc tồn là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Mão, Dậu thì Văn khúc là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Tị, Mùi thì Vũ khúc là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Thìn, Thân thì Liêm trinh là sao chủ Mệnh.
Mệnh an cung Ngọ thì Phá quân là sao chủ Mệnh.




Sao Thân chủ: Thuộc chòm Nam đẩu, nắm giữ nửa sau của vận mệnh cuộc đời. Xác định dựa
vào Địa chi của Năm sinh. Sao Thân chủ nằm đối cung với sao Chính trong cung Mệnh, có tác

dụng điều hòa và hỗ trợ Chủ tinh:

Chi năm sinh là TÝ, NGỌ: Hỏa tinh là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là SỬU, MÙI: Thiên tướng là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là DẦN, THÂN: Thiên lương là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là MÃO, DẬU: Thiên đồng là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là THÌN, TUẤT: Văn xương là sao Thân chủ.
Chi năm sinh là TỊ, HỢI: Thiên cơ là sao Thân chủ.
GHI CHÚ:
Thật ra sao Chủ Tinh, sao Mệnh chủ, Thân chủ là dựa vào fái Đạo thuật. Đạo này coi mỗi tuổi
chịu chi phối 1 sao nào đó. Cho nên, khi coi Tử Vi thì nên coi trọng sao đó, không fải coi sao đó
ở Mệnh, mà coi nó có đắc vượng không, có được những cách cụ tốt không, dù ở đâu bất
kể. Đó là chủ yếu. Ngoài ra, coi nó có đóng cung cường không. Bản thân tôi cũng kiểm chứng
thấy sao chủ mệnh và sao chủ thân chẳng thấy ăn nhậu gì với mệnh thân vô chính diệu của 1 lá
số, chằng thấy đúng gì cả và tôi cũng chẳng theo.(vì thấy có việc như vâỵ nên viết ra cho mọi
người tham khảo thôi ) nhưng tôi lại thấy nếu mệnh thân có sao chính tinh hay phụ tinh lại khớp
(vô tình có) sao chủ mệnh hay sao chủ thân thì hình như uy lực nó phát mạnh lên đặc biệt hơn số
thường.
Cách xem mệnh chủ, thân chủ có rất nhiều học phái; như ông Sở Tinh người Đài Loan, tác giả
quyển “Tử Vi hỉ kỵ thần đại đột phá”, cho rằng đây là những “mật mã” cho ta biết những trường
hợp nào phải xem trọng ngũ hành trong cách luận tử vi (nghĩa là xem tử vi gần giống hệt như
xem bát tự).
Ông Sở Tinh lập ra nguyên một học phái dựa trên cơ sở này và gây sôi nổi một thời, nhưng đến
cuối thập niên 90 thì phái này không được mấy ai chú ý nữa.
Tử Vi Việt Nam khi trước (thời lập lá số chữ Nho) không hề ghi sao Mệnh Chủ, Thân chủ vào ô
giữa (có bạn gọi Thien bàn, có bạn lại gọi Địa bàn) lá số, mà họ ghi vào cung có sao Mệnh chữ 2
chữ “Mệnh chủ” ghi vào cung có sao Thân chủ 2 chữ “Thân chủ” cũng ngụ ý phải xem trọng
thêm 2 cung ấy, như cung Mệnh giả, Thân giả vậy. Nói thế chứ 2 cung này cũng chỉ nên coi
trọng thêm chút, chứ còn lâu mới thành cung Mệnh thứ 2, cung Thân thứ 2 được. Đồng thời họ
khuyên thêm vào 2 sao ấy để tiện chú ý. Hoàn toàn không ghi vào ô giữa. Đây không fải hình

thức trình bày lá số đơn thuần.
Các sao chủ Mệnh thực chất thuộc chòm sao Bắc Đẩu theo Thiên Trung Bắc Đẩu Cổ Phật Tiêu
Tai Diên Thọ và Thất Tinh Châu Ngọc Thần Chú, là sao chủ quản (như thần cai quản) trên trái
đất. Nó chính là Mặt Trăng, Sao Thủy, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Kim, Sao Hỏa và Mặt Trời. Vị trí,
thứ tự của 7 vì sao này xác định ai là chủ ai là khách, và do đó phân ra ai cai quản năm nào, phản
ánh sự phối chiếu của hệ sao Bắc Đẩu lên hệ mặt trời (qua quãng thời gian được sinh ra trên trái
đất)…
Ý nghĩa sử dụng:


Từ định nghĩa và cách an, có thể thấy: Sao chủ Mệnh / Thân thực chất là sự ứng hợp của Mệnh /
Thân của đương số với địa chi (vì an theo chi năm sinh). Sao chủ Mệnh/Thân có đắc hãm hay
không (dựa vào đất cung Mệnh / Thân – nằm tại đâu). Điều này cho biết cùng sao chủ Mệnh
(năm sinh), mà tác đông của sao chủ Mệnh / Thân lên Mệnh /Thân số mối người khác nhau vì sự
đắc hãm của các sao này.
Sự phối hợp giữa bản Mệnh/Thân, sao chủ Mệnh/Thân, Cục và đất của Mệnh còn xác định xem
Mệnh đó là có gốc hay không có gốc, thọ yểu sang hèn. Vì các tầng ảnh hưởng của Địa bàn
chính tinh (xoay vòng quanh Thiên Bàn), ngoài tác động lẫn nhau còn tác động lên Mệnh theo
các tầng Can, Chi, Mệnh, Cục.
Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và
THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi
vào giữa cung trung tâm của Lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rât lớn đối với
cuộc đời mình
Sau đó đóan tính chất hai sao đó. CỰ MÔN (chủ tài hoa); THIÊN CƠ (chủ suy tính). Vây hai sao
đó có ở Phúc, Mệnh, Tài, Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không ? Nếu không đóng vào
các cung kể trên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-Mệnh không được tốt, chịu ảnh hưởng không
hay tới cuộc đời mình. Hoặc người tuổi Hợi, Mệnh lập tại Tý có CỰ MÔN; Thân cư Thiên Di có
THIÊN CƠ mà gặp nhiều trung tinh đắc cách thời còn gì đẹp bằng, có thể gọi là Mệnh-Thân có
hai CỰ MÔN, hai THIÊN CƠ. Ít người có được hạnh phúc gặp trường hợp này ? Có thể nói là cá
nước, mây rồng gặp hội.

E/ Thái tuế: Là Mộc tinh trên Trời. Khi nói “Phạm Thái tuế” có nghĩa là: Địa chi Năm sinh xung
khắc với Địa chi của một Năm nào đó hoặc Địa chi năm sinh trùng với địa chi của Lưu niên.
Năm Bản mệnh ở phương vị Khảm của con người cũng chính là năm Bản mệnh phạm Tháu tuế.
Về Phong thủy: Năm Thái tuế nằm ở phương nào thì chớ động thổ phương đó, động thổ như thế
gọi là “Động thổ trên đầu Thái tuế”.
Thái tuế là “Tuế chi quân” (Vua quân) trong một Năm, chue về Cát, Hung của năm đó. Nếu gặp
Tử, Phủ, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thiên khôi , Thiên việt phù trợ: Bớt tai ương. Nhập Thiên di,
Quan, Tài: Tốt. Gặp Tử, Phủ, Tả, Hữu, Cơ, Lương, Nhật và Nguyệt: Mếu thì Cát, Hãm thì Hung.
Năm phạm Thái tuế: Người sinh năm Tý chẳng hạn, Thái tuế cũng ở Tý.
Tháng phạm Thái tuế: Người sinh tháng Dần chẳng hạn, Thái tuế ở Dần.
Mệnh rất kị gặp Thái tuế, nếu giáp Hạn nhất điịnh lien quan đên tính mạng. Nếu Lưu niên gặp
Thái tuế: Vận hạn trùng trùng. Nếu Thái tuế lâm Mệnh hạn tất chủ bệnh tật, tai ương. Thái tuế
gặp Quan phù: Chủ về kiện tụng, thị phi. Gặp Cát tinh thì sẽ hy vọng giảm.
16/ MỆNH VÀ VẬN:
MỆNH là một loại thế lực mà khả năng con người không thể nào chống cự lại được. MỆNH
mang quyền lực của qui luật tự nhiên, rất to lớn bao la vĩnh hằng. Con người mãi mãi vẫn chỉ là
một trẻ thơ trung thực của tự nhiên. Nếu định vượt qua hoặc không tuân thủ qui luật tự nhiên thì
chỉ chuốc lấy tai họa bi thảm.


VẬN, tức là Vận khí của từng giai đoạn thời gian cụ thể nào đó, sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông
suốt hay bế tắc. Vui buồn ,sướng khổ, vinh nhục …đều đã được an bài sẵn. Con người chỉ có thể
nương theo Vận số, nếu gặp vận thịnh thì tranh thủ khai thác thuận lợi, gặp vận suy thì thủ
thường, có biện pháp phòng ngưà hợp lý để giảm bớt rủi ro chứ không sửa số được. Vận được
chia ra ĐẠI VẬN, TIỂU VẬN…
a/ Đại Vận: Mỗi Đại Vận là 10 Năm: Khi ta lấy Lá số từ các trang Web, từng Đại Vận đã được
ghi ngay trên 12 Cung của Lá số, không còn phải mất công xác định như trước kia. Một cung đã
được ghi đại Vận, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó.
Thí dụ: Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy: trong khoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi
phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đến năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh.

b/ Lưu Đại Vận: Ngoài các Cung Đại Vận, việc xác định Vận còn được xét thêm ở một
Cung nữa, gọi là Cung Lưu Đại Vận: Cung đã ghi đại Vận, gọi là cung gốc của đại hạn 10
năm. Muốn xem vận hạn tường tận hơn, phải Lưu đại Vận hàng năm. Cách xác định Cung LƯU
ĐẠI VẬN như sau:
Sau khi ghi đại hạn 10 năm, cung ghi đại hạn gọi là cung gốc. Muốn tính Cung Lưu Đại Vận thì
phải:
1: Đầu tiên, lấy số tuổi (bắt đầu một Đại Vận) ở cung gốc, rồi chuyển sang cung xung chiếu
tăng lên 1 tuổi.
2: Tiếp đến, căn cứ Mệnh chủ:
DUONG NAM, ÂM NỮ: lùi lại một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu (thêm 1 tuổi
nữa), tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại
Vận thì ngừng lại.
DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tiến lên một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu (thêm 1 tuổi
nữa), lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ sô tuổi bạn muốn tính Lưu Đại
Vận thì ngừng lại.
VD: một lá số dương nữ, hoả lục cục thì dại hạn 10 năm an như sau : 6 ở mệnh ( cung Thân), 16
ở bào ( mùi), 26 ở phu thê( ngọ) , 36 ở tử tức….. Muốn tính Lưu Đại Vận năm 35 tuổi chẳng hạn
thì bắt đầu từ cung gốc là cung Phu ở ngọ ( 26 tuổi), đếm xung chiếu sang cung QUAN Ở TÍ là
27 tuổi, TIẾN THEO CHIỀU THUẬN 1 CUNG LÀ CUNG SỬU (28 tuổi), SAU ĐÓ TRỞ VỀ
CUNG XUNG CHIẾU LÀ CUNG TÍ (29 tuổi), LÙI THEO CHIỀU NGHỊCH, MỖI CUNG LÀ
1 TUỔI THÌ 30 Ờ Hợi, 31 ở Tuất, 32 ở dậu, 33 ở Thân, 34 ở Mùi, 35 là cung Ngọ. Vậy Lưu Đại
Vận của dương nữ trên 35 tuổi là ở cung Ngọ.
CHIỀU THUẬN LÀ ĐI THEO CHIỀU TỪ THÂN,DẬU, TUẤT, HỢI…., CHIỀU NGHỊCH LÀ
ĐI THEO CHIỀU TỪ THÂN, MÙI, NGỌ, TỴ…


c/ Tiểu Vận: Tiểu Vận là thời gian 1 năm của 10 năm đại hạn. Nguyệt Hạn là thời gian một
tháng của tiểu hạn. Nhật Hạn là thời gian một ngày của nguyệt hạn. Thời Hạn là thời gian 1 giờ
Âm Lịch của nhật hạn. Ngoài các loại hạn nêu trên, khoa Tử Vi còn đề cập đến Đồng Hạn, là
khoảng thời gian một năm cần xem cho một Lá Số từ 1 tuổi đến 12 tuổi.

Cách Lưu Niên Tiểu vận
NĂM SINH

Khởi năm TÝ tại Cung (Nam đi thuận, Nữ đi nghịch):

Dần – Ngọ – Tuất

THÌN

Thân – Tý – Thìn

TUẤT

Tị – Dậu – Sửu

MÙI

Hợi – Mão – Mùi

SỬU

Thí dụ: A – Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi
theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạn lần lượt ghi vào bên
những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.
Thí dụ: B – Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghi chữ Ngọ bên cung Thìn,
rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bên cung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang
hồ vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.
d/ Sao Lưu động: Bên cạnh những bộ Sao căn bản, Lá Số Lưu được an thêm 11 Sao lưu động
mà vị trí thay đổi theo Căn và Chi của năm hiện tại. Sự luận đoán một Lá Số Lưu được dựa trên
Can và Chi của năm, tháng cần xem phối hợp với Can và Chi tuổi của đương số, cùng vị trí và

ảnh hưởng của 11 sao Lưu với các sao cố định đã có sẵn trong lá số. Sao Lưu động từng năm
cũng đã được các trang web đưa ngay vào Lá số (những Sao có ghi chữ “L” bên cạnh).
Để chiêm nghiệm một lá số Tử Vi ở mức độ nhật hạn và thời hạn đòi hỏi một trình độ
chuyên môn nhất định cùng kinh nghiệm phong phú của nhà nghiên cứu. Chắc có lần chúng ta
đã được nghe về giai thoại Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm tiên đoán lá số Tử Vi cho cây quạt
của Ngài. Đây chính là một kinh nghiệm về nhật hạn và thời hạn trong việc luận đoán một Lá Số
Lưu. Vì những điều kiện khó khăn nêu trên, từ xưa đến nay, ít khi chúng ta nghenói đến lá số Tử
Vi Lưu [đặc biệt là với nhật hạn và thời hạn], mà thông thường chỉ biết đến Lá Số căn bản được
thiết lập theo năm tháng ngày giờ sinh.
CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA:
Xem hạn cần chú ý: điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa (Mùa
Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ). Khi xét thì
cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành
bản Mệnh làm chủ để xét đoán.
Ví dụ Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh hành Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc
chắn, nhưng nếu thấy Mệnh hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.


(XEM PHỤ LỤC VIII)
17/ NGŨ HÀNH CỦA MỆNH và NGŨ HÀNH CỦA CỤC:
a/Thế nào là NGŨ HÀNH của mệnh (BẢN MỆNH)?
ví dụ : một người sinh năm Bính tuất có mệnh là hành thổ, có nghĩa là năm Bính tuất có Bính và
tuất nạp âm là hành thổ, hành khí này bao trùm suốt cả năm, do đó người sinh trong năm này
bị ảnh hưởng bởi khí thổ – mệnh thổ.
Dưới đây là Bảng tra NGŨ HÀNH CỦA BẢN MỆNH (theo Năm sinh dương lịch từ 1928 đến
2025):
KIM

MỘC


THỔ

THỦY

HỎA

1932, 1933, 1940, 1941,
1928, 1929, 1942, 1930, 1931, 1938, 1936, 1937, 1944,
1954, 1955, 1962,
1943, 1950, 1951, 1939, 1946,
1945, 1952,
1963, 1970, 1971,
1958, 1959, 1972, 1947, 1960, 1961, 1953, 1966,
1984,1985, 1992, 1993,
1973, 1980,
1968, 1969, 1976,1967 1974,
2000,2001, 2014,2015, 2022, 1981, 1988, 1989, 1977, 1990,
1975, 1982, 1983,
2023
2002, 2003, 2010, 1991, 1998, 1999, 1996, 1997,
2011, 2018, 2019 2006, 2007, 2020, 2004, 2005, 2012,
2021
2013, 2026, 2027

1934, 1935, 1948,
1949, 1956,
1957, 1964, 1965,
1978, 1979, 1986,
1987, 1994, 1995,
2008, 2009, 2016,

2017, 2024, 2025

* Ngũ Hành của Bản Mệnh liên quan đến vị trí Cung an Mệnh (Xem Bảng dưới):
BẢN MỆNH

CUNG MỆNH
Sinh ĐịaVượng ĐịaBại ĐịaTuyệt Địa

Kim

Tỵ

Dậu

Ngọ

Dần

Mộc

Hợi

Mão



Thân

Hỏa


Dần

Ngọ

Mão

Hợi



Dậu

Tỵ

Thủy – Thổ Thân

b/Thế nào là NGŨ HÀNH của cục?
Bảng xác định Ngũ Hành của CỤC
CAN NĂM
SINH

CHI AN CUNG MỆNH
Tý – Sửu

Dần – Mão

Thìn – Tị

Ngọ – Mùi


Thân – Dậu

Tuất – Hợi

GIÁP_KỶ

THỦY nhị

HỎA lục

MỘC tam

THỔ ngũ

KIM tứ

HỎA lục


ẤT_CANH

HỎA lục

THỔ ngũ

KIM tứ

MỘC tam

THỦY nhị


THỔ ngũ

BÍNH_TÂN

THỔ ngũ

MỘC tam

THỦY nhị

KIM tứ

HỎA lục

MỘC tam

ĐINH_NHÂM MỘC tam

KIM tứ

HỎA lục

THỦY nhị

THỔ ngũ

KIM tứ

MẬU_QUÝ


THỦY nhị

THỔ ngũ

HỎA lục

MỘC tam

THỦY nhị

KIM tứ

ví dụ: Người sinh năm Bính tuất đó có lá số là thổ ngũ cục có nghĩa là vị trí mà cung mệnh đóng
có nạp âm là hành thổ. Vị trí này được thể hiện là vị trí của tháng canh tí hoặc tháng tân sửu
trong năm Bính tuất đó, nếu cũng là người sinh năm Bính tuất đó mà là mộc cục thì do mệnh
đóng tại các tháng dần mão, tuất hợi.
Như vậy cách xác định hành khí của cục là cụ thể hơn mệnh, và hành khí của mệnh là bao trùm
cục. Ta cũng có thể nói nạp âm của năm sinh là Đại Mệnh và hành của cục là Tiểu mệnh .Lúc
này ta thấy rằng hành khí của một con người ( theo quan niệm của tử vi) được xác định bởi
Mệnh và Cục, nhưng hai vị trí hành khí đó có đặc trưng riêng và không hòa lẫn nhau được.
Vì hành khí của mệnh là bao trùm tất cả nên hành khí của mệnh liên quan đến hành khí của các
sao là đương nhiên, do đó chúng ta có hai trung tâm điểm về ngũ hành khi luận sự tương tác
ngũ hành của các sao, cũng như ảnh hưởng của các sao đến số mạng con người. Hai trung tâm
điểm đó là mệnh và cục, độ tương hợp ngũ hành của các Sao với hành của mệnh và Cục là
điều rất quan trọng ! Có thể nói nôm na là sự ảnh hưởng của các sao đối với số mạng của
đương số giống như một ảnh hưởng thuận nghịch hai chiều, chiều của mệnh và chiều của cục.
Để cho dễ hiểu tôi xin lấy ví dụ : một người Thổ mệnh và Mộc cục, hạn đến các sao hành Thổ
đương nhiên là ảnh hưởng đến đương số, khi hạn đến các sao thuộc Mộc , người Thổ mệnh đó có
một thời gian ngắn bất ổn sau đó Mộc cục phát huy tác dụng, phản ứng thuận nghịch đổi

chiều,các sao mộc vẫn giúp cho đương số thành công. Đây là một trong những trường hợp tôi đã
gặp rất nhiều trong thực tế.
Qua những điều trên, tôi có thể nói rằng chuyện cục khắc mệnh không thể gọi là xấu, cục sinh
mệnh chưa thể gọi là tốt mà hãy kết luận điều này phối hợp với các sao của mệnh và vận để kết
luận. có như vậy mới tránh được những kết luận sai lầm gây ấn tượng xấu cho đương số !

PHẦN THỰC HÀNH
Trước khi vào phần THỰC HÀNH, chúng ta cùng xem lại một số đánh giá
của giới chuyên môn về vai trò của TỬ VI trong dự đoán học:
Cách đây hơn 2.500 năm, đạo Phật khi nghiên cứu về con người cho rằng con người có 9
thức. Trong đó, 6 thức cho biết được con người đang tồn tại, còn 3 thức thuộc về tiềm thức.
Với tử vi, Trần Đoàn là người đầu tiên ở phương Đông nghiên cứu về thế giới tiềm thức đầy
bí ẩn. Ngay cả cách phân loại con người trong tử vi cũng đem lại cho chúng ta nhiều điều bất


ngờ lý thú. Nếu Páp-lốp, dựa trên khí chất đã phân con người làm 4 loại (tính nóng, tính
lạnh, tính ưu tư và tính điềm tĩnh), Freud – cha đẻ của thuyết Phân tâm học – phân con
người làm 3 loại (loại nghệ sĩ, loại lý trí và loại giữa) dựa theo bản năng sinh dục, thì Trần
Đoàn sắp xếp và phân loại con người dựa trên 12 nhóm quan hệ khác nhau (Mệnh, Phụ
mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê,
Huynh đệ). Có lẽ cho đến bây giờ và trong tương lai, không có quan hệ nào của con người
nằm ngoài những nhóm quan hệ đó. Cách phân loại dựa trên mối quan hệ trong tử vi là hết
sức khoa học.
Khi nghiên cứu tử vi, người ta cũng phát hiện thấy con số 110 sao được chia thành 14 nhóm
chính, đặc trưng cho tính cách. 14 nhóm sao chính đó tương ứng với 14 chất chính tạo thành con
người (10 nguyên tố đại lượng, 4 nguyên tố vi lượng). Những số sao và nhóm sao ấy cũng trùng
hợp với nhóm và các nguyên tố trong Bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép.
Mặc dù không thoát khỏi được tư tưởng của thời đại là thuyết Âm Dương và Ngũ Hành sinh
khắc, nhưng tử vi vẫn giữ được nét độc đáo nhờ sự khảo sát khác lạ, có thể xem như là một cuộc
cách mạng, hoặc ít ra cũng là một phát minh biệt lập trong phái Tướng số học thời bấy giờ. Với

tử vi, hiện nay chỉ có những cá nhân say mê nghiên cứu, mà chưa có một nước nào đặt thành
một môn trong trường học. Gần đây, Nhật Bản ứng dụng tử vi trong việc xem ngày tốt xấu để
phân bổ cho các lái xe, nhằm giảm bớt những tai nạn bất ngờ xảy ra. Do còn nhiều thiếu sót nên
tử vi chưa được thừa nhận như một khoa học dự báo về con người. Khi nghiên cứu tử vi cần chú
ý:
Thứ nhất, không nên coi cuộc đời con người là bất biến. Việc biểu đồ hoá số mệnh con người
trong một lá số chỉ là một hướng tiên đoán mang tính định hướng máy móc. Vì lá số, dù tinh vi
đến đâu cũng không giải đoán một cách độc lập và biệt lập với những yếu tố bên ngoài như: hoàn
cảnh, giai cấp, văn hoá, môi trường sinh hoạt… Vậy nên khi xem tử vi, người xem phải tập hợp
được những yếu tố đó.
Thứ hai, khi xem tử vi người ta thường quan tâm nhất đến cung Mệnh. Cung Mệnh có quan hệ
chặt chẽ đến cá tính con người. Mệnh và Vận bao giờ cũng đi đôi với nhau, nhưng Vận quyết
định Mệnh. Vận có thể sửa đổi được, nếu con người có ý thức. Một người thành đạt, ngoài yếu tố
Mệnh ra còn phải hội với yếu tố Vận nữa. Vận có thể được hiểu là sự tao ngộ giữa Mệnh với
hoàn cảnh cụ thể. Nói như vậy để thấy rằng vận Mệnh không phải là bất biến mà vận mệnh có
thể sửa đổi được.
Thứ ba, cứ theo như cách tính toán trong tử vi thì tối đa cũng chỉ được 512.640 lá số. Trong khi
dân số hiện nay trên thế giới hơn 6 tỷ người, nếu tính bình quân sẽ có gần 12.000 người chung
nhau 1 lá số. Vậy thì 12.000 người này có cùng chung một số phận hay sao? Câu trả lời chắc
chắn sẽ là không. Nhưng, nếu coi tử vi là một thuật toán sắc xuất thì cũng có thể coi 512.640 lá
số là những phương trình khung, xem nó như là 512.640 “khung vận mệnh” của con người vậy.
Nói như vậy để thấy rằng, không nên tuyệt đối hoá tử vi, dễ sa vào tình trạng trì trệ, thụ động,
dẫn đến sự suy thoái về tinh thần. Nhưng có một điều không thể chối cãi rằng, tử vi là một môn
nghiên cứu về con người, là một môn toán xác suất cổ, xác suất cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình


độ của người sử dụng. Người giỏi và người trung bình khi tính toán tử vi sẽ ra kết quả khác nhau.
Vậy nên, khi xem tử vi, nói chung đạt 70% xác suất đã là giỏi.
Nhưng như Eđison đã từng nói, thiên tài 99% là mồ hôi, nước mắt còn 1% là ngẫu hứng.
Vận mệnh con người, từ đó có thể hiểu là do chính con người quyết định chứ không phải

nằm trong những lá số chật hẹp này. Sự biết bao giờ cũng mang lại cho con người sức mạnh,
quyền lực, bồi dưỡng khả năng, giúp hành động thêm thích ứng. Biết mình, biết người để
tránh những sơ suất trong xử thế, phát huy sở trường, hạn chế sở đoản, nhờ đó mà dễ thành
công trong cuộc sống.
Có thể nói, tử vi là một trò chơi đầy trí tuệ, đáp ứng được một phần nào sự tò mò của con người.
Dùng tử vi để cầu điều may, tránh điều dở, hướng về chân thiện, thận trọng trong hành động và
lời nói là một hướng cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Mặt khác cũng cần cảnh giác
với những người tự nhận là am hiểu tử vi có động cơ loè bịp, doạ dẫm với mục đích xấu.
*****

I/ LẬP LÁ SỐ TỬ VI
Trước đây, việc Lập một Lá số tử vi rất mất thời gian lại dễ không có những sai lệch trong
quá trình an các Sao. Ngày nay, công việc này đã được Internet giải quyết giúp, rất nhanh
chóng, thuận lợi lại đảm bảo chính xác. Có nhiều trang Web. Giúp ta làm việc này, nhưng
theo chúng tôi, trang là phù hợp nhất. Trang Web. này không chỉ lấy
Lá số trọn đời mà còn làm luôn việc an sao Lưu niên theo yêu cầu của ta.
Muốn Lấy một Lá số, Quý vi chỉ cần click chuột VÀO ĐÂY, sau đó, khi trang Web mở ra,
Quý vị lần lượt gõ Tên, Năm, Tháng, Ngày và giờ sinh vào các ô trang Web yêu cầu, rồi gửi
đi là xong. Và chỉ trong chớp mắt, Quý vị sẽ nhận ngay Lá số Quý vị vừa yêu cầu lập.
Quý vị hãy làm thử nhiều lần việc dùng trang Web. (Click chuột VÀO
ĐÂY) để lập Lá số cho thông thạo, trước khi chuyển sang phần LUẬN ĐOÁN.
*****
VÍ DỤ VỀ LẤY LÁ SỐ TỪ TRANG :
Bước 1: Click chuột VÀO ĐÂY, trang Lý số Việt Nam mở ra. Ta tiến hành kê khai: Họ tên:
Nguyễn Văn Mỗ + Thời gian (ra đời của Ng Văn Mỗ): 12 giờ 30 ngày 16 tháng 6 năm 1976 +
Năm xem: Chọn “năm nay” (2011) + Giới tính: Chọn “Nam” (Xem hình dưới):
Bước 2: Click chuột vào hàng chữ được đóng khung : “Xem trước lá số”. Lập tức Lá số của
Nguyễn Văn Mỗ sẽ hiện ra như dưới đây (Xin Click vào đường Link):
/>%20M%E1%BB%97.jpglyso.vn/dichvu/lasotuvi/1/123016061976/1/Nguyễn



Đó chính là LÁ SỐ ta cần tìm. Nhìn vào ô chính giữa của Lá số, ta có một loạt THÔNG TIN
bước đầu về Nguyễn Văn Mỗ như sau:
THÔNG TIN BAN ĐẦU:
1/Ngày giờ tháng năm sinh theo Dương lịch (do ta vừa khai) và đối chiếu với Âm lịch là năm
Bính thìn, tháng Giáp ngọ, ngày Kỷ hợi, giờ Canh ngọ. Năm xem là năm Tân mão 2011 (Ng
Văn Mỗ ở tuổi 36).
Khi tiến hành lập lá số, tùy theo GIỜ SINH, thường dẫn đến các trường hợp sau:
*/ Sinh giờ Tý, Ngọ: Mệnh và Thân đồng cung (cùng đóng 1 cung): Cả đời không bị ảnh hưởng
bởi môi trường sống tức là không dễ gì thay đổi Mệnh..
*/ Sinh giờ Mão, Dậu: Thân và Thiên di đồng cung:
*/ Sinh giờ Thìn, tuất: Thân và Tài bạch đồng cung: Coi trọng tiền bạc.
*/ Sinh giờ Tị, Hợi: Thân và Phu thế đồng cung: Coi trọng cuộc sống gia đình, vợ chồng.
*/ Sinh giờ Dần, Thân: Thân và Quan lộc đồng cung (“Thân cư Quan lộc”): Thích địa vị và coi
trọng công việc.
*/ Sinh giờ Sửu, Mùi: Thân và Phúc đức đồng cung: Chịu ảnh hưởng nhiều của phúc đức tổ tiên.
2/ Về ÂM DƯƠNG (so sánh giữa mệnh tuổi đương sự với Cung mà Mệnh của đương sự đóng
trong Lá số): Ở trường hợp này, đương sự là DƯƠNG NAM, Mệnh đóng tại Cung “TÝ” là
được “ÂM DƯƠNG THUẬN LÝ”.
3/ Về quan hệ MỆNH – CỤC: Mệnh: “Sa trung THỔ”; Cục: “THỔ ngũ cục”. Như vậy là
quan hệ Ngũ hành giữa Mệnh và Cục là “TỊ HÒA” (cùng là THỔ).
4/ THÂN và MỆNH ở cùng một CUNG, cung “TÝ”: Thân Mệnh đồng cung.
Đó là những thông tin bước đầu rất quan trọng để ta đi vào LUẬN GIẢI LÁ SỐ sau này.
*****
II/ DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH
II.1/ VÍ DỤ: Theo hướng dẫn ở mục I trên, ta lấy lá số tử vi cho một người có tên là Phạm Trọng
Yêm sinh giờ Sửu, ngày 02 tháng 8 năm Kỷ Sửu (năm dương là 2009), kết quả thu được LÁ SỐ
như dưới đây:
II.2/ TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH:



Bước 1:
1.1- Xem tuổi và cung an mệnh có thuận lợi hay bất lợi: Dưong cư dương vị, âm cư âm vị là đắc
vị thuận tốt. Nghịch vị cuộc đời hay gặp nhiều ngang trái – không được vui vẻ – hay bất mãn, bất
đắc chí. Tuy nhiên nghich vị cũng thường giúp đương số nỗ lực vượt bậc để thành công.
1.2- Xét Cung Mệnh: Mệnh đóng tại Cung nào trong 12 Cung của Lá số để biết có được Sinh
địa, Vượng địa hay bị Bại địa hoặc Tuyệt địa: Dựa vào Bảng 1
Bảng 1: Ngũ Hành của Bản Mệnh liên quan đến vị trí Cung an Mệnh:
BẢN MỆNH

CUNG MỆNH
Sinh ĐịaVượng ĐịaBại ĐịaTuyệt Địa

Kim

Tỵ

Dậu

Ngọ

Dần

Mộc

Hợi

Mão




Thân

Hỏa

Dần

Ngọ

Mão

Hợi



Dậu

Tỵ

Thủy – Thổ Thân

Trường hợp Lá số này, Mệnh Hỏa đóng tại Cung Thân: Bình thường, không phải Sinh, Vượng
địa cũng không bị Bại, Tuyệt địa. Mệnh tại Thân: Sao CHỦ MỆNH là LIÊM TRINH, Sao chủ
Thân là THIÊN TƯỚNG (xem mục số 15, điểm D, ở phần KHÁI NIỆM trên)
Bước 2:
2.1- Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng
quát tốt xấu của cung cần giải đoán. Trường hợp Lá số này, năm sinh Kỷ (- Thổ), Mệnh an cung
Thân (+ Kim): Nghịch lý âm dương.
2.2- Xem sinh khắc ngũ hành giữa bản mệnh và cung an mệnh tức là xem địa lợi hay không để
biết cuộc đời có được vững vàng hay mong manh, thành đạt dễ dàng hay trắc trở, kết quả lớn hay

nhỏ, lâu bền hay ngắn ngủi:
Cung đồng hành hay sinh hành của mệnh là tốt.
Cung được mệnh sinh xuất là số lao đao
Cung bị hành mệnh khắc xuất là số chật vật, phải nỗ lực cố gắng nhiều mới thành đạt được.
Mệnh bị cung khắc nhập là xấu nhất, số bị thất bại gian nan và hoạn nạn.
2.3- Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh (Theo Bảng 2):
Bảng 2: ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI

ÂM

KIM

MỘC

THỔ

THỦY

Tân – Dậu

Ất – Mão

Sửu – Kỷ – Mùi Quý – Hợi

HỎA
Đinh – Tị -


DƯƠNG


Canh - Thân

Giáp – Dần

Mậu – Thìn –
Tuất

Nhâm – Tý

Bính – Ngọ

Trường hợp Lá số này: Can năm sinh Kỷ (- Thổ) Chi năm sinh Sửu (- Thổ): Tỉ Hòa!
2.4- Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục. Lá số đã cho: Mệnh là Hỏa (Tích lịch),
Cục là Kim (tứ): Mệnh khắc Cục.
NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA BẢN MỆNH (MỆNH) VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG
KHẮC
Khi tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh và hành của Cục, thì đương nhiên hành của Mệnh
phải được chọn làm gốc, hành Cục là phụ thuộc.
Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.
Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.
Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh
(Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.
Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng
không có hại, trung bình.
Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính. Chúng ta nên áp dụng nguyên tắc sinh
khắc của Ngũ Hành nạp Âm mới chính xác hơn.
Số đẹp tốt đến đâu mà người:
Mộc Cục an Mệnh tại Ngọ – Chịu lắm tai ách vì sinh xuất
Hoả Cục an mệnh tại Dậu – Hay bị tai hoạ
Kim cục an mệnh tại Tý – Chịu thương tổn

Thuỷ cục an mệnh tại dần – Hay bị vấp váp trì trệ
Thổ cục an mệnh tại mão – Hay bị bệnh về máu huyết.
Mộc mệnh an ở Thân Dậu – Xấu vì bị khắc nhập
Hoả Mệnh an ở Tuất Hợi – Nhiều tai ách
Kim mệnh an ở Sửu Dần – Nhiều bệnh tật cho cả vợ con
Thuỷ Thổ mệnh an ở Thìn Tỵ – Hay bị tang tóc
2.5- Xem chính tinh miếu vượng đắc hay hãm. Miếu vượng, đắc gặp tuần triệt là xấu. hãm gặp
tuần triệt án ngữ là tốt. Hành của chính tinh phải hợp hay sinh Hành bản mệnh vì tương quan
giữa các chính tinh và mệnh thân về ngũ hành.


Chính tinh và Mệnh đồng Hành hay chính tinh sinh mệnh -> ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.
Mệnh sinh chính tinh ảnh hưởng mạnh nhưng đương số không có lập trường vững vàng hay thay
đổi lập trường theo hoàn cảnh.
Mệnh khắc chính tinh: Không bị ảnh hưởng của chính tinh
Chính tinh khắc mệnh -> Bị ảnh hưởng xấu nếu hành động theo tính chất của sao. Ví dụ mệnh
hoả bị Phá quân thủ mệnh (thuỷ). Nếu hành động theo tính chất của Phá quân là thủ đoạn, phản
phúc, bất trung, bất hiếu thì bị tai hoạ. Nếu ngay thẳng nhưng gặp môi trường thúc đẩy trở thành
bất lương ngoài ý muốn thì cũng là bất lương.
Mệnh khắc chính tinh: Thì các trung tinh bàng tinh giữ vai trò quan trọng ví dụ Mệnh Kim
có Thiên Cơ (Mộc) thủ mệnh thì Tả, Hữ, Xương, Khúc (nếu có) giữ vai trò quan trọng.
Hành của Chính tinh nên hoà với hành của cung hay được hành của cung sinh hành của chính
tinh mói tốt.
Sau đây là Bảng về HÀNH, VỊ TRÍ và TÍNH NĂNG CỦA CÁC SAO (Muốn biết cụ thể tính
chất, tác dụng của sao nào thì Click chuột vào tên sao đó để xem):
Sao

Hành

Vị trí


Diễn giải

CỰ MÔN

Thủy

V:Tí, Ngọ, Mão, Dậu
Đ: Dần, Thân, Hợi
H: Tỵ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Am tinh. Tính hay thay đổi, giỏi lý sự,
chủ về thị phi và sự giàu có (nhà cửa).

Thủy

M: Dần, Thân
Hung tinh (chính trực quan). nóng nảy
V: Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu,Mùi.
cương trực, liêm khiết.
H: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu

Thủy

V: Tí, Ngọ.
Đ:Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
H: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ,
Hợi

Hung tinh, ngỗ ngược, hồ đồ, ưa nịnh

hót. Chủ sự cướp phá.

Thủy

V: Tuất, Hợi, Tý,
Đ:Dậu, Thân, Sửu, Mùi
H: từ Dần đến Ngọ

Phúc tinh. thông minh. Chủ điền tài.

THÁI DƯƠNG Hỏa

V: Dần, Ngọ, Thìn
Đ: Mão, Tỵ, Sửu, Mùi
H: từ Thân đến Tý

Quý tinh. thông minh, khôn ngoan.Chủ
quan lộc.

THAM LANG

Mộc

V: Sửu, Mùi.
Đ:Thìn, Tuất, Dần, Thân
H: Tị, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu

Hung tinh. Gian tham

Kim


V:Dần, Thân, Tí, Ngo.
Đ:Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi
H:Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Hung tinh (quyền tướng). quyền biến,
túc trí đa mưu; hãm thì nóng hay giết
chóc. Chủ sự oai vũ.

LIÊM TRINH

PHÁ QUÂN

THÁI ÂM

THẤT SÁT


Mộc

V:Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
Quý tinh, mưu trí tài năng, hiền hậu.
Đ: Tỵ, Thân, Mùi, Ngọ, Tý, Sửu
Chủ về thời thế và sự biến hóa..
H: Dần, Hợi

Thủy

V: Dần, Thân
Đ:Tí, Mão, Tỵ, Hợi

H: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi

Quý tinh. hiền vui, ôn hòa, nhu nhược

THIÊN LƯƠNG Mộc

V: Ngọ, Thìn, Tuất
Đ: Tí, Mão, Dần, Thân, Sửu,
Mùi.
H: Tỵ, Dậu, Hợi

Thiên tinh, hiền lành trung hậu thật thà.
Chủ thọ và thiện tâm.

THIÊN PHỦ

V: Tí, Ngọ, Dần, Thân
Đ:Thìn, Tuất, Mùi, Hợi
B: Sửu, Mão, Dậu

Quý tinh. thông minh, tiết hạnh. Chủ về
tài bạch.

THIÊN TƯỚNG Thủy

H: Mão Dậu

Quí tinh. Chủ Quan, Lộc
Tối kỵ gặp Tuần , Triệt.


TỬ VI

Thổ

V: Tý, Ngọ, Dần, Thân
Đ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Hợi, Tí Phúc quý tinh. chủ sự quyền quý.
B: Mão, Dậu

VŨ KHÚC

Kim

V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Đ: Dần, Thân, Tí, Ngọ, Mão,
DậuH: Tỵ, Hợi

Tài tinh. Cương trực, liêm khiết, hiền
lành, cần mẫn, chủ về tài.

Ân Quang

Mộc

V: Sửu, Mùi
Đ: Mão Dậu

Quý tinh. Chủ sự ân huệ, giúp đỡ.

Bác sỹ


Thủy

Bạch Hổ

Kim

V:Dần, Thân, Mão, Dậu
H: Tuất.

Hại tinh. Chủ sự không lành.

Bát Tọa

Mộc

V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Đài các tinh. chủ sự vinh hiển thanh
nhàn.

Bệnh

Hỏa

Hung tinh, bệnh tật, khù khờ, nhầm lẫn..

Bệnh Phù

Thổ


Hung tinh. chủ về bệnh tật.

Cô Thần

Thổ

Hung tinh. Lạnh lùng, khó tính, chủ sự
cô đơn.

THIÊN CƠ

THIÊN ĐỒNG

Thổ

Cát tinh. chủ sự thông đạt, thâm thúy.


×