Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chất lượng công chức quản lý văn hóa của bộ văn hóa, thể thao và du lịch tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.87 KB, 12 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đảng ta xác định, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phát triển nền văn hóa mới xã hội
chủ nghĩa không thể thiếu vai trò của đội ngũ công chức quản lý văn
hóa (QLVH). Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “cán bộ là gốc của mọi
công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt
hay kém” (Đảng CSVN, 2016, tr.269, tr.240). Do đó, cần phải nâng
cao chất lượng công chức QLVH.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, chú ý nâng cao
chất lượng công chức QLNN, trong đó có công chức QLVH của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL). Kết quả là chất lượng
công chức QLVH được nâng lên đáng kể, nhưng vẫn còn bộc lộ không
ít tồn tại, hạn chế. Nhìn chung, chất lượng công chức QLVH chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Vì vậy, nâng cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL
là vấn đề cấp thiết phải được giải quyết trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn, việc lựa chọn đề tài luận án “Chất lượng
công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” có
tính cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở khoa học về chất lượng
công chức QLVH trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức
QLVH của Bộ VHTTDL; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao
chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.

2


* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến đề tài đã được công bố ở trong và ngoài nước, tìm ra “khoảng
trống” mà các công trình còn bỏ ngỏ để luận án tiếp tục đi sâu nghiên
cứu và làm rõ.
- Hệ thống hóa và luận giải rõ thêm một số vấn đề lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa và chất lượng công
chức QLVH.
- Phân tích thực trạng, đánh giá những điểm mạnh, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH của
Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016.
- Đề xuất các quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Luận án chủ yếu nghiên cứu chất lượng
công chức QLVH thuộc khối QLNN của Bộ VHTTDL.
- Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung phân tích thực trạng
chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016;
đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công chức QLVH
của Bộ VHTTDL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Các kết quả chính mà luận án đã đạt được:
- Tổng quan những công trình nghiên cứu ở trong, ngoài nước
liên quan đến đề tài; tìm ra“khoảng trống” tiếp tục nghiên cứu.
- Luận giải rõ thêm một số vấn đề cơ bản về văn hóa và QLVH;
quan niệm, đặc điểm và vai trò của công chức QLVH.
- Luận giải rõ quan niệm, các yếu tố cấu thành và những nhân tố



3

4

ảnh hưởng đến chất lượng công chức QLVH; các tiêu chí đánh giá và

1.2. Nhận xét về các công trình nghiên cứu

sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức QLVH.

1.2.1. Những kết quả đạt được

- Khảo sát kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức QLVH
của một số quốc gia như: Pháp, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc và
Singapore và rút ra những bài học cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng và rút ra những mặt mạnh, hạn chế và

- Về văn hóa và văn hóa Việt Nam:
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố cả ở trong và
ngoài nước đã nghiên cứu, phân tích khá sâu các vấn đề cơ bản về văn
hóa, nền văn hóa và văn hóa XHCN.

nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH của

- Về công chức và chất lượng công chức QLVH:

Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016.

Các công trình cũng đề cập, phân tích, đánh giá khá sâu sắc về


- Đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng

công chức quản lý nhà nước (QLNN) và chất lượng công chức QLNN.

cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL đến năm 2020, tầm

Cũng đã có công trình đề cập đến đội ngũ cán bộ văn hóa và đào tạo

nhìn đến năm 2030.

cán bộ ngành văn hóa.

5. Kết cấu luận án:

1.2.2. Những “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu

Toàn bộ luận án được trình bày trong 151 trang. Ngoài phần mở

Thứ nhất, quan niệm về QLVH, công chức QLVH và đặc điểm

đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết

của công chức QLVH cấp Bộ; quan niệm, các yếu tố cấu thành, tiêu

cấu gồm 4 chương.

chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao chất lượng
công chức QLVH.
Chương 1


TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận án tổng quan các công trình nghiên cứu cả ở ngoài nước và

Thứ hai, phân tích thực trạng đánh giá những mặt mạnh, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH
của Bộ VHTTDL.
Thứ ba, những quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nâng
cao chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL.
1.3. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu của luận án

trong nước đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, gồm: các

1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích của luận án

công trình nghiên cứu về văn hóa, QLNN về văn hóa, công chức

1.3.1.1. Câu hỏi nghiên cứu:

QLVH và chất lượng công chức QLVH. Từ đó, luận án tìm ra những
vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố chưa nghiên cứu sâu,
chưa có công trình nghiên cứu đến để tìm ra “khoảng trống” của các
công trình trước đó, đặt nhiệm vụ cho luận án cần đi sâu nghiên cứu.

Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
luận án cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau đây:
(1) Cơ sở khoa học về chất lượng công chức QLVH trong bối

cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế?


5

6

(2) Thực trạng chất lượng công chức QLVH của Bộ

đến cụ thể; kết hợp phương pháp lịch sử và lô gíc, phân tích và tổng

VHTTDL hiện nay như thế nào? Những mặt mạnh, hạn chế và

hợp; phương pháp nghiên cứu hệ thống; phương pháp thống kê, so

nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức QLVH của

sánh, thu thập và xử lý số liệu thứ cấp và sơ cấp. Đặc biệt, luận án đã

Bộ VHTTDL hiện nay?

sử dụng phương pháp khảo sát điều tra thực tế và xử lý các số liệu đó

(3) Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức QLVH của

một cách khoa học để làm rõ nâng cao chất lượng công chức QLVH

Bộ VHTTDL?

của Bộ VHTTDL.


1.3.1.2. Khung phân tích của luận án:

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ VĂN HÓA VÀ KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ VĂN HOÁ CẤP BỘ
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với văn hóa và công chức
quản lý văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế
2.1.1. Văn hóa và vai trò của văn hóa
2.1.1.1. Quan niệm về văn hóa
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội
do con người sáng tạo ra thông qua hoạt động thực tiễn của con người,
là quan hệ xã hội biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong những thời
kỳ lịch sử nhất định.
2.1.1.2. Vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế, xã hội
- Văn hóa giữ vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội.
- Văn hóa góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội.
- Văn hóa là động lực của phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hóa góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế.

Văn hóa, quản lý nhà nước về văn hóa
và công chức QLVH
(quan niệm, đặc điểm, vai trò)

Chất lượng công chức QLVH
(Nội dung, tiêu chí đánh giá
và nhân tố ảnh hưởng)


Thực trạng chất lượng
công chức QLVH của Bộ
VHTTDL

Kinh nghiệm thế giới về
nâng cao chất lượng
công chức QLVH

Quan điểm, giải pháp nâng cao
chất lượng công chức QLVH
của Bộ VHTTDL

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

2.1.2. Quản lý nhà nước về văn hóa trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập qốc tế

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng tổng hợp các

2.1.2.1. Quan niệm quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện kinh

phương pháp nghiên cứu chủ yếu của kinh tế chính trị học, như:

tế thị trường và hội nhập quốc tế

phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp đi từ trừu tượng


QLNN về văn hóa là hoạt động có ý thức, có tổ chức của Nhà


7

8

nước thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp, công cụ, phương

khoa học công nghệ; ...

pháp quản lý phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế tác

2.1.3. Quan niệm, đặc điểm và vai trò công chức quản lý văn hóa

động đến hoạt động văn hóa, nhằm ổn định và phát triển văn hóa theo

2.1.3.1. Quan niệm về công chức quản lý văn hóa

mục tiêu đã định.
2.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế

Công chức QLVH là công chức QLNN trực tiếp quản lý trong
lĩnh vực văn hóa theo các văn bản, pháp luật về văn hóa.
Công chức QLVH gồm: công chức QLVH cấp Bộ (cấp trung

Mục tiêu QLNN về văn hóa là làm cho mọi hoạt động văn hóa
đều phát triển lành mạnh, ổn định theo đúng chiến lược phát triển văn
hóa đã định của quốc gia, tạo nền tảng, động lực, mục đích cho chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong điều kiện kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

2.1.2.2. Đặc điểm của công chức quản lý văn hóa

2.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế

có kỹ năng chuyên sâu về lập pháp và lập qui.

- Ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách về văn hóa.
- Xây dựng bộ máy tổ chức QLVH.
- Tổ chức thực hiện phát triển văn hóa.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm.
2.1.2.4. Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về văn hóa
Để quản lý văn hóa đạt hiệu quả cao, cơ quan QLNN về văn hóa
có thể sử dụng phối kết hợp hài hòa các phương pháp quản lý, như:
phương pháp quản lý hành chính; phương pháp tổ chức; phương pháp
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục; phương pháp kinh tế; phương
pháp giám sát, kiểm tra, thanh tra....
Đi đôi với lựa chọn, sử dụng đa dạng các phương pháp quản lý,
trong QLNN về văn hóa cũng được thực hiện thông qua việc lựa chọn,
sử dụng tổng hợp đa dạng các công cụ QLVH, như: hệ thống pháp luật
của Nhà nước về văn hóa; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát
triển văn hóa; chính sách tài chính, đào tạo, đãi ngộ; công cụ kinh tế,

ương) và công chức QLVH cấp sở, phòng (cấp địa phương).
Công chức QLVH có những đặc điểm riêng sau:
- Công chức QLVH vừa có kiến thức về văn hóa sâu rộng, vừa
- Có năng lực tổng kết, đánh giá thực tiễn, phát hiện những bất

cập của các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa để tham mưu xây
dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Có trình độ hiểu biết sâu về công pháp, tư pháp quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, đồng thời có khả năng dự báo và hoạch định chiến
lược đối ngoại về văn hóa.
- Công chức QLVH vừa am hiểu sâu sắc văn hóa dân tộc vừa có
khả năng tiếp cận với các trào lưu văn hóa tiến bộ thế giới.
2.1.2.3. Vai trò của công chức quản lý văn hóa
i) Công chức QLVH là lực lượng chủ yếu chuyển các chủ
trương, đường lối phát triển văn hóa của Đảng thành luật pháp, cơ chế,
chính sách phát triển văn hóa của Nhà nước; ii) là lực lượng triển khai,
hướng dẫn việc thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước
về phát triển văn hóa; iii) là lực lượng chủ yếu thúc đẩy sự phát triển
nền văn hóa mới XHCN trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường


9

10

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; iv) là lực lượng chủ
yếu góp phần thực hiện quá trình hội nhập quốc tế về văn hóa; v) là lực

Số công chức trình độ X
+ Trình độ học vấn (%) X =

x 100
Tổng số công chức

lượng có tính quyết định đối với sự thành bại của sự nghiệp phát triển


Trong đó: X là trình độ học vấn (tốt nghiệp phổ thông trung học)

nền văn hóa của đất nước

Số công chức trình độ X

2.2. Một số vấn đề cơ bản về chất lượng công chức quản lý văn hóa
2.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chất lượng công chức quản lý

văn hóa

+ Trình độ nghiệp vụ (%) X =

x 100
Tổng số công chức

Trong đó: X là trình độ chuyên môn nghiệp vụ (Sơ cấp, trung cấp,

2.2.1.1. Khái niệm về chất lượng công chức quản lý văn hóa
Chất lượng công chức QLVH là sự thống nhất biện chứng giữa
trạng thái, đặc trưng, phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn của

cao đẳng, đại học, trên đại học).
Số công chức trình độ X
+ Trình độ ngạch CC (%) X =

công chức, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức

x 100

Tổng số công chức

Trong đó: X là trình độ ngạch công chức (chuyên viên, chuyên

QLVH.
2.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức quản lý văn hóa
Chất lượng công chức QLVH được cấu thành bởi ba yếu tố:
Thứ nhất, sức khỏe, thể chất (thể lực).
Thứ hai, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp
(trí lực).
Thứ ba, phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp (tâm lực).
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng chất lượng công chức QLVH
- Tiêu chí đánh giá về sức khỏe, thể chất (thể lực):
x 100
Tổng số công chức
Trong đó: X là loại sức khỏe (A, B, C)
- Nhóm tiêu chí đánh giá về trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ (trí lực)

Số công chức trình độ X
+ Trình độ ngoại ngữ (%) X =

x 100
Tổng số công chức

Trong đó: X là trình độ ngoại ngữ (chứng chỉ, trung cấp, cao
đẳng, đại học).
Số công chức trình độ X
+ Trình độ tin học (%) X =


x 100
Tổng số công chức

Số công chức loại X
Tỷ lệ (%) sức khỏe loại: X =

viên chính, chuyên viên cao cấp).

Trong đó: X là trình độ tin học (chứng chỉ, trung cấp, cao đẳng,
đại học).
Ngoài ra, còn có tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp, tính chuyên
nghiệp, đánh giá kết quả công việc, tố chất và uy tín của người lãnh
đạo, đánh giá về phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp.


11
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức quản lý văn

12
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức là công việc thường xuyên và là
điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.

hóa
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với công chức QLVH.
- Sự phát triển văn hóa và hội nhập quốc tế về văn hóa.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức QLVH.
- Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ công chức QLVH.
- Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục và ý thức của công
chức QLVH về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.


- Đề bạt cán bộ công chức lãnh đạo của ngành văn hóa phải thận
trọng, chu đáo và phải trải qua thực tiễn.
- Thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá công chức
một cách khách quan.
- Có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với công chức, đặc biệt chú ý
thu nhập của công chức.
Chương 3

- Trình độ phát triển của hệ thống y tế và tự rèn luyện, chăm sóc
sức khỏe của công chức QLVH.
2.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức quản lý văn hóa
- Do yêu cầu đòi hỏi phát triển không ngừng của văn hóa trong

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ
VĂN HÓA CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
3.1. Tổng quan về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bộ VHTTDL là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng

- Do thực trạng chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL ở

QLNN về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi

nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế.
- Do yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
2.3. Kinh nghiệm một số quốc gia về nâng cao chất lượng
công chức quản lý văn hóa và bài học rút ra cho Việt Nam
Qua khảo sát, phân tích kinh nghiệm nâng cao chất lượng công

chức QLVH của Pháp, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore, tác
giả rút ra 08 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam:

cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Bộ VHTTDL gồm 22 đơn vị QLNN (02
Tổng cục, 01 tương đương, 08 Cục, 11 Vụ và tương đương), 63 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc và 06 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
LÃNH ĐẠO BỘ VHTTDL
(01 Bộ trưởng, 04 Thứ trưởng)

- Coi đội ngũ công chức QLVH là yếu tố giữ vai trò quyết định
đối với xây dựng, phát triển văn hóa của quốc gia.
- Ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy về quy định, chế độ,
cơ chế hoạt động, quản lý đội ngũ công chức QLVH.
- Thi tuyển công chức phải được coi là yếu tố cơ bản nhất trong
công tác tuyển dụng công chức QLVH.
- Chế độ sử dụng, bố trí, vị trí, công việc của công chức QLVH
phải đúng người, đúng việc.

Khối QLNN

Khối Sự nghiệp

- 3 Tổng cục và
tương đương
- 9 Vụ
- 8 Cục
- 1 Văn phòng
- 1 Thanh tra

- 3 tổ chức đoàn thể

- 63 đơn vị thuộc
Bộ
- 29 đơn vị thuộc
Tổng cục, Cục, Văn
phòng Bộ

Khối Doanh
nghiệp
6 đơn vị 100% vốn
nhà nước

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ VHTTDL


13

14

3.2. Thực trạng chất lượng công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn

3.2.3.2. Về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ

hóa, Thể thao và Du lịch

Giai đoạn 2011-2016, số công chức QLVH có trình độ trên đại
học đã ngày càng tăng lên. Công chức có trình độ tiến sĩ tăng từ 6,1%
năm 2011 lên 8,8% năm 2016; công chức có trình độ thạc sĩ tăng từ
28,2% năm 2013 lên 37,7% năm 2016.


3.2.1. Thực trạng về cơ cấu giới tính, dân tộc và độ tuổi công chức
quản lý văn hóa
Tổng số công chức QLVH của Bộ VHTTDL hiện có là 736
người. Số công chức trong khối QLNN là 565 người (chiếm 76,7%);
trong đó, công chức là nam giới có 305 người (chiếm 53,9%); công
chức là nữ giới có 260 người (chiếm 46,1%); Số công chức QLVH
trong khối sự nghiệp là 171 người (chiếm 23,3%); trong đó, công chức
là nam giới có 124 người (chiếm 72,5%), công chức là nữ giới có 47
người (chiếm 27,5%).
3.2.2. Thực trạng về sức khỏe, thể lực công chức quản lý văn hóa
Công chức có sức khỏe loại tốt (loại A) có xu hướng tăng qua
các năm. Công chức QLVH của khối QLNN năm 2011 là 385 người
(chiếm 72,9%) tăng lên 419 người (chiếm 74,1%) vào năm 2016, tăng
lên 1,2% so với năm 2011. Loại công chức có sức khỏe yếu (loại C) có
xu hướng giảm xuống, từ 21 người (chiếm 3,9%) năm 2011, giảm xuống
còn 18 người (chiếm 3,1%) vào năm 2016.
3.2.3. Về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của công chức
3.2.3.1. Thực trạng về ngạch công chức quản lý văn hóa
Giai đoạn 2011-2016, ngạch chuyên viên chính và chuyên viên
có xu hướng tăng lên: ngạch chuyên viên chính tăng từ 32,5% năm
2011 lên 40,6% vào năm 2016; ngạch chuyên 48,6% năm 2011 giảm
41,8% vào năm 2016 (giảm 6,8%); ngạch cán sự 3,8% năm 2011 giảm
xuống còn 2,7% năm 2016; ngạch nhân viên cũng giảm từ 10,6% năm
2011 xuống còn 10,1% năm 2016. Tuy nhiên, ngạch chuyên viên cao
cấp và tương đương chiếm tỷ trọng còn thấp và ổn định đều giữ mức từ
4,1 đến 4,6% qua các năm.

3.2.3.3. Về trình độ lý luận chính trị
Trình độ cử nhân và trình độ trung cấp về Lý luận chính trị của

đội ngũ công chức QLVH ngày càng tăng. Trình độ cử nhân tăng từ
1,1% năm 2011 lên 2,4% năm 2016; trình độ trung cấp tăng từ 23,1%
năm 2011 lên 25,1% vào năm 2016. Tuy nhiên mức tăng đó không đều
và không ổn định qua các năm 2011 đến năm 2016.
3.2.3.4. Về trình độ quản lý nhà nước
Số công chức QLVH được đào tạo kiến thức về quản lý nhà
nước ngày càng tăng. Năm 2011 mới có 75,8% số công chức có kiến
thức quản lý nhà nước, thì năm 2016 con số đó đã là 89,9%. Đáng chú
ý là số công chức có trình độ chuyên viên cao cấp và tương đương tăng
từ 7,9% năm 2011 tăng lên 11,9% năm 2015 và lên 12,9% vào năm
2016. Đặc biệt là số công chức có trình độ chuyên viên chính và tương
đương tăng khá cao: từ 29,6% năm 2011 lên 50,6% vào năm 2016.
3.2.3.5. Về trình độ tin học
Trình độ tin học của công chức QLVH cũng không ngừng tăng
lên, đặc biệt là số công chức có trình độ trung cấp tin học trở lên. Nếu
năm 2011 chỉ có 19 (chiếm 9%) công chức có trình độ trung cấp tin
học trở lên, năm 2016 tăng lên 38 công chức (chiếm 21%).
3.2.3.6. Về trình độ ngoại ngữ
Trình độ tiếng Anh của đội ngũ công chức QLVH không ngừng
tăng. Năm 2011 mới chỉ có 80,4% số công chức có tiếng Anh, năm
2016 con số đó đã tăng lên 87%. Trong đó, trình độ đại học trở lên
chiếm tới 13,4% (tiếng Anh là 10%; ngoại ngữ khác là 3,4%).


15

16

3.2.3.7. Về kỹ năng nghề nghiệp
Qua khảo sát thực tiễn thì kỹ năng làm việc độc lập ở mức độ

khá chiếm tới chỉ chiếm 21%, mức độ tốt là 19%, mức độ trung bình
chiếm tới 60%. Kỹ năng làm việc nhóm ở mức độ tốt là 14%, mức độ
khá là 51%. Tuy nhiên, số ý kiến đánh giá về kỹ năng ở mức độ trung
bình còn chiếm tới 35%. .

văn hóa được UNESCO vinh danh, trong đó có 10 di sản được vinh
danh. Hệ thống bảo tàng tiếp tục được củng cố và mở rộng gồm 149
bảo tàng; lưu giữ gần 3 triệu tài liệu, hiện vật. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Thường trực Ban Tổ chức cấp quốc gia các ngày lễ lớn của đất nước.
Thực hiện vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, phát hành, phổ biến
phim. Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng phát triển khá mạnh
mẽ. Đến năm 2016 đã có 922 đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh;
2.418 đội cấp huyện; 20.623 đội cấp xã. Thụ lý hồ sơ cấp 20.061 Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả; thụ lý và giải quyết 101 đơn thư
khiếu nại, tố cáo vi phạm quyền tác giả. Tổ chức 550 cuộc thanh tra,
kiểm tra; xử lý vi phạm hành chính là 10,7 tỷ đồng, cảnh báo 50 tổ
chức. Tổ chức các đoàn kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng tại
các đơn vị thuộc Bộ...

3.2.4. Về phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp
Trong những năm qua ngoài việc xây dựng quy hoạch đội ngũ,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, tăng
cường về thể chất và tinh thần của đội ngũ công chức QLVH, Bộ
VHTTDL còn phải chú ý công tác tuyên truyền, giáo dục và rèn luyện
phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp, ý thức của công chức
QLVH. Phương pháp thực hiện là kết hợp tổng hòa đa dạng hóa các
hình thức giáo dục, rèn luyện; kết hợp tổng hòa các bộ phận, các tổ
chức, đoàn thể chính quyền, Đảng, Đoàn, công đoàn trong cơ quan Bộ.
Ý thức chấp hành nội quy, quy chế, tổ chức kỷ luật về giờ giấc
làm việc, chất lượng, hiệu quả trong giờ làm việc ở cơ quan đơn vị;

chấp hành về trang phục, tác phong lịch sự, hiện đại, công nghiệp của
công chức QLVH… cũng ngày càng được nâng cao.
3.2.5. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức quản lý văn hóa
Giai đoạn 2011-2016, đội ngũ công chức QLVH đã tham mưu
và phối hợp tham mưu, xây dựng, soạn thảo trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Ban chấp hành trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành 118 các văn bản quy phạm pháp luật. Soạn thảo 134 văn
bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật, các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị
định của các cấp trung ương do Bộ trưởng ký ban hành từ năm 20112016. Phát hiện 07 văn bản cũ đã bất cập, lỗi thời phải sửa chữa, bổ
sung. Cả nước hiện có hơn 40.000 di tích, trong đó có 72 di tích quốc
gia đặc biệt, 3.308 di tích quốc gia và 7.535 di tích cấp tỉnh; 22 di sản

3.3. Đánh giá chất lượng công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
3.3.1. Những mặt mạnh
Công tác quy hoạch đội ngũ công chức được thực hiện khá tốt;
sức khỏe, thể lực tương đối đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng nghề nghiệp về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được
giao; phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp tương đối tốt; kết quả
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ khá tốt.
3.3.2. Những mặt hạn chế
Công tác quy hoạch đội ngũ công chức chưa được rà soát, điều
chỉnh, bổ sung thường xuyên; sức khỏe, thể chất của một bộ phận công
chức chưa thật sự được đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp của một số công chức chưa thật sự đáp ứng được
yêu cầu; phẩm chất đạo đức, ý thức, tác phong nghề nghiệp của một bộ
phận chưa cao; kết quả thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ trong một số
lĩnh vực còn nhiều hạn chế.



17
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một số chế độ, chính sách đối với công chức QLVH còn có
những bất hợp lý; Bộ VHTTDL chưa thật quan tâm đúng mức đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức QLVH; chế độ tuyển dụng, sử
dụng, đánh giá và đãi ngộ công chức QLVH còn hạn chế; một bộ phận
công chức QLVH còn thiếu quyết tâm, cố gắng tự nỗ lực vươn lên; thu
nhập của công chức còn thấp, chưa đảm bảo được nhu cầu bình thường
của cuộc sống; công tác quản lý công chức còn có hạn chế, cùng với sự
tác động những mặt trái của hội nhập quốc tế.
Chương 4
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ VĂN HÓA
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
4.1. Những căn cứ để xác định quan điểm và giải pháp nâng cao
chất lượng công chức quản lý văn hóa
4.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa Việt Nam
i) Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; ii) Nền văn hóa mà
chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; iii) Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà
đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; iv) Xây dựng và phát
triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan
trọng; v) Văn hoá là một mặt trận; xây dựng, phát triển văn hoá là sự
nghiệp cách mạng lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, đòi hỏi phải có ý
chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

18
4.1.2. Dự báo xu hướng phát triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập quốc tế thời gian tới
- Việt Nam thực hiện chủ trương chủ động hội nhập quốc tế về
văn hóa ngày càng sâu rộng. Trong hội nhập quốc tế về văn hóa tất yếu
sẽ có những “luồng gió” văn hóa từ bên ngoài tràn vào, có cả những
“luồng gió lành” và “gió độc”. Chúng ta cần chủ động đón những
“luồng gió lành”, ngăn “gió độc” nhằm làm giầu thêm giá trị văn hóa
của dân tộc Việt Nam. Đồng thời phải giới thiệu và đưa văn hóa Việt
Nam đến với thế giới, nhằm đóng góp làm đa dạng, phong phú và làm
giầu thêm giá trị văn hóa của nhân loại.
- Phát triển văn hóa Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
phải trở thành một đột phá chiến lược, cùng với ba đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội, trở thành sức mạnh tổng hợp để phát triển nhanh
và bền vững của đất nước.
4.1.3. Chiến lược phát triển công chức quản lý văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
* Về mục tiêu: Xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Về nhiệm vụ và giải pháp: i) Hoàn thiện các hệ thống pháp luật
của Bộ VHTTDL trong công tác quản lý, sử dụng đội ngũ công chức;
ii) Triển khai, thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh công chức; iii) Đổi mới các khâu trong công
tác quản lý, sử dụng công chức.
4.2. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng công chức quản lý
văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4.2.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công chức quản lý văn hóa


19

i) Nâng cao chất lượng công chức QLVH phải xuất phát từ yêu
cầu phát triển văn hóa bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. ii) phải nâng cao toàn diện cả về thể lực, trí lực và tâm
lực. iii) phải chú ý các khâu tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ công chức.
iv) Nâng cao chất lượng công chức QLVH là trách nhiệm của cả xã
hội, trong đó trách nhiệm chính là Bộ VHTTDL. v) phải ngang tầm
chất lượng công chức QLVH của khu vực.
4.2.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng công chức quản lý văn hóa
Mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng công chức QLVH đến

20
Quy hoạch phải trên cơ sở nắm chắc đội ngũ công chức QLVH
hiện có và dự báo được nhu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ phát triển của
ngành trong thời gian tới; phải kết hợp hài hòa và gắn với quy hoạch
phát triển của đội ngũ công chức chung của các ngành, các lĩnh vực;
phải kết hợp quy hoạch “mở” và quy hoạch “động”; phải được tiến
hành đồng bộ ở tất cả các bộ phận, đơn vị trong Bộ VHTTDL.
4.3.3. Nâng cao thể chất và tinh thần cho công chức quản lý văn hóa
- Bộ cần tạo điều kiện cho công chức có những cơ hội đi nghỉ
mát, an dưỡng, tham quan, du lịch, …

năm 2020 và năm 2025 là xây dựng được đội ngũ công chức QLVH có

- Khám sức khỏe định kỳ cho công chức. Nếu công chức nào sức

sức khỏe, thể lực và tinh thần tốt; có bản lĩnh chính trị vững vàng; có

khỏe yếu, đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho công chức chữa trị, bồi

trình độ lý luận, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao; có phẩm chất đạo


dưỡng để nâng cao sức khỏe ngay.

đức nghề nghiệp tốt; có tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật tốt;

- Tuyên truyền giáo dục, thuyết phục kiến thức về an toàn thực

có tinh thần trách nhiệm cao, say mê nghề nghiệp, gắn bó công việc,

phẩm; khuyến khích công chức tự luyện tập thể dục thể thao, để tăng

gắn bó với đơn vị; có cơ cấu nhân lực phù hợp với mục tiêu và phương

cường thể lực, sức khỏe và tinh thần của bản thân và gia đình.

hướng phát triển của ngành văn hóa, phải đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn phát triển mới.

- Cơ quan Bộ phát động các phong trào tự rèn luyện sức khỏe
của mỗi công chức, thúc đẩy phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục,

4.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý văn

thể thao để nâng cao sức khỏe, thể chất và tinh thần của cán bộ công

hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

chức QLVH.

4.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công chức quản lý văn


4.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho công chức

hóa
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến công chức
QLVH của Bộ VHTTDL cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản: phải phù
hợp với thông lệ quốc tế; đảm bảo ổn định và từng bước cải thiện được
thu nhập, đời sống của công chức QLVH; vừa theo những tiêu chuẩn
thông lệ của đối tác, của quốc tế nhưng phải phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công chức quản lý
văn hóa theo hướng khoa học, hợp lý

- Về nội dung đào tạo: đào tạo kiến thức chuyên môn về văn
hóa và QLVH cùng với các kiến thức bổ trợ (ngoại ngữ, tin học); sự
hiểu biết các văn bản pháp luật mới; mối quan hệ giữa quản lý hành
chính nhà nước với chính trị, khoa học tổ chức và bộ máy QLNN; khả
năng phát hiện vấn đề; khả năng phân tích, đánh giá tổng hợp, xử lý
thông tin; khả năng giao tiếp, ứng xử, ...


21
- Về hình thức đào tạo: thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào
tạo, như đào tạo tập trung, tại chức; đào tạo ngắn hạn, dài hạn; kết hợp
đào tạo trong và ngoài nước.
- Về tổ chức, quản lý: cần có cơ chế khuyến khích công chức
tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ
khuyến khích bằng cả vật chất và tinh thần đối với các công chức có
thành tích tốt trong học tập, đào tạo.

4.3.5. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc của công
chức quản lý văn hóa
Không ngừng mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục chính
trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho công chức; tạo điều kiện cho các
công chức trẻ có năng lực, trình độ tham dự các khóa học về lý luận
chính trị, QLNN; xây dựng những tiêu chí cụ thể về đạo đức, nghề

22
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong đánh giá công chức
QLVH.
- Thực hiện thỏa đáng chế độ đãi ngộ và khuyến khích về cả vật
chất và tinh thần đối với công chức QLVH.
4.3.8. Kiến nghị đối với Nhà nước
Tiền lương đối với công chức QLVH là hết sức quan trọng, có
ý nghĩa lớn, ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đối với đời
sống và tái sản xuất sức lao động của đội ngũ công chức QLVH.
Để đảm bảo nâng cao thu nhập của công chức QLVH, những
năm tới Nhà nước cần cải cách hệ thống tiền lương theo hướng chuyển
từ việc trả lương theo chế độ chức nghiệp “sống lâu lên lão làng” sang
việc trả lương theo kết quả công việc, kết quả “đầu ra”.

nghiệp của công chức QLVH; coi trọng công tác thi đua khen thưởng;
phát động các phong trào thi đua tự rèn luyện, tự kiểm tra và giám sát

KẾT LUẬN

lẫn nhau; xây dựng, phát triển tốt văn hóa công sở; có các biện pháp bắt
buộc công chức nêu cao đấu tranh tự phê bình và phê bình; xây dựng và
thực hiện “Văn hóa từ chức” đối với công chức lãnh đạo, quản lý.
4.3.6. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức

hợp lý
- Tuyển dụng công chức phải thực sự công khai, minh bạch;
khách quan, đúng pháp luật; đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
- Bố trí, sử dụng công chức phải phù hợp với năng lực, sở
trường của công chức.
4.3.7. Nâng cao chất lượng đánh giá và đãi ngộ công chức
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống danh mục vị trí việc làm;
thực hiện chế độ cam kết phục vụ đối với công chức; tăng cường thực
hiện sát hạch công chức; nêu cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự
phê bình của công chức QLVH và vai trò người đứng đầu của cơ quan;

1. Đề tài luận án nghiên cứu về “Chất lượng công chức quản lý
văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” có tính cấp thiết cả về
phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần của xã
hội do con người sáng tạo ra thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Văn hóa có vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội; góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; là động lực và là mục tiêu của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển văn hóa phải có sự quản lý của
Nhà nước. Lực lượng thực hiện QLNN về văn hóa chính là đội ngũ
công chức QLVH. Hiệu lực, hiệu quả QLNN về văn hóa phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng của đội ngũ công chức QLVH của quốc gia.
3. Chất lượng công chức QLVH được cấu thành bởi ba yếu tố
cơ bản: sức khỏe, thể chất (thể lực); trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp (trí lực); phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc (tâm lực).


23

24


Chất lượng công chức QLVH phụ thuộc các nhân tố: Cơ chế, chính
sách của Nhà nước về công chức QLVH; sự phát triển văn hóa và hội
nhập quốc tế về văn hóa; quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công
chức QLVH; sự phát triển của hệ thống giáo dục đào tạo và ý thức
vươn lên của công chức QLVH; sự phát triển y tế và sự tự rèn luyện,
chăm sóc sức khỏe của công chức QLVH.
4. Chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL hiện nay có
những mặt mạnh là: Sức khỏe, thể chất của hầu hết công chức QLVH
đảm bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp về cơ
bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao; phẩm chất đạo đức, tác
phong nghề nghiệp của đại bộ phận công chức QLVH được giữ vững
tương đối tốt; kết quả thực hiện hoàn thành nhiệm vụ khá tốt.
5. Chất lượng công chức QLVH cũng tồn tại những hạn chế là:
Sức khỏe, thể chất của một bộ phận công chức chưa thật sự được đảm
bảo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của một số
công chức chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra; phẩm chất đạo
đức, ý thức, tác phong nghề nghiệp của một bộ phận chưa cao; kết quả
thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ trong một số lĩnh vực còn hạn chế.
6. Những hạn chế của công chức QLVH bắt nguồn từ những
nguyên nhân: Một số chế độ, chính sách đối với công chức QLVH còn
có những bất hợp lý nhất định; Bộ VHTTDL chưa thật quan tâm đúng
mức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; chế độ tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá và đãi ngộ công chức còn bộc lộ nhiều bất
cập; một bộ phận công chức còn thiếu quyết tâm, tự nỗ lực vươn lên;
thu nhập của công chức còn thấp, chưa đảm bảo được nhu cầu bình
thường của cuộc sống.
7. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm nâng cao chất lượng
công chức QLVH của một số quốc gia trên thế giới; đánh giá thực


chức QLVH của Bộ VHTTDL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 trong điều kiện phát triển ổn định kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công chức QLVH; hoàn
thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công chức QLVH; nâng cao thể
chất và tinh thần cho công chức QLVH; nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho công chức
QLVH; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của công chức QLVH; nâng
cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức hợp lý; nâng cao
chất lượng công tác đánh giá và đãi ngộ công chức QLVH.

trạng chất lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL; quán triệt các
quan điểm và thực hiện mục tiêu đặt ra, việc nâng cao chất lượng công



×