MôC LụC
Lời mở đầu........................................................................................................4
Phần I : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ.............................................................................................................6
I/- Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ......................................................................................................................6
1. Khái niệm......................................................................................................6
2. Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán............................................ 6
3. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán.................................8
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..................................................10
5. Điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đợc coi là có khả năng
thanh toán.........................................................................................................12
II/- Vấn đề trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ....................................................................................................................12
1. Khái niệm và vai trò của dự phòng nghiệp vụ..............................................12
2. Các loại dự phòng nghiệp vụ........................................................................14
3. Phơng pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ..................................................17
4. Các quy định có liên quan đến việc trích lập dự phòng nghiệp vụ...............21
5. Mối quan hệ giữa mức trích lập dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng thanh
toán và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bảo hiểm..................................21
III/- Vấn đề biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ............................................................................................................22
1. Khái niệm.....................................................................................................22
2. Phơng pháp xác định..................................................................................23
3. Vai trò của chỉ tiêu biên khả năng thanh toán tối thiểu...............................25
Phần II : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán tại công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PICO)...........................................................................................27
I/- Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO)..........................................................................................27
2
1. Quá trình hình thành....................................................................................27
2. Các thành tựu đà đạt đợc trong thời gian qua............................................32
3. Phơng hớng, nhiệm vơ ®Ị ra trong thêi gian tíi......................................41
II/- ViƯc trÝch lËp dự phòng nghiệp vụ của công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002................................................45
1. Các loại dự phòng nghiệp vụ đợc trích lập................................................45
2. Các phơng pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đợc áp dụng....................46
III/- Việc xác định khả năng thanh toán của công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002................................................54
1. Phơng pháp xác định biên khả năng thanh toán........................................54
2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán.................................................................55
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị..........................................................58
I/- Về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ....................................................................................................................58
1. Dự phòng phí cha đợc hởng (Dự phòng phí).........................................58
2. Dự phòng bồi thờng cho các tổn thất cha khiếu nại (Dự phòng bồi th-
ờng).............................................................................................................61
3. Dự phòng bồi thờng cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động
lớn)..........................................................................................................65
II/- Về việc xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ ...........................................................................................67
1. Cơ sở xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu......................................67
2. Phơng pháp xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu..........................67
Kết luận...........................................................................................................71
Tài liƯu tham kh¶o...........................................................................................72
3
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để duy trì sự tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng,
một mặt phải thực hiện đợc mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xà hội khác đÃ
đặt ra, mặt khác doanh nghiệp cũng phải thực hiện mục tiêu đảm bảo khả
năng thanh toán cho các trách nhiệm tài chính đà cam kết.
Nhng trong thùc tÕ, nhiỊu doanh nghiƯp b¶o hiểm thờng chạy theo mục
tiêu lợi nhuận mà xa rời mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán, bởi vì có
những mâu thuẫn phát sinh khi thực hiện hai mục tiêu này. Mục tiêu đảm bảo
khả năng thanh toán đợc thực hiện là cơ sở để thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Khi mục tiêu lợi nhuận đợc đảm bảo thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm đợc nâng cao. Tuy nhiên, để thu đợc tỷ suất lợi nhuận cao thì
nguy cơ doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán cũng cao và ngợc
lại, khi khả năng thanh toán đợc đảm bảo thì tỷ suất lợi nhuận thu đợc có thể
lại thấp hơn mức kỳ vọng.
Nhận thức đợc vấn đề này, nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex Petrolimex Joint-Stock Insurance Company
(PJICO) em đà chọn đề tài Một số vấn đề về đảm bảo khả năng thanh toán
của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài đợc bố cục làm ba phÇn:
Phần I : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh to¸n cđa doanh
nghiƯp b¶o hiĨm phi nh©n thä.
Phần II : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của công ty cổ
phần bảo hiÓm Petrolimex.
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghÞ.
4
Đề tài này cã thĨ hoµn thµnh lµ do cã sù híng dÉn tận tình của chủ nhiệm
bộ môn Kinh tế bảo hiểm TS Nguyễn Văn Định và sự giúp đỡ nhiệt tình
của trởng phòng bảo hiểm phi hàng hải công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Phùng Duy Thăng.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức, tài liệu và thời gian, tất yếu trong đề tài
này sẽ không tránh khỏi sai sót.
Xin chân thành cám ơn mọi sự góp ý !
Hµ Néi 5 /2003
Sinh viªn thùc hiƯn :
Lê Anh Đài
Phần I : Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nh©n thọ
I/- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ
5
1/- Khái niệm
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đợc hiểu là khả năng
của doanh nghiệp bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể có thể thực hiện đợc các
trách nhiệm tài chính khi đến hạn các hợp đồng đà ký kÕt.
Nh vËy, mét doanh nghiÖp bảo hiểm mất khả năng thanh toán đợc hiểu là
tình trạng tơng ứng với việc doanh nghiệp bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể
không đủ khả năng thanh toán đối với các trách nhiệm tài chính đúng hạn.
2/- Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đợc đảm bảo không chỉ
trực tiếp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm mà còn đảm bảo quyền
lợi của khách hàng tham gia và tác động tới nền kinh tế và toàn xà hội.
2.1/- Đối với doanh nghiƯp b¶o hiĨm
Doanh nghiƯp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nói riêng có hai mục tiêu chủ yếu, đó là: duy trì một khoản lợi nhuận hợp lý
và đảm bảo khả năng thanh toán đối với những cam kết trong hợp đồng bảo
hiểm. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thờng chạy theo mục tiêu lợi
nhuận mà xa rời mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán. Trong khi đó, mục
tiêu đảm bảo khả năng thanh toán đợc thực hiện là cơ sở để thực hiện mục tiêu
lợi nhuận.
Khi khả năng thanh toán đối với các trách nhiệm đà cam kết không đợc
đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải đối mặt với nhiều khó khăn:
Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ gặp rắc rối đối với cơ quan quản lý
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tuỳ theo tình hình tài chính cụ thể của doanh
nghiệp bảo hiểm, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ áp dụng
các biện pháp khác nhau. Nhng tất cả các biện pháp này đều có tác động tiêu
cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì doanh
nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh
doanh để khôi phục khả năng thanh toán. Cụ thể một số hoạt động kinh doanh
sẽ bị ngng lại, doanh nghiệp sẽ phải bán phá giá các khoản ®Çu t...
Thø hai, uy tÝn của doanh nghiệp trên thị trờng sẽ bị giảm sút. Khách
hàng mất lòng tin đối với doanh nghiệp bảo hiểm và đồng loạt huỷ bỏ hợp
6
đồng đà ký kết. Đặc biệt trờng hợp khách hàng đồng loạt huỷ bỏ các hợp đồng
đà ký kết càng gây khó khăn cho doanh nghiệp về mặt tài chính.
Tóm lại, cả hai tác động trên đều dẫn đến một kết quả đó là doanh nghiệp
bảo hiểm không thực hiện đợc mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xà hội khác
đà đặt ra.
Khi doanh nghiƯp b¶o hiĨm có khả năng thanh toán cho các trách nhiệm
bảo hiểm đà cam kết đối với khách hàng, khi đó doanh nghiệp có cơ hội để
phát triển nh duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh... từ đó sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng. Khi đó mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng sẽ đợc đảm bảo thực hiện.
2.2/- Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm
Tác dụng chủ yếu của bảo hiểm là bù đắp những khó khăn về tài chính
khi khách hàng tham gia bảo hiểm gặp phải rủi ro trên cơ sở sự bồi thờng của
doanh nghiệp bảo hiểm. Tức là, tác dụng của bảo hiểm chỉ đợc phát huy khi
doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để bồi thờng cho các tổn thất
phát sinh từ các hợp đồng đà giao kết hay nói ngắn gọn là doanh nghiệp bảo
hiểm có khả năng thanh toán với khách hàng của mình.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán, khách hàng
tham gia bảo hiểm sẽ không đợc bồi thờng khi rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra. Họ
có thể lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nếu không có những khoản tiết
kiệm khác.
Nếu khách hàng huỷ bỏ hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm thì khách
hàng lại là bên chụi thiệt thòi vì phần phí bảo hiểm mà khách hàng đợc nhận
lại đợc từ doanh nghiệp bảo hiểm thờng nhỏ hơn rÊt nhiỊu so víi tỉng phÝ ®·
nép, trong mét sè trờng hợp đặc biệt khách hàng còn không đợc hoàn phí. Để
thiết lập một hợp đồng bảo hiểm mới, khách hàng phải tốn thêm chi phí.
Nh vậy, quyền lợi của khách hàng tham gia bảo hiểm chỉ đợc đảm bảo
khi doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để thanh toán cho các
trách nhiệm bảo hiểm đà cam kết.
2.3/- Đối với nền kinh tÕ vµ toµn x· héi
Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành nên nền kinh tế. Nền kinh tế sẽ bị tác
động khi doanh nghiệp bị phá sản. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp bị phá s¶n
7
hàng loạt sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Tăng trởng và phát triển kinh tế có
đợc phải dựa trên cơ sở sự tăng trởng và phát triển của các doanh nghiệp cấu
thành nên nền kinh tế. Do đó, vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp bảo hiểm cũng là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản
lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Sự ổn định của xà hội chủ yếu dựa trên sự ổn định của các tầng lớp dân c.
Họ tham gia bảo hiểm với mục đích duy trì sự ổn định tài chính của họ khi
gặp rủi ro. Khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán sẽ ảnh
hởng đến sự ổn định của các tầng lớp dân c và dẫn đến bất ổn định trong toàn
xà hội.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh toán cho các trách nhiệm
bảo hiểm đà cam kết thì trên khía cạnh nào đó sẽ duy trì đợc sự ổn định của
toàn xà hội. Đây là yếu tố quan trọng ®Ĩ thóc ®Èy ph¸t triĨn kinh tÕ.
3/- C¸c u tè cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán
Có ba yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nh©n thä:
-Phí bảo hiểm đà thu và các khoản dự phòng đà lập không đủ
do hËu qu¶ cđa những số liệu thống kê sai và thông tin về nghiƯp vơ
kh«ng thÝch hợp hoặc có những thay đổi nh các khiếu nại ngày càng
tăng mà doanh nghiệp không có những hành động điều chỉnh kịp thêi.
-Khả năng tích tụ về số lợng hoặc mức độ của khiếu nại không
đợc thu xếp thích hợp thông thờng qua việc tái bảo hiểm.
-Tæn thất về đầu t và các tài sản khác trong những trờng hợp
đặc biệt.
Yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ là phí bảo hiểm đà thu và các khoản dự phòng đà lập không
đủ để bồi thờng cho các trách nhiệm bảo hiểm phát sinh trong năm tài chính.
Để đánh giá một cách khoa học về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải xem xét đến các yếu tố:
-Quy mô của doanh nghiệp (phần phí thực giữ lại).
-Các loại hình bảo hiểm đợc triển khai.
8
-Đặc điểm của thị trờng bảo hiểm.
-Hiệu quả của việc quản lý (việc kiểm soát chi phí và khiếu
nại, khả năng khai thác bảo hiểm).
-Rđi ro ph¸ gi¸ c¸c khoản đầu t do khiếu nại cha thanh toán v-
ợt quá phí thu và các khoản dự phòng.
-Rủi ro lạm phát.
-Rủi ro tỷ giá hối đoái.
-Các quy định về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và quỹ dự
trữ bắt buộc, về viƯc ký q.
-C¬ së của việc đánh giá tài sản nợ, tài sản có.
4/- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
bảng cân đối kế toán của
DOANH NGHIệP BảO HIểM PHI NHÂN THọ
Đơn vị : triƯu VN§
tài sản nguån vèn
§K CK §K CK
I.TSL§ và đầu t NH I. Nợ phải trả
1.TiÒn 9
-TiỊn mỈt 1.Nỵ NH
-Tiền gửi ngân hàng -Ph¶i trả cho ngời bán
2.Đầu t tài chính NH *HĐ BH gốc
-Đầu t CK NH *HĐ nhận tái BH
-Đầu t NH khác *HĐ nhợng tái BH
3.Các khoản phải thu -Các khoản §C DT cha TT
-ThuÕ vµ các khoản phải nộp
-Phải thu của khách hàng -Ph¶i tr¶ CNV
* H§ BH gèc -Phải trả khác
* HĐ nhận tái BH
2.Dù phßng nghiệp vụ
* HĐ nhợng tái BH -D phòng phí
-Doanh thu cha thanh toán -Dù phòng bồi thờng
-Các khoản phải thanh toán -Dự phòng giao động lớn
-DP phải thu khó đòi
4.Hàng tồn kho 3.Nợ DH
-Nguyên vật liệu tồn kho
-Công cụ, dụng cụ tồn kho
-CP KD dở dang
*Hoạt động BH gốc
*Hoạt động nhận tái BH
5.TSLĐ khác
-Tạm ứng
-CP trả trớc
II. TSCĐ và đầu t DH II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.TSCĐ 1.Nguồn vốn kinh doanh
-Nguyên giá 2.Các quỹ
-Gía trị hao mòn luỹ kế -Chênh lệch tỷ giá
2.Đầu t tài chính DH -Quü dù tr÷ bắt buộc
-Đầu t CK DH -Quỹ dự phòng tài chính
-Góp vốn liên doanh -Q DP trỵ cÊp mất việc làm
-Đầu t DH khác -Quü khen thởng
3.CP XD cơ bản dở dang -Quỹ phúc lợi
4.Các khoản ký quỹ DH 3.LN cha ph©n phèi
tỉng céng: tæng céng:
Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta có thể đa ra các chỉ tiêu đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sau:
4.1/- Chỉ tiêu biên khả năng thanh toán
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là
phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả.
Biên khả năng thanh toán = Tài sản Nợ phải trả.
10
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để
thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đà cam kết hay không.
4.2/- Các chỉ tiêu khả năng thanh to¸n
-HƯ sè thanh to¸n chung
Khả năng thanh toán
H1 =
Nợ phải trả
Khả năng thanh toán = Tài sản - Các khoản giảm khả năng thanh toán.
HƯ sè thanh to¸n chung cho biết mức độ thanh toán các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp bảo hiểm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiƯp.
§èi víi doanh nghiƯp b¶o hiĨm : H1 > 1.
- Hệ số thanh toán hiện tại
Vèn b»ng tiÒn + Đầu t ngắn hạn
H2 =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện tại cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bảo hiểm bằng những công cụ có khả năng thanh
khoản cao.
Đối với doanh nghiƯp b¶o hiĨm : H2 > 1.
- HƯ sè thanh to¸n nhanh
Vèn b»ng tiÒn
H3 =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết quỹ tiền mặt hiện có của doanh nghiệp
bảo hiểm dành cho việc chi trả tức thời các khoản nợ ngắn hạn.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H3 > 0,5.
5/- Điều kiện để một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đợc coi là có đủ
khả năng thanh toán
-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập đầy đủ dự phòng
nghiệp vụ (đợc trình bày trong mục II).
11
-Doanh nghiƯp b¶o hiĨm phi nhân thọ có biên khả năng thanh toán không
thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu (đợc trình bµy trong mơc III).
-Trong thêi hạn 60 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép thành lập và hoạt
động, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải sử dụng một phần vốn điều lệ
đà góp để ký quỹ tại một ngân hàng thơng mại hoạt động tại Việt Nam. Mức
ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm bằng 5% vốn pháp định. Doanh nghiệp chỉ
đợc sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi
khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải đợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng
văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ doanh nghiệp
bảo hiểm phải có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đà sư dơng.
-Doanh nghiƯp b¶o hiĨm phi nhân thọ phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc
để bổ sung vốn điều lệ và đảm bảo khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc
đợc trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa bằng 10%
vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiĨm.
II/- ViƯc trÝch lËp dù phßng nghiƯp vơ cđa doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ
1/- Khái niệm và vai trò của dự phòng nghiệp vụ
1.1/- Khái niệm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản dự trữ đợc doanh nghiệp bảo
hiểm trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm đợc xác định
trớc phát sinh từ những hợp đồng bảo hiểm đà ký kết.
1.2/- Vai trò của dự phòng nghiệp vụ
Đối với khách hàng tham gia
Căn cứ vào khái niệm của dự phòng nghiệp vụ, thì dự phòng nghiệp vụ là
khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm,
nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đà đợc xác định
trớc và phát sinh từ những hợp đồng bảo hiểm đà đợc ký kết. Nh vậy, cơ sở để
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng tham gia bảo
hiểm là việc trích lập dự phòng nghiệp vụ . Cũng trên cơ sở đó, quyền lợi đợc
bồi thờng khi rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra của khách hàng mới đợc đảm bảo.
12
Tãm l¹i, viƯc trÝch lập dự phòng nghiệp vụ là cơ sở để doanh nghiệp bảo
hiểm thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng, cũng là cơ sở để đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng tham gia bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Tác dụng trớc tiên của việc trích lập dự phòng nghiệp vụ nh đà trình bày
ở trên đó là đảm bảo khả năng thanh toán đối với những cam kết của doanh
nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, quy mô của
quỹ dự phòng nghiệp vụ còn tác động đến quy mô nguồn vốn nhàn rỗi cho
hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đối với doanh nghiƯp b¶o hiĨm nãi chung, doanh nghiƯp b¶o hiĨm phi
nhân thọ nói riêng, ngoài các hoạt động nghiệp vụ thì hoạt động đầu t cũng
đem lại những lợi ích hÕt søc to lín nh : gióp doanh nghiƯp n©ng cao khả năng
cạnh tranh, góp phấn tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, góp phần khuyếch tr-
ơng thanh thế của doanh nghiệp... Vậy nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu
t của doanh nghiệp bảo hiểm đợc hình thành nh thế nào?
Theo quy định của Luật Kinh Doanh Bảo hiểm, nguồn vốn nhàn rỗi của
doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm : vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ dự trữ
tự nguyện, các khoản lợi nhuận của năm trớc cha đợc sử dụng và các quỹ đợc
sử dụng để đầu t đợc hình thành từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp, đặc biệt là
nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Nguồn vốn nhàn rỗi từ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là tổng
dự phòng nghiệp vụ trừ đi các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để bồi thờng
trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ và đợc gửi tại các tổ
chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Mặc dù dự phòng nghiệp vụ thể hiện nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối
với khách hàng tham gia bảo hiểm nhng việc đầu t nguồn vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ đem lại một khoản lợi nhuận không nhỏ bên cạnh lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động kinh doanh.
Theo số liệu thống kê trên thế giới, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ chiếm từ 30% - 40% tổng nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu t
của doanh nghiƯp b¶o hiĨm.
13
Ta ®· biÕt, dù phòng nghiệp vụ có nguồn gốc từ phí bảo hiểm và đợc tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu mức trích lập dự
phòng nghiệp vụ lớn hơn mức cần thiết thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, từ
đó làm giảm lợi nhuận chịu thuế và dẫn đến giảm thuế thu nhập mà doanh
nghiệp bảo hiểm phải nộp. Mục tiêu lợi nhuận không đợc đảm bảo nhng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm lại tăng đồng thời thu nhập chụi
thuế giảm. Vì vậy, dự phòng nghiệp vụ có vai trò nhất định đối với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Bên cạnh đó, quy mô của quỹ dự phòng nghiệp
vụ còn thể hiện khả năng tài chính và vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm trên
thơng trờng.
Nh vậy, thông qua viƯc trÝch lËp dù phßng nghiƯp vơ, doanh nghiƯp bảo
hiểm có thể điều chỉnh đợc kết quả hoạt động kinh doanh để có thể đối phó đ-
ợc với các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm đặc biệt là các cơ
quan thuế.
2/- Các loại dự phòng nghiệp vụ
Theo quy định của Lt Kinh Doanh B¶o HiĨm ViƯt Nam, doanh nghiƯp
b¶o hiĨm phi nhân thọ phải trích lập các loại dự phòng nghiệp vụ sau:
2.1/- Dự phòng phí cha đợc hởng (Dự phòng phí).
Dự phòng phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm trích lập nhằm
thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn
hiệu lực của hợp đồng trong thời gian tiÕp theo.
Së dÜ ph¶i trích lập dự phòng phí là do sự chênh lệch giữa năm tài chính
và thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Nếu tất cả các hợp đồng bảo
hiểm phi nhân thọ đều đợc ký kết vào ngày 1/1 và đáo hạn vào ngày 31/12 thì
đó là điều lý tởng vì lúc này doanh nghiệp bảo hiểm có thể sử dụng toàn bộ số
phí thu đợc trong năm tài chính mà không phải trích lập dự phòng phí. Song
trên thực tế, các hợp đồng bảo hiểm lại đợc ký kết vào thời điểm bất kỳ trong
năm, do đó vào ngày 31/12 vẫn còn các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ở năm
tài chính tiếp theo và doanh nghiệp bảo hiểm phải dành một phần phí bảo
hiểm đà thu ở năm tài chính hiện tại để lập dự phòng phí cho năm tài chính
tiếp theo.
14
Vì thế mà dự phòng phí còn đợc gọi là dự phòng cho những rủi ro xảy ra
ở năm tài chính tiếp theo nhng phí bảo hiểm thu đợc ở năm tài chính hiện tại
hoặc dự phòng cho những rủi ro đang quản lý.
Dù phßng phÝ cã vai trß quan trọng đối với cả khách hàng tham gia bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Thật vậy, dự phòng phí đem lại cho bên đợc bảo hiểm sự đảm bảo vì
doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính ở bất cứ thời điểm nào để
thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Tức là có khả năng thanh
toán những khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc bồi
thờng những thiệt hại và tổn thất có thể xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của
hợp đồng bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm ngng hoạt động vào ngày
31/12 thì doanh nghiệp phải hoàn trả cho khách hàng tham gia khoản phí đÃ
thu tơng ứng với thời gian còn lại có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Đó
chính là dự phòng phí. Nh vậy, dự phòng phí thể hiện khoản nợ của doanh
nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, việc trích lập dự phòng phí cũng có vai
trò rất quan trọng. Đa số các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn không trùng khớp
với năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không nhận đợc gì thêm từ
khách hàng tham gia bảo hiểm mà ngợc lại còn phải bồi thờng những thiệt hại
và tổn thÊt cã thĨ x¶y ra trong thêi gian cã hiƯu lực còn lại của hợp đồng bảo
hiểm trong năm tài chính tiếp theo. Phần chi bồi thờng này đợc lấy từ dự
phòng nghiệp vụ.
2.2/- Dự phòng bồi thờng cho những tổn thất cha khiếu nại (Dự phòng bồi
thờng).
Dự phòng bồi thờng là quỹ dự phòng mà doanh nghiệp bảo hiểm phải
trích lập nhằm thanh toán cho những thiệt hại và tổn thất đà xảy ra trong năm
tài chính nhng đến cuối năm vẫn cha đợc giải quyết. Hay nói một cách khác,
dự phòng bồi thờng đợc sử dụng để bồi thờng cho các tổn thất đà phát sinh
thuộc trách nhiệm bảo hiểm cha khiếu nại hoặc đà khiếu nại nhng đến cuối
năm tài chính cha đơc giải quyết.
Thông thờng dự phòng bồi thờng thờng đợc sử dụng để thanh toán trong
những trờng hợp sau:
15
Các tổn thất đà khiếu nại, thuộc trách nhiệm bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm đà xác định đợc tổng số tiền phải bồi thờng nhng
đến cuối năm tài chính vẫn cha thực hiện chi trả.
Các tổn thất đà khiếu nại, thuộc trách nhiệm bảo hiĨm nhng
doanh nghiƯp b¶o hiĨm cha xác định đợc tổng số tiền phải bồi thờng.
Các tổn thất đà phát sinh, thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhng
cha khiếu nại và cần đợc doanh nghiệp bảo hiểm ớc tính.
Sở dĩ cần phải trích lập dự phòng bồi thờng là do sự chênh lệch của thời
điểm xảy ra tổn thất và thời điểm thực hiện bồi thờng. Quy mô và tầm quan
trọng của dự phòng bồi thờng là khác nhau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Song nhìn chung đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thì dự
phòng bồi thờng chiếm tỷ trọng lín trong tỉng dù phßng nghiƯp vơ. ViƯc trÝch
lËp dù phòng bồi thờng cũng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp bảo hiểm
và bên đợc bảo hiểm.
Trong thực tế, các doanh nghiệp bảo hiểm thờng thổi phồng dự phòng
nghiệp vụ nói chung và dự phòng bồi thờng nói riêng để một mặt có thể yên
tâm trớc sự thiếu hụt khả năng tài chính trong tơng lai. Mặt khác, các quỹ dự
phòng nghiệp vụ đợc tính vào chi phí kinh doanh do đó việc trích lập các quỹ
dự phòng lớn hơn mức cần thiết sẽ làm giảm đợc thu nhập chụi thuế, từ đó làm
giảm nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Đây là điều mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn.
2.3/-Dự phòng bồi thờng cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao
động lớn).
Dự phòng giao ®éng lín ®ỵc sư dơng ®Ĩ båi thêng khi cã các giao động
lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong
năm sau khi đà trích lập dự phòng phí và dự phòng bồi thờng không đủ để bồi
thờng phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nh vËy, dù phßng phÝ cịng nh dù phßng bồi thờng và dự phòng giao
động lớn đều có nguồn gốc từ phí bảo hiểm và có chiều hớng ngày càng tăng
về quy mô do sự tăng trởng của doanh nghiệp. Quy mô của dự phòng nghiệp
vụ còn thể hiện khả năng tài chính và vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm trên
thơng trờng.
16
3./ Phơng pháp trích lập
3.1/- Dự phòng phí cha đợc hởng (Dự phòng phí).
Phơng pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
+Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng bộ, đờng
biển, đờng sắt và đờng hàng không: Bằng 17% của tổng phí bảo hiểm giữ lại
thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
+Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: Bằng 40% của tổng phí bảo hiểm
giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
Phơng pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
+Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng bộ, đờng
biển, đờng sắt và đờng hàng không: áp dụng phơng pháp trích lập hệ số 1/8
VÝ dơ: Gi¶ sư tÊt c¶ sè phÝ b¶o hiểm tính trong một quý cụ thể đợc giả
định phụ thuộc vào các hợp đồng có hiệu lực vào giữa quý đó và ngày khoá sổ
kế toán 31/12 2001. Thời điểm trích lập dự phòng phí cha đợc hởng vào ngày
31/12/2001 và đợc tính cho năm 2002.
Thời điểm hợp đồng bảo Phần phí bảo hiểm đ- Phần phí b¶o hiĨm
hiĨm cã hiƯu lùc îc hëng cha đợc hởng
31/03/2001 7/8 1/8
30/06/2001 5/8 3/8
30/09/2001 3/8 5/8
31/12/2001 1/8 7/8
Dự phòng phí cha đợc hởng đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí cha PhÝ Tỷ lệ bảo hiểm cha đợc
bảo hiểm
đợc hởng = x hởng
+Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời hạn đến một năm thì áp
dụng phơng pháp trích lập hệ số 1/24 hoặc hệ sè 1/365.
17
-Phơng pháp trích lËp hƯ sè 1/24.
VÝ dơ : Giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm khai th¸c trong mét th¸ng cơ
thĨ cã hiƯu lùc tõ giữa tháng và ngày khóa sổ 31/12/2001. Thời điểm trích lập
dự phòng phí vào ngày 31/12/2001 đợc tính cho năm 2002.
Thêi ®iĨm PhÇn phÝ PhÇn phí bảo hiểm
hợp đồng bảo hiểm bảo hiểm đợc hởng cha đợc hởng
có hiệu lùc 23/24 1/24
Th¸ng 1/2001 21/24 3/24
Th¸ng 2/2001 19/24 5/24
17/24 7/24
Th¸ng 3/2001 15/24 9/24
Th¸ng 4/2001 13/24 11/24
11/24 13/24
Th¸ng 5/2001 9/24 15/24
Th¸ng 6/2001 7/24 17/24
5/24 19/24
Th¸ng 7/2001 3/24 21/24
Th¸ng 8/2001 1/24 23/24
Th¸ng 9/2001
Th¸ng 10/2001
Tháng 11/2001
Tháng 12/2001
Dự phòng phí cha đợc hởng đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí cha PhÝ Tû lƯ b¶o hiểm cha đợc
đợc hởng = b¶o hiĨm x hởng
-Phơng pháp trích lập hệ số 1/365.
Giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm đều có thời hạn là 12 tháng. Dự
phòng phí cha đợc hởng đợc tính theo công thức:
Dự phòng phí PhÝ Số ngày còn lại của hợp đồng bảo hiểm
cha đợc hëng = b¶o hiĨm x 365
+Đối với các nghiệp vụ khác có thời hạn trên một năm :
¸p dơng ph¬ng ph¸p trÝch lËp tû lƯ b»ng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ
lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
3.2/-Dự phòng bồi thờng cho các khiếu nại cha giải quyết (Dự phòng bồi
th ờng)
18
+Dự phòng bồi thờng cho những tổn thất đà khiếu nại nhng đến cuối năm
tài chính cha giải quyết:
-Theo phơng pháp thống kê
Dự phòng Tæng båi thêng tæn thất các khiếu nại
bồi thờng cha gi¶i quyÕt cuèi năm tài chính năm tài
tổn thất đà khiếu
nại cha giải quyÕt cđa 3 chÝnh tríc liªn tiÕp
trung b×nh =
3
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất đà khiếu nại cha giải quyết trung
bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất đà khiếu
nại cha giải quyết của năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn
thất đà khiếu nại cha giải quyết lấy bằng dự phòng bồi thờng tổn thất đà khiếu
nại cha giải quyết trung bình.
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất đà khiếu nại cha giải quyết trung
bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng hơn tổng số tiền bồi thờng
tổn thất đà khiếu nại cha giải quyết của năm tài chính trớc liền kề thì dự
phòng bồi thờng tổn thất đà khiếu nại cha giải quyết tính theo công thức:
Dự phòng Dù phßng båi Dù phßng båi Tỷ lệ phần trăm
bồi thờng tăng trởng phí
tổn thất = thờng tæn thÊt thêng tæn thÊt x BH phải thu
đà khiếu nại ph¸t sinh trong
cha ®· khiÕu n¹i + ®· khiÕu n¹i năm tài chính
giải quyết từ các HĐBH
cha gi¶i quyÕt cha gi¶i quyÕt ®· giao kÕt
của năm tài chính của năm tài chính
tríc liỊn kỊ tríc liỊn kỊ
-Theo ph¬ng pháp từng hồ sơ
Mức trích lập đợc tính trên cơ sở thông kê số tiền phải bồi thờng cho
từng hồ sơ đà khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhng đến cuối năm tài chính
cha đợc giải quyết.
19
+Dự phòng bồi thờng cho các tổn thất đà phát sinh thuộc trách nhiệm bảo
hiểm cha khiếu nại đợc tính theo phơng pháp thông kê:
Dự phòng Tỉng båi thêng tỉn thÊt cha khiÕu n¹i
båi thêng cuối năm tài chính của 3 năm
tổn thất
cha tµi chÝnh tríc liên tiếp
khiếu nại =
trung bình
3
-Trêng hỵp dù phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình tính
theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất cha khiệu nại của
năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại lấy
bằng dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình.
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình tính
theo công thức trên thấp hơn hoạc bằng hơn tỉng sè tiỊn båi thêng tỉn thÊt
cha khiƯu n¹i cđa năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất
cha khiếu nại tính theo công thức:
Dự phòng Dù phßng båi cđa Dù phßng båi của Tỷ lệ phần trăm
bồi thờng
tổn thất thờng tổn thất thờng tổn thất tăng trởng phÝ
cha
khiÕu n¹i = cha khiÕu n¹i + cha khiÕu nại x BH phải thu phát
năm tài chính năm tài chính sinh trong năm
tríc liỊn kỊ tríc liỊn kỊ tài chính từ các HĐ
BH ®· giao kết
3.3/- Dự phòng bồi thờng cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao
động lớn):
Đợc trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí
thực giữ lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập
hàng năm đợc tính theo phơng pháp thống kê.
20
4/- Các quy định khác có liên quan đến vấn đề trích lập dự phòng nghiệp
vụ của doanh nghiệp b¶o hiĨm
Doanh nghiƯp b¶o hiĨm phi nhân thọ đợc phép lựa chọn phơng pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định hoặc phơng pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ khác nhng phải đăng ký với Bộ Tài chính trớc khi áp dụng.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không đợc phép thay đổi phơng
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trong trờng hợp thay
đổi phơng pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp,
doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký lại với Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày
01/12 của năm tài chính hiện hành.
5/- Mối quan hệ giữa mức trích lập dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng
thanh toán và thu nhËp chơi th cđa doanh nghiƯp b¶o hiĨm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản dự trữ đợc doanh nghiệp bảo
hiểm trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm đợc xác định
trớc phát sinh từ những hợp đồng bảo hiểm đà ký kết.
Xác định mức dự phòng nghiệp vụ đợc trích lập một cách hợp lý là yếu tố
hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn với
các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Ta đà biết dự phòng nghiệp vụ là các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Trong khi đó, biên khả năng
thanh toán đợc hiểu là phần chênh lệch giữa tài sản và các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp bảo hiểm. Khi mức dự phòng nghiệp vụ đợc trích lập lớn
hơn mức cần thiết thì biên khả năng thanh toán sẽ thấp và nếu trờng hợp ngợc
lại xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Mặt khác, dự phòng nghiệp vụ đợc tính vào chi phí kinh doanh nên nếu mức
trích lập dự phòng nghiệp vụ lớn hơn mức cần thiết sẽ làm giảm thu nhập chụi
thuế, từ đó làm giảm nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm đối với
nhà nớc.
Thông thờng, các doanh nghiệp bảo hiểm thờng trích lập mức dự phòng
nghiệp vụ lớn hơn mức cần thiết để có thể làm giảm thu nhập chụi thuế nhng
cũng không quá cao hơn mức này để không ảnh hởng đến khả năng thanh