Tổng quan về
kỹ thuật gây tê
tủy sống
TRÌNH BÀY : VŨ DUY TÂN
LỚP : BSNT NGOẠI K10
Tổng quan
Trong hiện tại và tương lai vô cảm không chỉ là giảm đau để mổ.
Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy gây tê vùng
có nhiều ưu điểm.
Gây tê tuỷ sống (TTS) là phương pháp gây tê vùng, được thực hiện
bằng cách tiêm thuốc tê vào trong dịch não tuỷ.
Các thuốc dùng trong gây tê tuỷ sống có nhiều loại như: lidocain,
bupivacain, mepivacain, pethidin…
Để hạn chế tác dụng phụ trên, gần đây người ta đã phối hợp
bupivacain với các thuốc có tác dụng hiệp đồng như: clonidine,
fentanyl, morphin. ketamin...
Mục tiêu
Ở Việt Nam, việc gây tê vùng đặc biệt là gây tê tủy sống ngày
càng đựơc phát triển theo xu hướng chung của thế giới.
1. Nắm được các chỉ định, chống chỉ định và kỹ thuật tiến
hành gây tê tủy sống.
2. Đánh giá được các ưu nhược điểm và nêu ra được các biến
chứng của gây tê tủy sốn
Lịch sử gây tê tủy sống
Lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1885
Năm 1877, Brown đã trộn adrenalin vào cocain để GTTS
Năm 1943 phát hiện ra lidocain
Năm 1963 phát hiện ra bupivacaine
Năm 1900, Alfred Barker đã nêu vai trò của TL thuốc tê và chiều
cong sinh lý của CS
Năm 1935, Sise đưa kỹ thuật chọc tuỷ sống có kim dẫn đường
Năm 1977, Yaksh báo cáo về tác dụng giảm đau bằng morphin
khi dùng GTTS cho chuột.
Năm 1991, ringler dựa trên ý tưởng của Dean (năm 1907) đã sử
dụng các microcathethers để gây tê tuỷ sống liên tục
Nhắc lại giải phẫu
Cột sống
Các điểm cong nhất là chỗ dễ
chọc kim khi gây tê.
Mỏm gai gần như nằm ngang ở
đoạn thắt lưng
Các dây chằng và màng não
Dây chằng vàng
Các khoang
Dịch não tủy
Tủy sống
Sinh lý chi phối cảm giác đau
trong và ngoài tủy sống
Chi phối cảm giác, vận động và thần kinh thực vật
phụ thuộc vào mức đốt sống tuỷ tương ứng.
-> khái niệm khoang tủy chi phối và điểm chọc
kim
Thông thường có sự khác nhau giữa khoanh tuỷ chi
phối vùng mổ và điểm chọc kim.
Có 3 loại cảm giác
Cảm giác nhận biết
Cảm giác nóng lạnh
Cảm giác đau do kẹp
Chỉ định
CHỈ ĐỊNH
Phẫu thuật bụng dưới: Ngang rốn trở xuống ví dụ như cắt ruột thừa
Các phẫu thuật sản phụ khoa: Cắt tử cung, cắt u nang buồng trứng, thông vòi
trứng, mổ lấy thai...
Các phẫu thuật chi dưới: Chỉnh hình, mạch máu, cắt cụt, ghép da...
Các phẫu thuật tiết niệu: Cắt nội soi u xơ tiền liệt tuyến qua niệu đạo, sỏi
bàng quang, sỏi niệu quản, ngay cả sỏi thận.
Các phẫu thuật tầng sinh môn trực tràng: Nang tuyến Bartholin, nứt hậu
môn,trĩ...
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối
Bệnh nhân từ chối.
Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, sốc.
Rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
Nhiễm trùng tại chỗ chọc, nhiễm khuẩn huyết
Bất thường giải phẫu mà không thể chọc tuỷ sống được.
Bệnh tim nặng.
Tăng áp lực nội sọ.
Dị ứng thuốc tê.
Chống chỉ định tương đối
Ðau đầu và cột sống.
Viêm xương khớp, ung thư di căn vào xương.
Bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim.
Xơ mạch máu não
Cao huyết áp nặng hoặc huyết áp quá thấp.
Trẻ em quá nhỏ khó thực hiện.
Cơ chế tác dụng
Thời
gian để thuốc tê ngấm vào tổ chức thần kinh
xảy ra nhanh và đạt được tối đa cũng nhanh trong
vòng 5 đến 10 phút đầu sau khi tiêm thuốc
Nếu
cho 2ml lidocaine 5% pha vào 120 - 140ml
dịch não tuỷ sẽ tạo thành dung dịch 1/10000 thì
thuốc tê không có tác dụng.
Một số yếu tố dược lý ảnh hưởng
Định nghĩa trọng lượng, trọng lương riêng, tỷ trọng
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian khởi phát tác dụng
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian gây tê
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố thuốc tê
Đặc
điểm bệnh nhân: Tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao,
hình dạng cột sống.
Kỹ
thuật: Vị trí chọc, hướng mũi vát của kim, tốc độ bơm,
tư thế bệnh nhân.
Dịch
não tuỷ: Thành phần, tuần hoàn, thể tích, áp lực,
trọng lượng.
Dung
Yếu
dịch thuốc tê: Tỷ trọng, liều lượng, thể tích.
tố quan trọng nhất là tỷ trọng thuốc tê.
Chuẩn bị bệnh nhân và thuốc
Chuẩn bị bệnh nhân
Tinh thần
Truyền dịch trước gây tê
Các phương tiện hồi sức cấp cứu
Bóng ambu, mặt nạ thở oxy, đèn đặt nội khí quản, ống nội khí quản các
số, canuyn Guedel, máy theo dõi, máy thở (nếu có điều kiện).
Chuẩn bị thuốc
Các thuốc cấp cứu: Atropine, éphédrine, dimedron, adrenaline,
dopamine...
Các thuốc gây mê: Thuốc mê, giãn cơ, giảm đau
Các thuốc gây tê: Xylocaine 5%, péthidine, marcaine 0.5%, fentanyl...
Các dịch truyền: Dung dịch tinh thể, dung dịch keo.
Chuẩn bị dụng cụ
Khay vô trùng gồm: Săng lỗ, bơm tiêm các cỡ,
kẹp sát trùng, cồn iode 0.5% - 1%, cồn trắng hoặc
betadin, povidine...
Kim chọc tuỷ sống các số 25G, 27G, 29G. Kim
càng nhỏ thì càng hạn chế được tổn thương tổ chức
và mất dịch não tuỷ. Các kim từ 27G – 29G phải có
kim dẫn đường.
Tư thế và cách xác định mốc chọc
Thường có 2 tư thế:
Tư
thế ngồi : Ðể bệnh nhân ngồi cong lưng, cằm tì vào đầu gối.
Tư
thế nằm nghiêng cong lưng : Hai đầu gối áp sát vào bụng
cằm tì vào ngực.
Cách xác định vị trí chọc
Thường
chọc vào khe giữa 2 đốt sống do vậy vị trí chọc sẽ phụ
thuộc vào phẫu thuật cao hay thấp.
Chọc tủy sống
Sát trùng :Dùng cồn sát trùng tại vùng chọc kim
2 đến 3 lần
Người chọc tủy sống: Có hai đường chọc:
Đường chọc giữa và đường chọc bên: Vị trí chọc
cách đường giữa 1,5 - 2cm, hướng kim vào đường
giữa, lên trên, ra trước.
Dùng kim 18G dẫn đường, chọc sâu từ 1 - 2cm.
Dùng kim tuỷ sống luồn qua kim dẫn đường 3 5cm rút nòng kim nếu thấy dịch não tuỷ chảy ra
tức là kim đã ở trong khoang dưới nhện
Tốc độ bơm thuốc 5-10 giây cho mỗi mililit
dung dịch thuốc tê.
Khi dùng kim 25G chọc tuỷ sống thì không cần
dùng kim dẫn đường.
Các biến chứng
Biến chứng khi chọc tuỷ sống
Thất bại
Chọc vào các rễ thần kinh
Chọc vào mạch máu
Sau khi chọc tuỷ sống
Tụt huyết áp và mạch chậm
Buồn nôn và nôn
Nhức đầu
Bí tiểu
Ðau chỗ chọc vùng lưng
Các biến chứng thần kinh
Kỹ thuật gây tê tủy sống đường
bên trên với những bệnh nhân lớn
tuổi
Ưu điểm
Đường kim đi vát, xiên 45độ so với mặt phẳng
lưng.
Hướng kim đi gần song song với đường đi của
rễ thần kinh.
Hiệu quả chọc tủy sống cao
Đường chọc đi vào theo lỗ giải phẫu (khe liên
hợp).
Hạn chế tổn thương rễ thần kinh ( do kim gần
song song với rễ)
Tránh làm tổn thương các giây chằng tủy sống
Kết luận
Phương pháp gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm
được sử dụng phổ biến trong phẫu thuật hiện nay và
có nhiều ưu điểm
Phương pháp gây tê sống có kỹ thuật đơn giản có thể
thực hiện ở các bệnh viện tuyến huyện, có thời gian
tác dụng nhanh
Tác dụng gây tê tủy sống phụ thuộc và nhiều yếu tố,
thầy thuốc gây mê hồi sức cần có sự am hiểu và thuốc
và áp dụng từng trường hợp bệnh nhân
Trên người cao tuổi nên áp dục đường chọc tủy sống
trước bên
Em
xin chân thành cám ơn quý thầy cô
và các bạn đã lắng nghe!