Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát – bằng chứng thực nghiệm ở các nước thuộc khu vực ASEAN +6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát –
Bằng chứng thực nghiệm ở các nước thuộc khu vực ASEAN +6” này là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng,
toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử
dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng

năm 2017

NGÔ QUỐC ANH

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Văn Dũng, người Thầy tâm
huyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian định hướng và góp ý cho Tôi trong suốt
quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, những người
đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian Tôi theo học tại Trường.
Và cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên Tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia


đình.
NGÔ QUỐC ANH

ii


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa độ mở cửa nền kinh tế và một số biến
vĩ mô khác đối với tình trạng lạm phát ở 15 nước khu vực ASEAN +6 trong giai đoạn 20002015. Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng cố định cho thấy mức độ mở cửa nền kinh tế có
tác động dương đối với tình trạng lạm phát của các quốc gia. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu
còn tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ tăng trưởng nông sản tăng thêm, nguồn vốn
đầu tư nước ngoài và giá dầu thô thế giới đối với tỷ lệ lạm phát ở các quốc gia ASEAN +6.
Hơn nữa, bài nghiên cứu đã chỉ ra giữa thu nhập bình quân đầu người và lạm phát có mối
tương quan âm – mà điều này có thể trái với các lý thuyết kinh tế, tuy nhiên, xét về dài hạn
thì mối quan hệ này hoàn toàn có thể lý giải được. Mặt khác, mặc dù không có ý nghĩa
thống kê nhưng tác động dương của tỷ giá hối đoái và tác động âm của cung tiền lên mức
độ lạm phát của các quốc gia cũng mang lại nhiều kết quả thú vị.
Dựa trên những kết quả hồi quy, bài nghiên cứu phân tích sâu về ý nghĩa của những
mối quan hệ này và đưa ra kết luận. Theo đó, đối với các nước khu vực ASEAN +6 việc
mở cửa nền kinh tế thông qua đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu sẽ góp phần làm gia
tăng lạm phát trong nước. Bài nghiên cứu đã căn cứ vào tình hình kinh tế của các quốc gia
ASEAN +6 và khuyến nghị một số chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, vừa đẩy mạnh hoạt
động thương mại quốc tế, vừa kiểm soát lạm phát ở mức mục tiêu nhằm góp phần làm tăng
trưởng và phát triển kinh tế.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................ii
TÓM TẮT........................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................................ 5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................... 7
2.1. Những vấn đề cơ bản liên quan đến lạm phát .............................................................. 7
2.1.1. Khái niệm về lạm phát ....................................................................................... 7
2.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát ............................................................................. 9
2.1.3. Các biện pháp hạn chế lạm phát ....................................................................... 12
2.2. Khái niệm về độ mở nền kinh tế ................................................................................ 14
2.3. Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát .......................................................... 17
2.3.1. Tác động ngược chiều của mức độ mở cửa kinh tế đến lạm phát .................... 17
2.3.2. Tác động cùng chiều của mức độ mở cửa kinh tế đến lạm phát ...................... 19
2.4. Các nghiên trước về nhân tố tác động đến lạm phát .................................................. 21

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 27
3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 27
3.1.1. Biến phụ thuộc (INF) ....................................................................................... 28
3.1.2. Biến độc lập (TRADE)..................................................................................... 28

3.1.3. Các biến kiểm soát ........................................................................................... 29
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 32
iv


3.3. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................................... 33
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................................. 33
3.5. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................. 36

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 39
4.1. Tổng quan về tình hình kinh tế các nước ASEAN +6 ............................................... 39
4.1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại đối tác toàn diện khu vực (RCEP) ......... 39
4.1.2. Về các nước ASEAN +6 .................................................................................. 40
4.2. Thống kê mô tả .......................................................................................................... 43
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả .................................................................................... 43
4.2.2. Lạm phát của các quốc gia ASEAN +6 ........................................................... 44
4.3. Ma trận hệ số tương quan.......................................................................................... 46
4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình (kiểm định Hausman) .................................................. 47
4.5. Các kiểm định tác động cố định FE ........................................................................... 48
4.5.1. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................. 48
4.5.2. Phương sai sai số thay đổi ................................................................................ 48
4.6. Hồi quy mô hình Fixed Effects bổ sung Robust ........................................................ 49

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 53
5.2. Một số kiến nghị và gợi ý chính sách ........................................................................ 55
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 58


v


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Giảm lạm phát ngay tức thì ........................................................................................... 13
Hình 2.2. Giảm lạm phát dần dần .................................................................................................. 14
Hình 3.1. Lưu đồ quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 38
Hình 4.1. Thu nhập bình quân đầu người khối ASEAN +6 giai đoạn 2000-2015 ........................ 41
Hình 4.2. Nguồn vốn FDI vào khối ASEAN +6 giai đoạn 2000-2015 ......................................... 42
Hình 4.3. Diễn biến lạm phát các quốc gia ASEAN +6 giai đoạn 2000-2015 .............................. 45
Hình 4.4. Chỉ số cảm nhận tham nhũng các quốc gia ASEAN +6 giai đoạn 2012 - 2016 ............ 51

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................................. 46
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan .............................................................................................. 49
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy FE và RE ............................................................................................ 50
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................. 51
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy Fixed effects bổ sung Robust ............................................................. 52

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN

The Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN +6

Khu vực ASEAN với các nước Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc,
Úc và NewZealand.

AFTA

Hiệp định thương mại tự do

FDI

Foreign Direct Investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


Fixed Effects

Fixed Effects Model

Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định

GMM

Generalized Method of
Moments

Phương pháp mô men tổng quát

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

IFS

International Financial
Statistics

Thống kê tài chính quốc tế
Ngân hàng nhà nước

NHNN
OECD


Organization for Economic
Cooperation and
Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Random
Effects

Random Effects Model

Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên

TPP

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng


WEO

World Economic Outlook

Tổng quan kinh tế thế giới

WGI

Worldwide Governance
Indicators

Chỉ số chính phủ toàn cầu

viii


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương đầu tiên của bài nghiên cứu sẽ trình bày tổng quan chung về bài nghiên
cứu, bao gồm: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, việc mở cửa nền kinh tế và đẩy mạnh
các hoạt động kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu của các quốc gia vì những
lợi ích mà việc hội nhập quốc tế mang lại thực sự là rất lớn. Kể từ sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, hầu hết các quốc gia đã mở rộng thương mại quốc tế bằng cách đẩy
mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu cũng như tích cực dỡ bỏ những hàng rào thuế quan và

thành lập nhiều tổ chức, đối tác hợp tác kinh tế giữa các quốc gia và châu lục. Bên cạnh
đó với việc mở cửa kinh tế, khả năng mà một quốc gia tiếp cận với những rủi ro trên thị
trường như rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,… sẽ cao hơn, khả năng lây
lan khủng hoảng kinh tế lớn hơn và nền kinh tế dễ bị tác động hơn. Theo bài nghiên cứu
của Kurihara (2013), việc gia tăng mức độ mở cửa nền kinh tế có thể làm cho giá cả
trong nước không ổn định mà điều này có thể mang đến một cú sốc kinh tế bất ngờ cho
quốc gia đó. Chính sự biến động giá cả này dẫn đến tình trạng lạm phát ở các quốc gia.
Lạm phát ở một mức độ hợp lý sẽ là một đòn bẩy hữu hiệu thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế, tuy nhiên sự biến động mạnh của lạm phát (tăng hoặc giảm) luôn
được coi là vấn đề kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng mà điều này có ảnh hưởng đến cả
tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng và thậm chí là mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Lạm phát cao
sẽ làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện những kế hoạch dài
hạn của một quốc gia. Bên cạnh đó, lạm phát còn làm cho đồng nội tệ bị mất giá, sức
cạnh tranh và vị thế quốc gia bị giảm sút, từ đó có thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc vào
các nền kinh tế khác. Theo nghiên cứu của Samimi (2011) cho rằng, một trong những
sự kiện nổi bật nhất trong hai thập kỷ qua là sự suy giảm đáng kể của lạm phát trên thế
giới. Bởi vì sự không chắc chắn và những tổn thất lớn mà sự biến động lạm phát mang
lại nên lạm phát luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà hoạch định chính
sách. Vì vậy, đã có rất nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu về những nguyên nhân dẫn đến
1


Luận văn tốt nghiệp

lạm phát, để từ đó đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát được mức độ lạm
phát trong nền kinh tế.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát được nghiên cứu nhiều đó là mở
cửa kinh tế. Mối liên hệ giữa mở cửa thương mại và lạm phát là một trong những mệnh
đề nổi tiếng nhất được trong tất cả các văn bản thương mại quốc tế. Theo nghiên cứu
của Temple (2002), ông gọi mối liên hệ này là một trong những câu đố mới của kinh tế

vĩ mô quốc tế hiện đại. Do đó, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tiến hành tìm hiểu về mối
quan hệ giữa độ mở nền kinh tế và lạm phát. Tiêu biểu có nghiên cứu của Ashra (2002),
nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và mở cửa trường hợp của những nước đang
phát triển; Nghiên cứu Aron và cộng sự (2007) thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ
giữa động lực lạm phát và độ mở nền kinh tế của Nam Phi; Nghiên cứu của Zakaria
(2010) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại Pakistan về mối quan hệ giữa mở cửa và
phạm phát; Bên cạnh đó, còn có nghiên cứu của Kurihara (2013) nghiên cứu về mối
quan hệ giữa mở cửa thương mại quốc tế và lạm phát tại Châu Á hay nghiên cứu của
Kumar và cộng sự (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa mở cửa và lạm phát với bằng
chứng thực nghiệm từ Ấn Độ. Tuy nhiên kết quả của nhiều công trình nghiên cứu là trái
chiều nhau, nổi bật ở hai tác động cùng chiều và ngược chiều của độ mở nền kinh tế lên
lạm phát. Bên cạnh những kết quả khác nhau, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa mở
cửa kinh tế và lạm phát còn có một hạn chế nữa đó chính là việc các nghiên cứu chỉ tập
trung vào đánh giá tác động này trên một mẫu lớn hoặc mẫu đơn lẻ bao gồm các nước
phát triển hoặc nghiên cứu riêng lẻ cho một quốc gia nghèo khó. Hiện nay, chưa có một
nghiên cứu thực nghiệm chuyên biệt, cụ thể nào cho một khu vực kinh tế ở châu Á như
ASEAN +6 hay ASEAN. Mặc dù các khu vực/quốc gia này có quy mô tương đối nhỏ
so với các khu vực kinh tế khác trên thế giới nhưng các quốc gia ở khu vực này có mức
độ phát triển kinh tế-chính trị-xã hội rất khác nhau cũng như diễn biến lạm phát trên
thực tế diễn ra rất phức tạp. Vì vậy, việc nghiên cứu sự tác động của độ mở cửa nền kinh
tế đến tình trạng lạm phát ở ASEAN +6, ASEAN sẽ cho những kết quả nghiên cứu thú
vị và có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách của chính phủ các nước để đối phó
với những tác động của biến động lạm phát đến các nền kinh tế trong tương lai. Do đó,
bài nghiên cứu chọn đề tài: “Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát- Bằng

2


Luận văn tốt nghiệp


chứng thực nghiệm ở các nước thuộc khu vực ASEAN +6” làm đề tài nghiên cứu
nhằm trả lời các vấn đề liên quan đến tình trạng lạm phát ở khu vực ASEAN +6.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố độ mở cửa kinh tế, cung
tiền, thu nhập bình quân đầu người, tăng trưởng nông nghiệp, giá dầu, tỷ giá hối đoái và
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với mức độ lạm phát ở 15 nước thuộc khu
vực ASEAN +6 trong giai đoạn 2000-2015 với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Xem xét có tác động của độ mở nền kinh tế đối với lạm phát của các quốc gia
ASEAN +6 không; nếu có thì độ mở nền kinh tế tác động cùng chiều hay ngược chiều
đến lạm phát.
- Đưa ra được một số gợi ý chính sách dựa trên các kết quả thực nghiệm nhằm
góp phần kiểm soát lạm phát, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của nền
kinh tế theo đúng định hướng dài hạn của các quốc gia khu vực ASEAN +6.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu đưa ra các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
- Độ mở nền kinh tế có tác động đến lạm phát của các quốc gia ASEAN +6
không? Nếu có, thì tác động như thế nào?
- Những nhân tố vĩ mô khác có tác động như thế nào đến tình trạng lạm phát ở
các nước ASEAN +6?
- Từ kết quả bài nghiên cứu, có thể đưa ra những hàm ý chính sách nào cho các
nước ASEAN +6 nhằm kiểm soát lạm phát trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là mức độ lạm phát và mối quan hệ của nó với độ mở cửa kinh
tế và các biến vĩ mô khác ở các quốc gia khu vực ASEAN +6.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: 15 nước thuộc khối ASEAN +6 bao gồm:

3



Luận văn tốt nghiệp

 Các quốc gia thuộc khối ASEAN: Campuchia, Indonesia, Lào, Malayxia,
Myanmar, Philipines; Singapore, Thái Lan và Việt Nam (Nghiên cứu này loại
Brunei ra khỏi mẫu nghiên cứu do không đảm bảo các dữ liệu cần thiết).
 Các quốc gia nhóm +6 gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc, New
Zealand và Ấn Độ..
+ Về thời gian: Bài nghiên cứu lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2000-2015 để
xem xét được đầy đủ mối quan hệ giữa các biến vĩ mô và lạm phát. Khoảng thời gian
nghiên cứu này phù hợp về sự đầy đủ dữ liệu cho các nước nghiên cứu và bảo đảm
xem xét được toàn diện những biến động của lạm phát trước và sau khủng hoảng
năm 20007-2008.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của độ mở cửa nền kinh tế đến
lạm phát của các quốc gia khối ASEAN +6 cũng như mối quan hệ giữa một số biến
vĩ mô khác với tình trạng lạm phát ở các quốc gia này, từ đó đưa ra một số kết luận
và đề xuất giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cho chính phủ các nước.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, bài nghiên cứu sẽ khảo lược các lý thuyết liên quan vần đề nghiên cứu,
sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Trong mô hình nghiên
cứu, bài nghiên cứu xác định biến phụ thuộc là lạm phát, biến độc lập là độ mở nền kinh
tế. Các biến thu nhập bình quân đầu người, cung tiền, tỷ giá hối đoái danh nghĩa, giá
dầu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tỷ lệ tăng trưởng nông sản tăng thêm là biến
kiểm soát của mô hình.
Tiếp theo, để lượng hóa tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát, tác giả sử
dụng phần mềm Microsoft Excel kết hợp với Stata 13 nhằm ước lượng các mô hình hồi
quy dữ liệu bảng (Panel data) cũng như kết hợp với phương pháp thống kê, mô tả và so
sánh. Ước lượng sẽ được thực hiện với các mô hình như sau:
- Fixed – effects (Mô hình hiệu ứng cố định).

- Random – effects (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên).

4


Luận văn tốt nghiệp

Để lựa chọn mô hình nào phù hợp và hiệu quả nhất trong hai mô hình nêu trên, bài
nghiên cứu thực hiện kiểm định Hausman. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn sử dụng
kiểm định hệ số VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định Wald phát hiện
phương sai thay đổi và hồi quy lại mô hình được chọn, bổ sung thêm ma trận trọng số
của White (Robust) để làm vững và loại bỏ các khuyết tật của mô hình. Từ kết quả của
mô hình hồi quy, bài nghiên cứu tiến hành phân tích, đánh giá kết quả để làm rõ vấn đề
và giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường tác động của độ mở cửa kinh tế
đến tình trạng lạm phát ở khu vực ASEAN +6. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này có
những đóng góp hữu ích cho kho tàng nghiên cứu khoa học về lạm phát và độ mở cửa
kinh tế cũng như có ý nghĩa cả về mặt lý thuyết và thực tiễn, cụ thể như sau:
- Đề tài cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác động của độ mở cửa
kinh tế đến lạm phát, bổ sung sự phong phú cho kho tàng nghiên cứu khoa học về lạm
phát và thương mại quốc tế.
- Đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học định lượng tạo tiền đề cho các
chính sách và giải pháp kinh tế hướng đến việc kiểm soát lạm phát và giảm thiểu quy
mô và những tác động tiêu cực đến nền kinh tế ở các quốc gia khu vực ASEAN +6.
Nghiên cứu này thật sự rất hữu ích cho các đối tượng có liên quan như các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài hoặc các nhà hoạch định chính sách quốc gia
- Đề tài cũng là bước đệm và khuyến khích các nhà nghiên cứu quan tâm hơn đến
vấn đề lạm phát, độ mở cửa kinh tế và các nhân tố vĩ mô khác. Đặc biệt là mối quan hệ
giữa nhân tố lạm phát và mở cửa kinh tế vì đây là vấn đề tiếp tục được các quốc gia trên

thế giới rất quan tâm trong những năm gần đây và thời gian tới.
1.7. Kết cấu của nghiên cứu
Bài nghiên cứu được cấu trúc thành 5 chương (không tính phụ lục và tài liệu tham
khảo), cụ thể như sau:
Chương một trình bày tổng quan chung về nội dung của nghiên cứu, bao gồm: đặt
vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.
5


Luận văn tốt nghiệp

Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các tài liệu có liên quan đến
lạm phát, độ mở cửa kinh tế, các mô hình lý thuyết; các lý thuyết liên quan đến đề tài
nghiên cứu và các nghiên cứu thực nghiệm đã được các nhà nghiên cứu khác thực hiện.
Chương ba trình bày phương pháp nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu thực
nghiệm, cách thức chọn mẫu, cũng như mô tả về cách đo lường các biến nghiên cứu, đề
xuất phương pháp nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.
Chương bốn trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và những thảo luận về kết
quả nghiên cứu. Đồng thời, tác động của độ mở cửa kinh tế, các nhân tố vĩ mô khác đến
lạm phát cũng sẽ được giải thích.
Chương năm trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu có được và thảo luận các kết
quả nổi bật, đề xuất một số khuyến nghị đồng thời nêu lên những điểm mới, những hạn
chế nghiên cứu và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.

6


Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương này sẽ trình bày lý thuyết về lạm phát, độ mở của nền kinh tế, bao gồm
các khái niệm, phân loại, nguyên nhân và những tổn thất của lạm phát. Bên cạnh đó
chương này cũng đưa ra các khái niệm về độ mở của nền kinh tế, mối quan hệ giữa độ
mở của nền kinh tế và lạm phát cũng như trình bày một số nghiên cứu thực nghiệm của
các nhà nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài.
2.1. Những vấn đề cơ bản liên quan đến lạm phát
2.1.1. Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế nổi tiếng và được quan tâm nhất từ
trước đến nay. Xét trên lý thuyết cũng như thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về lạm phát. Bài nghiên cứu sẽ đưa một số cách định nghĩa thông dụng nhất về lạm
phát mà các định nghĩa này được nhiều nhà kinh tế thống nhất và đồng tình.
Trong bộ Tư bản nổi tiếng của mình, Các Mác định nghĩa lạm phát như sau: “Lạm
phát là tình trạng khối lượng tiền giấy tràn đầy các kênh lưu thông tiền tệ vượt qua các
nhu cầu kinh tế thực tế, làm cho tiền tệ mất giá, là phương tiện phân phối lại thu nhập
quốc dân”. Mặt khác, nhà kinh tế học nổi tiếng J. M. Keynes cho rằng lạm phát là sự vi
phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ…, là sự phát hành tiền
quá mức tạo ra cầu dư thừa thường xuyên…
Theo David Begg (2008) thì “Lạm phát là sự gia tăng của mức giá. Lạm phát thuần
nhất là mức giá của hàng hóa và nhân tố đầu vào tăng theo cùng tỷ lệ. Theo Mankiw
(1997), lạm phát là một hiện tượng kinh tế mà tại đó mức giá chung của nền kinh tế tăng
lên theo thời gian.
Theo Friedman (1970) thì “Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ tạo nên sự dư cầu
về hàng hóa, tức là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều để theo đuổi một khối
lượng hàng hóa có hạn”. “Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung hoặc tương đương, lạm phát là sự giảm giá liên tục của giá trị đồng tiền” (Laidler
và ctg, 1975).

7



Luận văn tốt nghiệp

Theo Pahlavani, Rahhimi and Mohammad (2009) cho rằng sự gia tăng bền vững
ở mức giá chung, được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một nét đặc trưng của lạm
phát. Ngoài ra các tác giả còn cho rằng lạm phát có thể là kết quả của nhiều nguồn khác
nhau cùng lúc, do đó một lý thuyết duy nhất không thể giải thích đầy đủ về lạm phát.
Cuối cùng, theo Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung (2009), lạm phát là tình trạng
mà tại đó mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, mặc dù xuất phát từ nhiều góc độ và phương pháp luận khác nhau, thì
những quan niệm trên nói lên đặc tính cơ bản chung về lạm phát là hiện tượng tiền lưu
thông tăng vượt quá sự tăng trưởng hàng hóa sản xuất ra. Hiện tượng này dẫn đến giá
cả của hầu hết các hàng hóa trong nền kinh tế không ngừng tăng lên. Do đó, lạm phát
có thể được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này không nhất
thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một
tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Lạm phát vẫn có thể xảy ra khi giá của
một số hàng hóa giảm, nhưng giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh.
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Trong bối
cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng ít đơn vị hàng hóa và dịch vụ
hơn. Hay nói một cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi ngày càng
nhiều tiền hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Nếu thu nhập bằng tiền không tăng kịp tốc độ trượt giá, thì thu nhập thực tế, tức là
sức mua của thu nhập bằng tiền sẽ giảm. Do vậy, thu nhập thực tế tăng lên hay giảm
xuống trong thời kỳ lạm phát phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền, tức
là, các cá nhân có nhận thêm lượng tiền đã giảm giá trị đủ để bù đắp cho sự gia tăng của
mức giá hay không. Người dân vẫn có thể trở nên khá giả hơn khi thu nhập bằng tiền
tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá. Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm
phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia tăng liên tục
trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì dường như

mức giá chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó. Hiện tượng
tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi cú
sốc thường có ảnh hưởng kéo dài đối với nền kinh tế và do đó có thể gây ra lạm phát.

8


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Đã có rất nhiều nghiên cứu, trường phái đưa ra lý thuyết về nguyên nhân hình
thành lạm phát cũng như đã có nhiều thực nghiệm cho từng quốc gia cụ thể. Lý thuyết
về lạm phát hiện nay chủ yếu dựa trên mô hình đường cong Phillips do Phillips (1958)
và Lipsey (1950) phát triển dựa trên giả định rẳng giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm
phát có một mối quan hệ ổn định và tỷ lệ nghịch. Bên cạnh đó, độ dốc của đường cong
Phillips gia tăng cùng với mức độ mở cửa thương mại. Mối quan hệ này phụ thuộc vào
mức điều chỉnh của tỷ giá hối đoái, là nhân tố quyết định tiềm năng sản lượng và lạm
phát trong nền kinh tế mở. Mối tương quan này càng rõ đối với nền kinh tế duy trì cơ
chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, giữa chúng không tương quan trong trường hợp các nước
tồn tại cơ chế tỷ giá hối đoái cố định (Christopher Bowdler, 2005). Từ những năm 1950
đến nay, mô hình đường Phillips đã được bổ sung sửa đổi liên tục bởi hàng loạt các nhà
kinh tế nổi tiếng như Friedman (1968), Phelps (1967), Sargent (1971), Lucas (1972),
Taylor (1979) Calvos (1983), Gali và Gertler (1999), Woodford (2003) và Christiano,
Eichenbaum, và Evans (2005).
Trái ngược với quan điểm của trường phái Keynes rằng nền kinh tế thực rất không
ổn định và việc quản lý cung tiền hầu như không có tác động đến nền kinh tế thực,
trường phái tiền tệ cho rằng nền kinh tế thực là khá ổn định nhưng có thể bị bất ổn do
những biến động trong cung tiền và vì vậy chính sách tiền tệ có ý nghĩa quan trọng. Sự
gia tăng không tính toán trước của cung tiền có thể do việc in tiền quá mức nhằm tài trợ
ngân sách hoặc cho khu vực tư nhân vay quá mức. Vì vậy, mô hình về các tác nhân của

lạm phát do một nhà kinh tế học tiền tệ xây dựng thường phụ thuộc vào tốc độ tăng cung
tiền, tốc độ tăng thu nhập và chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Lãi suất và lạm phát trong
quá khứ là những biến đã được sử dụng để đo lường chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
Tuy nhiên, cách tiếp cận của các nhà kinh tế học tiền tệ đến lạm phát xuất phát từ
các nước phát triển nơi hệ thống tài chính đã hoàn thiện và tồn tại rất ít các bế tắc về cơ
cấu như ở các nước đang phát triển. Cách tiếp cận cơ cấu đến các nhân tố quyết định
lạm phát coi các yếu tố cứng nhắc là nguyên nhân gây áp lực lạm phát. Những áp lực
lạm phát như vậy ở các nước đang phát triển có thể do các chính sách không phù hợp
của Chính phủ, chênh lệch về năng suất lao động ở các khu vực của nền kinh tế, việc
tăng lương, cung lương thực thực phẩm thiếu co giãn, các hạn chế về ngoại hối cũng
9


Luận văn tốt nghiệp

như những hạn chế về ngân sách. Những yếu tố cứng nhắc này dẫn đến việc giá cả và
lạm phát tăng lên (Akinboade et.al, 2004).
Các nhà kinh tế học cơ cấu cũng coi các cú sốc “thực” đối với nền kinh tế như sự
gia tăng của giá hàng hóa nhập khẩu hay sự tăng lên đột ngột của thâm hụt ngân sách là
những nguyên nhân gây lạm phát. Họ gọi chúng là các nhân tố “chi phí đẩy”, khi một
số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn bộ nền kinh tế. Trong đồ thị tổng cung-tổng
cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái.
Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế đều biến động theo chiều
hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm phát đều tăng. Chính vì vậy, loại
lạm phát này được gọi là lạm phát do chi phí đẩy hay lạm phát đi kèm suy thoái
(stagflation). Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá
nguyên liệu nhập khẩu. Đây là loại lạm phát xuất phát từ lợi nhuận hoặc tiền lương tăng
lên (Pahlavani và cộng sự, 2009).
Lạm phát do cầu kéo: xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lượng đã đạt hoặc
vượt quá mức tự nhiên. Thực ra đây cũng là một cách định nghĩa về lạm phát dựa vào

nguyên nhân gây ra lạm phát: lạm phát được coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá
cao. Đây chính là nguyên nhân của lạm phát có liên quan đến mở rộng chính sách tiền
tệ hoặc tài khóa (hoặc cả hai) (Pahlavani và cộng sự, 2009); Trong các nền kinh tế hiện
đại trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải có xu hướng ổn định theo
thời gian. Hàng năm, mức giá tăng lên theo một tỷ lệ khá ổn định. Tỷ lệ lạm phát này
được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ. Đây là loại lạm phát hoàn toàn được dự tính trước. Mọi
người đã biết trước và tính đến khi thỏa thuận về các biến danh nghĩa được thanh toán
trong tương lai.
Lạm phát do nguyên nhân tạm thời, có thể dễ dàng xác định như những người khởi
xướng bởi chiến tranh hoặc thảm họa tự nhiên. Giá cao hơn cho hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu từ nước ngoài và hoàn cảnh khác bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến nền
kinh tế trong nước, gây ra lạm phát. Đây là nhập khẩu lạm phát gây ra. Nhiều lý thuyết
khác nhau đã được phát triển trong các tài liệu kinh tế để giải thích thêm các yếu tố
quyết định lạm phát. Các chuyên gia theo trường phái cấu trúc đổ lỗi cho các cơ cấu của
nền kinh tế ví dụ như Sunkel (1960), Olivera (1964), Maynard (1961). Những người
theo trường phái tiền tệ xem đây là sự gia tăng không nhân đạo trong việc cung tiền là
10


Luận văn tốt nghiệp

nguyên nhân gốc rễ của lạm phát như Friedman (1970), Schwartz (1973), trong khi
những người khác ví dụ như Machlup (1960), nhìn vào sự gia tăng trong chi phí là yếu
tố quyết định lớn.
Bên cạnh hai cách tiếp cận của các nhà kinh tế học tiền tệ và kinh tế học cơ cấu,
các nghiên cứu trong quá khứ về lạm phát còn đưa ra một cách tiếp cận thứ ba và có lẽ
đơn giản nhất trong việc nghiên cứu các nhân tố quyết định lạm phát: cách tiếp cận
ngang bằng sức mua - purchasing power parity (PPP). Cách tiếp cận này xuất phát từ
“Luật Một Giá” với nội dung là khi không tính đến chi phí vận chuyển và các chi phí
giao dịch khác, mối quan hệ giữa giá thế giới và giá trong nước trở thành P=EPW; trong

đó E là tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ. Cách tiếp cận này gợi ý rằng lạm phát
chịu ảnh hưởng hoặc gián tiếp từ giá nhập khẩu cao hơn hoặc trực tiếp từ sự gia tăng
của cầu trong nước. Phương trình này ngầm ý rằng tỷ giá đóng vai trò nhất định trong
việc quyết định mức giá và mức chuyển tỷ giá vào lạm phát cần phải được xem xét. Sự
phá giá đồng nội tệ có thể trực tiếp tác động lên giá trong nước của hàng hóa thương
mại nhưng cũng có thể gián tiếp tác động vào mức giá chung nếu các quyết định về giá
chịu ảnh hưởng của chi phí nhập khẩu.
Theo Shirakawa (2014) trong phần nghiên cứu của mình về nội dung “Tại sao
lạm phát hoặc giảm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng của tiền tệ” đã giải thích
câu nói nổi tiếng của nhà Kinh tế học Friedman (1963) “Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng
là hiện tượng tiền tệ ... và nó chỉ có thể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản
lượng". Theo tác giả, kết luận này dựa trên hai điều:
Thứ nhất, các nhà tiền tệ cho rằng lạm phát gây ra bởi sự dư thừa tổng cầu so với
tổng cung, và nguyên nhân của sự dư cầu này là do có quá nhiều tiền trong lưu thông.
Nếu cách giải thích này đúng về mặt lịch sử, thì nó khẳng định rằng lạm phát gây ra bởi
sức ép từ phía cầu, chứ không phải từ phía cung.
Thứ hai, các nhà tiền tệ giả thiết rằng mối quan hệ nhân quả bắt nguồn từ cung
ứng tiền đến mức giá, chứ không phải ngược lại là giá cả tăng lên làm tăng lượng tiền
cung ứng. Để hiểu mối quan hệ đó cần phải xem xét cơ chế lan truyền. Với giả thiết về
thị trường cân bằng, và bắt đầu từ vị trí cân bằng trên thị trường tiền tệ, khi đó sự gia
tăng trong cung ứng tiền tệ sẽ dẫn đến sự mất cân bằng trên thị trường tiền tệ. Để thiết
lập trạng thái cân bằng, một phần của số tiền dư thừa được dùng để mua hàng hoá và
11


Luận văn tốt nghiệp

dịch vụ. Tuy nhiên, vì số lượng hàng hoá và dịch vụ được qui định bởi các nguồn lực
khan hiếm trong nền kinh tế, do đó xuất hiện dư cầu trên thị trường hàng hoá. Điều này,
đến lượt nó sẽ gây áp lực làm giá cả tăng lên để thiết lập trạng thái cân bằng mới trên

thị trường hàng hoá. Trong mô hình tổng cung - tổng cầu, sự gia tăng cung ứng tiền tệ
sẽ dẫn đến sự dịch chuyển sang bên phải của đường tổng cầu và làm tăng mức giá do
đường tổng cung thẳng đứng trong dài hạn.
Theo Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung (2009), điểm khởi đầu cho lý thuyết
số lượng là quan sát cho thấy dân cư giữ tiền chủ yếu để mua hàng hóa và dịch vụ. Giả
sử Y là mức sản lượng mà nền kinh tế tạo ra trong một năm và P là giá của một đơn vị
sản lượng điển hình, khi đó số đồng được trao đổi trong năm bằng P.Y. Vì tiền trao tay
khi giao dịch, chúng ta có thể sử dụng thông tin này để dự đoán số lần mà một tờ giấy
bạc điển hình trao tay trong năm. Nếu chúng ta ký hiệu V là tốc độ chu chuyển, tức là
số lần trung bình mà một tờ giấy bạc điển hình được sử dụng để mua hàng hóa và dịch
vụ trong một năm, và M là cung tiền, thì số đơn vị tiền tệ trao đổi trong năm cần phải
bằng M.V. Do vậy, có đồng nhất thức:
M.V = P.Y
Đó là phương trình số lượng, bởi vì nó phản ánh mối quan hệ giữa lượng tiền cung
ứng (M) và GDP danh nghĩa (P.Y). Phương trình số lượng cho thấy sự gia tăng lượng
tiền trong nền kinh tế phải được phản ánh ở một trong ba biến số khác: mức giá phải
tăng, sản lượng phải tăng, hoặc tốc độ chu chuyển tiền tệ phải giảm. Nhìn chung, tốc độ
chu chuyển tiền tệ tương đối ổn định theo thời gian. Khi đó, lạm phát (P tăng) chỉ có thể
xảy ra khi lượng tiền cung ứng (M) tăng nhanh hơn sản lượng (Y): tốc độ tăng cung tiền
càng cao thì tỷ lệ lạm phát càng cao (khi các nhân tố khác không thay đổi). Đồng thời,
các biện pháp chính sách mà một nước cần thực hiện để giảm lạm phát chính là cắt giảm
tốc độ cung ứng tiền tệ. Như vậy, theo quan điểm này, chính sách tiền tệ sẽ là chính sách
then chốt nhằm kiểm soát lạm phát; và chính sách tài khoá cũng có thể ảnh hưởng đến
lạm phát bởi vì thâm hụt ngân sách của chính phủ có xu hướng làm tăng cung tiền.
2.1.3. Các biện pháp hạn chế lạm phát
Tác giả đã trình bày nguyên nhân gây ra lạm phát, với những nguyên nhân trên
thì giải pháp nào để kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế là cần thiết. Giải pháp đầu tiên,
12



Luận văn tốt nghiệp

đó chính là giảm tổng cầu trong nền kinh tế và để thực hiện chuyện này theo M.Gärtner
(2009) thì có hai cách như sau:
Cách đầu tiên đó là giảm ngay tức thì, chẳn hạn để giảm lạm phát từ 9% xuống
còn 3%, chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ điều này làm cho đường DAD
dịch xuống dưới thành DAD1 kết quả là lạm phát giảm từ 9% xuống còn 3% và sản
lượng giảm từ 100 xuống còn 94.
Hình 2.1 Giảm lạm phát ngay tức thì

(Nguồn M.Gärtner, 2009)

Cách thứ hai đó là giảm dần dần, chẳng hạn để đạt mục tiêu như trên thì lúc này
cách thực hiện sẽ bao gồm ba giai đoạn. Giai đoạn 1 giảm từ 9% xuống còn 7%: chính
phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ điều này làm cho đường DAD dịch xuống dưới
thành DAD1 kết quả là lạm phát giảm từ 9% xuống còn 7% và sản lượng từ 100 giảm
thành 98. Giai đoạn 2 giảm từ 7% xuống còn 5%: khi lạm phát giảm thì điều này làm
cho người lao động sẵn sàng chấp nhận việc giảm tiền lương và do đó chi phí sản xuất
của doanh nghiệp giảm và điều này làm cho doanh nghiệp tăng cường mở rộng sản xuất
và làm cho đường SAS dịch sang phải thành SAS2. Đồng thời chính phủ thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ điều này làm cho đường DAD1 dịch xuống dưới thành DAD2 kết
quả là lạm phát giảm từ 7% xuống còn 5%. Giai đoạn 3 giảm từ 5% xuống còn 3%: khi
lạm phát giảm thì điều này làm cho người lao động sẵn sàng chấp nhận việc giảm tiền
13


Luận văn tốt nghiệp

lương và do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp tiếp tục giảm và điều này lại làm cho
doanh nghiệp tăng cường mở rộng sản xuất và làm cho đường SAS dịch sang phải thành

SAS3. Đồng thời chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ điều này làm cho đường
DAD2 dịch xuống dưới thành DAD3 kết quả là lạm phát giảm từ 5% xuống còn 3% và
sản lượng vẫn giữ nguyên là 98.
Hình 2.2 Giảm lạm phát dần dần

(Nguồn M.Gärtner, 2009)
Ngoài ra, theo Nguyễn Thái Thảo Vy (2008) ta có thể thực hiện các chính sách
nhằm làm gia tăng tổng cung để kiểm soát lạm phát. Việc này có thể thực hiện thông
qua việc cắt giảm lương hay các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công
nghệ mới nhằm cắt giảm chi phí và tăng sản lượng, điều này sẽ làm tổng cung của nền
kinh tế tăng lên và kết quả là lạm phát giảm xuống và đồng thời sản lượng của nền kinh
tế tăng lên. Bên cạnh đó, theo M.Gärtner (2009) thì một giải pháp khác đó là tăng cường
tính độc lập của NHTW nhằm kiểm soát cung tiền và từ đó kiểm soát lạm phát của nền
kinh tế. Chúng ta có thể thấy điều này thông qua hình vẽ bên dưới, cụ thể nước Mỹ với
mức độ độc lập của NHTW cao hơn Anh và do vậy mà tỷ lệ lạm phát của Mỹ thấp hơn
so với Anh rất nhiều.
2.2. Khái niệm về độ mở nền kinh tế
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mức độ mở cửa của thương mại đối với các
quốc gia. Trong nghiên cứu của mình tác giả đề cập đến độ mở nền kinh tế là một khái
14


Luận văn tốt nghiệp

niệm theo quan điểm của tác giả có nội hàm hẹp. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này,
tác giả trình bày khái niệm độ mở nền kinh tế là sự mở cửa của một quốc gia với các
quốc gia khác thể hiện trong việc thực hiện độ mở thương mại; bên cạnh các yếu tố khác
như tài chính, hàng rào thuế quan và các khía cạnh khác của độ mở nền kinh tế không
thuộc phạm vi của nghiên cứu này.
Để tính toán độ mở thương mại tác giả dựa theo các công trình nghiên cứu của các

tác giả như: Romer (1993), Lane (1997), Terra (1998), Samimi (2011) đưa ra khái niệm
độ mở thương mại là mức độ mở cửa thương mại của một quốc gia đối với các quốc gia
khác và được tính toán bằng phần trăm tỷ số (xuất khẩu + nhập khẩu)/GDP.
Theo Pritchett (1996) xác định rằng mở cửa thương mại là cường độ thương mại
của nền kinh tế, theo đó cường độ này được xác định là tốc độ mở cửa (growth of trade
openness) và đây cũng là căn cứ để tính toán mức độ mở cửa của một quốc gia là nhanh
hay chậm, tăng lên bao nhiêu phần trăm. Khái niệm này được Hoàng Xuân Bình (2012)
chọn làm nền tảng và tính toán bằng công thức như sau:
gOG =

𝑂𝐺𝑡 – 𝑂𝐺𝑡−1
∗ 100%
𝑂𝐺𝑡−1

Trong đó:
gOG: là tốc độ mở cửa thương mại.
Ogt: là độ mở cửa thương mại của năm t; Ogt-1 : là độ mở cửa thương mại của năm
t-1.
Từ công thức này có thể tính toán tốc độ mở cửa thương mại của một quốc gia cụ
thể hơn, để biết hàng năm nước này có tốc độ mở cửa thương mại tăng lên bao nhiêu %,
và dễ dàng so sánh tương quan với các chỉ tiêu khác như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm
phát, hay tốc độ tăng FDI,…
Tiếp đó, tác giả đã đề cập đến một số tiêu chí để đánh giá mức độ mở cửa thương
mại như:
Căn cứ vào chỉ tiêu định lượng: Một nền kinh tế khi có tỷ trọng xuất khẩu so với
GDP dưới 5% là độ mở rất thấp. Từ 5% đến 10% là thấp, từ 11% đến 15% là nước có

15



Luận văn tốt nghiệp

độ mở trung bình, từ 16% đến 20% là các nước có độ mở khá cao. Từ trên 20% là nhóm
các nước có độ mở cao.
Thực tế cách tính trên cũng có những hạn chế khiến các nước đang phát triển
thường có độ mở cao do tử số là hàng hóa xuất nhập khẩu được tính trên giá quốc tế nên
khá cao trong khi GDP lại là hàng hóa trong nước, tính giá trong nước, mà ở các nước
đang phát triển giá hàng hóa, dịch vụ trong nước thường rẻ, do đó độ mở của các nước
đang phát triển thường khá cao. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia còn có chính sách tỷ giá
thấp nên do đó, tính theo tỷ giá danh nghĩa GDP thường thấp, nên nếu để chính xác có
thể tính toán lại GDP theo ngang giá sức mua (PPP – purchasing power parity) có thể
sẽ chính xác hơn.
Căn cứ vào chất lượng mở cửa: khi xác định độ mở như trên chỉ xác định được
khối lượng hàng hóa, tuy nhiên để xem chất lượng của mở cửa chúng ta cần xem nền
kinh tế đó có giá trị chế biến chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng kim ngạch; để xem
khả năng cải tiến công nghệ của nền kinh tế cần xem giá trị công nghệ nhập khẩu trong
tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, hay giá trị gia tăng của nền kinh tế trong giá trị xuất
khẩu, bao gồm nguyên vật liệu, nhân công, thương hiệu,… Thực tế rất nhiều nền kinh
tế có giá trị xuất khẩu cao nhưng giá trị gia tăng thấp, nhập khẩu phụ kiện nhiều để xuất
khẩu thì dù có làm độ mở thương mại cao nhưng chất lượng mở cửa thương mại lại
mang giá trị thấp.
Tuy nhiên, theo Stenses (2006) cho rằng sẽ chính xác hơn để xác định độ mở của
nền kinh tế đó là những yếu tố liên quan đến các rào cản đối với thương mại quốc tế do
chính phủ của các nước áp đặt.
Theo Balanika (2013) đã dẫn chứng theo mô hình địa lý kinh tế mới (NEG – New
economic geography models) cho rằng sự mở cửa thương mại quốc tế tức là chi phí
thương mại quốc tế thấp, đó là một sự trừu tượng của chi phí vận chuyển, thuế quan,
thuế trợ cấp và các rào cản phi thuế quan. Trước đó, Yanikkaya (2003) cũng đã đề cập
đến định nghĩa này, tuy nhiên trong dài hạn định nghĩa này có sự biến đổi từ cực này
sang cực khác. Mặt khác, Krueger (1978) lập luận rằng tự do hoá thương mại có thể đạt

được bằng cách thực hiện các chính sách giảm sự thiên lệch đối với khu vực xuất khẩu,
ví dụ như trợ cấp xuất khẩu hoặc khuyến khích các chương trình xuất khẩu. Trong khi
16


Luận văn tốt nghiệp

đó, Harrison (1996) ủng hộ hộ quan điểm cho rằng sự cởi mở thương mại có thể đồng
nghĩa với hàm ý trung lập, sự thờ ơ giữa việc kiếm được một đơn vị ngoại hối bằng cách
xuất khẩu và tiết kiệm một đơn vị ngoại hối thông qua thay thế nhập khẩu.
2.3. Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát
Mối quan hệ giữa độ mở nền kinh tế và lạm phát cũng là đề tài gây tranh cãi trong
giới học thuật và các nghiên cứu thực nghiệm. Nhiều nhà kinh tế cho rằng, mở cửa kinh
tế sẽ làm giảm lạm phát. Theo lý thuyết tăng trưởng, độ mở nền kinh tế càng tăng thì sẽ
làm gia tăng sản lượng, từ đó, có thể làm giảm áp lực lên giá (Jin, 2000). Điều này được
thể hiện thông qua các khía cạnh sau:
-

Mở cửa kinh tế có thể làm giảm chi phí thông qua những thay đổi trong thành

phần đầu vào được cung ứng trong nước và ngoài nước.
-

Mở cửa kinh tế sẽ tạo nên sự phân bổ nguồn lực tốt hơn.

-

Mở cửa kinh tế góp phần làm năng suất được cải thiện

-


Khi mở cửa kinh tế thì đầu tư nước ngoài gia tăng, khuyến khích tăng trưởng

đầu ra, do đó giảm áp lực lên giá.
Ngược lại với quan điểm trên, một số tác giả cho rằng, mở cửa kinh tế góp phần
làm gia tăng lạm phát. Theo đó, khi một quốc gia tăng cường các hoạt động thương mại
quốc tế thì khả năng quốc gia đó bị ảnh hưởng bởi các cú sốc đến từ bên ngoài càng lớn.
Đặc biệt khi có khủng hoảng xảy ra thì các quốc gia này càng dễ bị lây lan và chịu tác
động. Mặt khác, khi gia tăng mở cửa kinh tế thì giá cả trong nước sẽ phụ thuộc nhiều
vào giá cả thế giới, do đó mức độ biến động của giá cả trong nước sẽ càng cao. Cuối
cùng, mở cửa kinh tế có thể dẫn đến tình trạng nhập khẩu lạm phát, vì vậy sẽ làm cho
tình hình lạm phát trong nước diễn ra phức tạp hơn.
Có rất nhiều bài nghiên cứu ủng hộ cho hai quan điểm trên. Dưới đây là một số
công trình tiêu biểu.
2.3.1. Tác động ngược chiều của mức độ mở cửa kinh tế đến lạm phát
Những công trình nghiên cứu của Triffin và Grudel (1962), Whliteman (1969) cho
thấy các nền kinh tế càng mở cửa thì có xu hướng lạm phát thấp hơn. Các tác giả cho
rằng, áp lực lạm phát trong nước lan truyền vào cán cân thanh toán trong nền kinh tế mở
17


×