Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BÀI tập tài CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.13 KB, 9 trang )

BÀI TẬP TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 1:
1/ Tính Vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn
= 233,000 – 176,000 = 57,000 ($).
2/ Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tỷ số thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
= 233,000/176,000 = 1.32.
3/ Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh

= (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Phải Thu)/Nợ ngắn hạn
= (4,000 + 8,000 + 100,000)/176,000 = 0.64.

4/ Tỷ số thanh toán hiện thời trung bình ngành là 1.28, trong khi tỷ số thanh toán hiện thời
của Vinamilk là 1.32 lớn hơn trung bình ngành, điều này cho thấy cứ mỗi đồng nợ ngắn
hạn, Vinamilk có thể thanh toán bằng 1.32 đồng tài sản ngắn hạn và khả năng thanh toán
hiện thời của Vinamilk là ở trình trạng tốt (CR 1.32 > 1.28).
Tuy nhiên, về Tỷ số thanh toán nhanh trung bình ngành là 1.07, trong khi tỷ số thanh toán
nhanh của Vinamilk là 0.64 nhỏ hơn trung bình ngành khá nhiều, điều này cho thấy rằng
khả năng thanh toán hiện thời của Vinamilk ở trong tình trạng chưa được tốt lắm và cần
phải cải thiện sớm trong thời gian tới thông qua việc giải phóng bớt hàng tồn kho.
Câu 2:
Lãi suất i = 10%/năm.
Thời hạn vay n = 10 năm.
PMT là số tiền (Gốc + Lãi) mà khách hàng phải trả đều đặn cho ngân hàng ở cuối mỗi
năm.
PV là số tiền mà khách hàng cần vay, PV = 5.000.000/4 = 1.250.000($).
Ta có

FV = PV * (1+i)n


PMT * {(1 + i)n - 1}
FV =
i

Do đó, suy ra:

1/9


PMT* {(1 + i)n - 1}
PV=

PV * i * (1 + i)n
 PMT=

i * (1 + i)

n

1,250,000 * 10% * (1 +10%)10
=

n

(1 + 10%)10 – 1

(1 + i) – 1

 PMT = 203.432 ($).
Vì thế, ta có lịch trả dần như sau:

USD/Kỳ
trả nợ
Dư nợ

1
1.250.00

2

3

4

1.171.568

1.085.293

117.157
86.275

108.529
94.903

0
99.039
104.393

990.39

5


6

885.997

771.165

88.600
114.832

đầu kỳ
Trả lãi
Trả gốc
Trả mỗi

0
125.000
78.432

năm

203.432

203.432

203.432

203.432

203.432


1.171.568

1.085.293

990.390

885.997

771.165

PMT
Dư nợ
cuối kỳ

7

8

9

644.85

505.90

353.06

77.117
126.315


0
64.485
138.947

3
50.590
152.842

1
35.306
168.126

203.432

203.432

203.432

203.432

644.85

505.90

353.06

0

3


1

184.935

10

Tổng

184.935
18.494 784.320
184.935 1.250.000
203.432 2.034.320

0

Kết luận: Nếu khách hàng muốn vay 1.250.000 usd để mua căn nhà tại trung tâm TP.HCM,
với lãi suất 10%/năm, thì hàng năm khách hàng phải trả gốc + lãi vào cuối mỗi năm với số
tiền là 203.432 usd trong 10 năm, theo như lịch trả nợ như trên.

Câu 3:
1/ Lợi nhuận kỳ vọng, độ lệch chuẩn của lợi nhuận và hệ số biến thiên cho cơ hội đầu tư
của MAQ Motors.
a) Lợi nhuận kỳ vọng = 12%, chi tiết như sau:
__

n

R  PI .RI
i 0


R1 = -1000/10.000 = - 0,1.
R2 = 1500/10.000 = 0,15.
R3 = 2500/10.000 = 0,25.
__
 R = 0,2 * (0,1) + 0,6 * 0,15 + 0,2 * 0,25 = 0,12 = 12%.

2/9


b) Độ lệch chuẩn = 11,66%, chi tiết như sau:
Ta có phương sai
n

__

  ( RI  R) 2 .Pi
2

i 0

(  0,1  0,12) 2 * 0,2  (0,15  0,12) 2 * 0,6  (0,25  0,12) 2 * 0,2
= 0,00968 + 0,00054 + 0,00338.
= 0,0136.
 Độ lệch chuẩn:

   2  0,0136 0,1166 11,66%
c) Hệ số biến thiên = 0,9717, chi tiết như sau:

 11,66%
CV  __ 

0,9717.
12
%
R
2/ Phân tích giá cổ phiếu của Công ty tư vấn Wahid trong trường hợp ông Sơn yêu cầu
một mức sinh lợi 16%. Giá cổ phiếu là 23,78 ($). Chi tiết như sau:
Gọi V là giá cổ phiếu của Wahid.
Ta có:

D1
V=
k–g

Do * (1 + g)
=
k–g

2 * (1 + 7%)
=
16% - 7%

= 23,78 ($).

3/ Xác định cổ phiếu của công ty Zahoor có giá trị thực cao hơn, Trả lời: đó là cổ phiếu
Y, chi tiết như sau:
Ta có:
D1Y: $57.
D1Z: $54.
g = 7%.
k = 9%.

VY : Giá trị thực của cổ phiếu Y.
3/9


VZ : Giá trị thực của cổ phiếu Z.
Ta có :
D1Y
VY =

$ 57
=

= 2.850 ($)

k–g

9% - 7%

D1Z

$ 54

VZ =

=
k–g

= 2.700 ($)
9% - 7%


Vì VY > VZ  Cổ phiếu Y của công ty có giá trị thực cao hơn cổ phiếu Z.

4/ Xác định giá suất thu lợi cổ tức cho cổ phiếu phổ thông của Ideal Contractors sử dụng
cả hai mô hình.
Ta có :
D1
V=

D1 + g * V
 suất sinh lợi k =

k–g

V

a) Mô hình không tăng trưởng: g = 0%.
10 + 0% * 100
k=

= 0.1 = 10%.
100

b) Mô hình tăng trưởng cổ tức cố định g = 10%
10 + 10% * 100
k=

= 0.2 = 20%.
100

Nhận xét:

Mô hình tăng trưởng cổ tức cố định làm cho tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư được tốt hơn
mô hình không tăng trưởng (k đạt 20% so với 10%).
Nếu Ông Sơn kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận 25% (k), thì ông Sơn không nên đầu tư vào cổ
phiếu này vì mức tăng trưởng kỳ vọng (g) của cổ phiếu này chỉ nằm trong khoảng từ 0 4/9


10%, điều đó có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của ông Sơn (k) chỉ nằm trong khoảng
10% - 20% mà thôi. Nếu đầu tư với kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận 25% thì g >=15%./.

5/9


Question 1:
1/ The net working capital:
The net working capital

= Total Current Assets - Total current liabilities
= 233,000 – 176,000 = 57,000 ($).

2/ Current Ratio:
Current Ratio

= Current assets / Current liabilities
= 233,000/176,000 = 1.32.

3/ Quick Ratio:
Quick Ratio

= (Cash + Short-term investments + receivables) / Current liabilities
= (4,000 + 8,000 + 100,000)/176,000 = 0.64.


4/ Ratio current industry average of 1:28, while the current ratio of 1:32 namely, greater
than the industry average, indicating that short-term debt on every dollar, VNM can pay by
1:32 the current assets and current solvency namely, in the good state (CR 1:32> 1:28).
However, the Quick Ratio industry average of 1.07, while the quick ratio of less than 0.64
VNM is pretty much the industry average, indicating that the current solvency of VNM in
the condition is not good and should improve soon in the near future through free up
inventory.
Question 2:
Interest rate i = 10% / year.
Loan period n = 10 years.
PMT is the amount (Principal + Interest) where customers pay regularly to the bank at
the end of each year.
PV is the amount that the customer needs to borrow, PV = 5,000,000 / 4 = 1,250,000 ($).
We have FV = PV * (1+i)n
PMT * {(1 + i)n - 1}
FV =
i
Therefore deduce:
PMT* {(1 + i)n - 1}

PV * i * (1 + i)n

1,250,000 * 10% * (1 +10%)10
6/9


PV=

 PMT=

i * (1 + i)

=

n

n

(1 + 10%)10 – 1

(1 + i) – 1

 PMT = 203.432 ($).
So, we have deferred payment schedule is as follows:
USD/
Repaymen
t period
Beginning
debit
balance
Interest
principal
PMT
Closing
balance

1

2


3

1.171.568

1.085.293

125.000
78.432
203.432

117.157
86.275
203.432

108.529
94.903
203.432

1.171.568

1.085.293

990.390

1.250.00
0

4

5


6

885.997

771.165

99.039
104.393
203.432

88.600
114.832
203.432

885.997

771.165

990.39
0

7

8

9

10


644.85

505.90

353.06

0

3

1

77.117
126.315
203.432
644.85

64.485
138.947
203.432
505.90

50.590
152.842
203.432
353.06

35.306
168.126
203.432


0

3

1

184.935

Total

184.935
18.494 784.320
184.935 1.250.000
203.432 2.034.320
0

Conclusion: If the customer wants to borrow 1,250,000 dollars to buy houses in the center
of Ho Chi Minh City, with interest rate of 10% / year, the customer must pay annual
principal + interest at the end of each year in the amount of 203 432 usd in 10 years,
according to the repayment schedule as above.

Question 3:
1/ Profit expectations, the standard deviation of profit and coefficient of variation for the
investment opportunities of MAQ Motors..
a) Expected rate of return = 12%, details as follows:
__

n


R  PI .RI
i 0

R1 = -1000/10.000 = - 0,1.
R2 = 1500/10.000 = 0,15.
R3 = 2500/10.000 = 0,25.
__
 R = 0,2 * (0,1) + 0,6 * 0,15 + 0,2 * 0,25 = 0,12 = 12%.
b) Standard deviation = 11.66%, the following details:
We variance

7/9


n

__

  ( RI  R) 2 .Pi
2

i 0

(  0,1  0,12) 2 * 0,2  (0,15  0,12) 2 * 0,6  (0,25  0,12) 2 * 0,2
= 0,00968 + 0,00054 + 0,00338.
= 0,0136.
 The standard deviation:

   2  0,0136 0,1166 11,66%
c) Coefficient of variation = 0.9717, detailed as follows:


 11,66%
CV  __ 
0,9717.
12
%
R
2/ Analysis of the Company's stock price Wahid advice in case he paints require a 16%
rate of return. Stock price is 23.78 ($). Details are as follows:
Call V is the stock price of Wahid.
Ta có:

D1
V=
k–g

Do * (1 + g)
=
k–g

2 * (1 + 7%)
=
16% - 7%

= 23,78 ($).

3/ Determine the company's shares have Zahoor higher value, Reply: it is Y shares,
details as follows:
We have:
D1Y: $57.

D1Z: $54.
g = 7%.
k = 9%.
VY : The real value of the stock Y.
VZ : The real value of the stock Z.
We have:
8/9


D1Y
VY =

$ 57
=

k–g

9% - 7%

D1Z
VZ =

= 2.850 ($)
$ 54

=
k–g

= 2.700 ($)
9% - 7%


Vì VY > VZ  Company Y's shares have higher value Z shares.

4/ Valuation gains dividend rate for common shares of Ideal Contractors use both
models.
We have:
D1
V=

D1 + g * V
 Return on k =

k–g

V

c) Zero Growth Pricing: g = 0%.
10 + 0% * 100
k=

= 0.1 = 10%.
100

d) Constant Growth Pricing g = 10%
10 + 10% * 100
k=

= 0.2 = 20%.
100


Comment:
Dividend growth model makes fixed rate of return of the investment is not better growth
model (k was 20% compared with 10%).
If Mr Sơn expects 25% profit margin (k), then Mr.Sơn should not invest in shares because
of the expected growth rate (g) of this stock in the range of 0-10%, the that means that the
expected rate of return of Mr Sơn (k) only in the range of 10% - 20% only. If the expected
investment rate of return is 25% g> = 15%. /.

9/9



×