Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đại cương vaccine và các loại vaccine lưu hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.7 KB, 16 trang )

Đặt vấn đề
Chúng ta không bao giờ bị mắc bệnh bạch hầu và cũng không bao giờ biết ai đó đã mắc
bệnh này. Thực tế, chúng ta không biết bệnh bạch hầu như thế nào. Tương tự chúng ta
cũng không biết bệnh ho gà, bệnh sởi, đậu mùa, quai bị. Trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ
20, các bệnh đó đã tấn công hàng trăm ngàn người ở riêng Hoa kỳ hàng năm. Phần lớn
trong số nạn nhân là trẻ em và gây ra cái chết của nhiều chục nghìn người. Các bệnh
truyền nhiễm đã từng là nỗi sợ hãi của nhân loại và ngày nay, chúng vẫn tồn tại nhưng đã
bị chúng ta quên lãng. Sở dĩ như vậy là do xuất hiện các vaccin phòng bệnh. Chúng ta có
thể tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh nhưng vaccine đã chống lại nguyên nhân gây bệnh
một cách nhanh chóng khiến cho chúng ta không hề biết đến sự nhiễm trùng. Các vaccine
đã sử dụng khả năng tự nhiên của cơ thể là học cách chống lại sự xâm nhập của vi trùng
vào cơ thể. Hơn nữa, cơ thể ghi nhớ cách chống lại vi trùng thâm nhập trước đó. Nhớ và
kháng cự lại vi trùng gây bệnh chính là nhiệm vụ của một bộ phận cơ thể gọi là hệ miễn
dịch. Hệ miễn dịch cần hơn một tuần để học cách chống lại vi trùng chưa quen. Những vi
trùng khoẻ có thể tràn lan trong cơ thể và nhanh hơn sự phản ứng của hệ miễn dịch. Cơ
thể thường đạt được sự bảo vệ sau vài tuần nhưng trong lúc đó chúng ta đã bị ốm do vi
trùng rồi. Một số vi trùng rất mạnh, hoặc chúng là virus nên chúng có thể lần át hoặc
thoát khỏi sự bảo vệ tự nhiên của cơ thể. Trong các trường hợp đó, chỉ có VACCINE là
cơ hội cứu sống chúng ta. Các vaccine kinh điển chứa vi trùng hoặc một phần của con vi
trùng đã được giết chết hoặc làm yếu, không có khả năng gây bệnh. Khi hệ miễn dịch của
chúng ta đương đầu với các vi trùng vô hại đó, nó dễ dàng loại chúng ra khỏi cơ thể. Nói
cách khác, hệ miễn dịch chống lại vi trùng đồng thời dạy cho cơ thể bài học quan trọng
làm sao đánh bại các thành phần của vi trùng. Để có thể tìm hiểu rõ hơn về vaccine và
các loại vaccine đang hiện hành tôi đã tiến hành làm tiểu luận: “ Các loại vaccine và các
vaccine đang hiện hành” với 2 mục tiêu sau:
-

Trình bày được khái niệm, cách phân loại, ưu nhược điểm của vaccine và nguyên tắc sử
dụng vaccine.

-



Các loại vaccine đang được lưu hành ở Việt Nam.

Page 1


Nội dung:
1. Khái niệm[3],[2]:
Theo quan niệm trước đây:
Vaccine là một chế phẩm sinh học trong đó chứa chính mầm bệnh hoặc kháng nguyên
của mầm bệnh gây ra một bệnh truyền nhiễm nào đó cần phòng(nếu là mầm bệnh thì phải
được giết hoặc làm nhược độc bởi các yếu tố vật lý, hóa học và sinh vật học).
Khi sử dụng cho động vật, vaccine tạo ra một đáp ứng miễn dịch chủ động giúp động vật
chống lại được sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng.
Cách hiểu này được hình thành trên cơ sở thực tế sản xuất vaccine.Ví dụ: vaccine nhiệt
thán được làm từ vi khuẩn nhiệt thán nhược độc, vaccine phòng lao được làm từ vi khuẩn
lao biến dị (BCG), vaccine tụ huyết trùng được làm từ vi khuẩn tụ huyết trùng đã được vô
hoạt, vaccine uốn ván được làm từng loại độc tố đã được giải độc…
Ngày nay, khái niệm về vaccine đã có sự thay đổi.
Nó không chỉ còn là chế phẩm từ vi sinh vật hoặc ký sinh trùng được dùng để phòng
bệnh mà còn được làm từ các vật liệu sinh học khác (không vi sinh vật) và được dùng với
mục đích không phòng bệnh.
Ví dụ: vaccine chống khối u làm từ tế bào sinh khối u, vaccine chống thụ thai làm từ
receptor của trứng…
Nhưng dù là vaccine được chế tạo từ vật liệu nào và được dùng với mục đích gì thì thành
phần buộc phải có vaccine là kháng nguyên và khi đưa vào cơ thể động kháng nguyên sẽ
gây đáp ứng miễn dịch.
Như vậy hiện nay vaccine được hiểu với khái niệm rộng hơn:
Vaccine là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên có thể tạo cho cơ thể một đáp ứng
miễn dịch và được dùng với mục đích phòng bệnh hoặc với mục đích khác.

2. Lịch sử vaccine[3]:
Bỏ qua những huyền thoại lẻ loi và không chắc chắn trên, vaccine đầu tiên gắn với tên
tuổi của Edward Jenner, một bác sĩ người Anh. Năm 1796, châu Âu đang có dịch đậu
mùa, Jenner đã thực hiện thành công thử nghiệm vaccine ngừa căn bệnh này. Kinh
nghiệm dân gian cho thấy những nông dân vắt sữa bò có thể bị lây bệnh đậu bò, nhưng
Page 2


sau khi khỏi bệnh, họ trở nên miễn nhiễm đối với bệnh đậu mùa. Dựa vào đó, Jenner
chiết lấy dịch từ các vết đậu bò trên cánh tay của cô bệnh nhân Sarah Nelmes rồi cấy dịch
này vào cánh tay của cậu bé 8 tuổi khỏe mạnh cùng làng tên là James Phipps. Sau đó
Phipps đã có những triệu chứng của bệnh đậu bò. 48 ngày sau, Phipps khỏi hẳn bệnh đậu
bò, Jenner liền tiêm chất có chứa mầm bệnh đậu mùa cho Phipps, nhưng Phipps không hề
mắc căn bệnh này. Cách làm của Jenner xét theo các tiêu chuẩn y đức ngày nay thật
không ổn, nhưng rõ ràng đó là một hành động có tính khai phá: đứa trẻ được chủng ngừa
đã đề kháng được bệnh.
Thời của Jenner, các virus vẫn chưa được khám phá, còn vi khuẩn tuy đã được tìm ra
nhưng vai trò gây bệnh của chúng chưa được biết. Thời điểm 1798, khi Jener công bố kết
quả thí nghiệm của mình, người ta chỉ hình dung là có các "mầm bệnh" gây nên sự truyền
nhiễm.
Lần đầu tiên trong lịch sử, con người đã thanh toán được một căn bệnh hiểm nghèo. Ảnh
chụp năm 1977, Ali Maow Maalin, người Somalia, được xem là bệnh nhân cuối cùng
mắc bệnh đậu mùa.
Tám mươi năm sau, Louis Pasteur nghiên cứu bệnh tả khi dịch tả đang tàn sát đàn gà.
Ông cấy các vi khuẩn tả trong phòng thí nghiệm rồi đem tiêm cho gà: những con bị tiêm
chết sạch. Mùa hè năm 1878, ông chuẩn bị một bình dung dịch nuôi cấy vi khuẩn
dạng huyền phù, rồi để đó, đi nghỉ mát. Khi trở về, ông lại trích lấy huyền phù đó đem
tiêm cho gà. Lần này thì bầy gà chỉ bị bệnh nhẹ rồi cả đàn cùng khỏe lại. Pasteur hiểu ra
rằng khi ông đi vắng, đám vi khuẩn trong huyền phù đó đã bị biến tính, suy yếu đi. Ông
bèn lấy vi khuẩn tả (bình thường) đem tiêm cho những con gà vừa trải qua thí nghiệm

trên và những con chưa hề bị chích vi khuẩn. Kết quả là những con nào từng được chích
vi khuẩn (biến tính) thì có khả năng đề kháng lại mầm bệnh, bọn còn lại chết hết. Qua đó,
Pasteur đã xác nhận các giả thuyết của Jenner và mở đường cho khoa miễn dịch học hiện
đại.
Từ đó, chủng ngừa đã đẩy lùi nhiều bệnh: triệt tiêu bệnh đậu mùa trên toàn cầu, thanh
toán gần như hoàn toàn bệnh bại liệt, giảm đáng kể các bệnh sởi, bạch hầu, ho gà, bệnh
ban đào, thủy đậu, quai bị, thương hàn và uốn ván v.v. Nguyên tắc vẫn không có gì thay
đổi: gây miễn dịch bằng một vi khuẩn hoặc virus giảm độc lực, hoặc với một proteinđặc
Page 3


hiệu có tính kháng nguyên để gây ra một đáp ứng miễn dịch, rồi tạo một trí nhớ miễn
dịch đặc hiệu, tạo ra hiệu quả đề kháng cho cơ thể về sau khi tác nhân gây bệnh xâm nhập
với đầy đủ độc tính.
Người ta còn hướng tới triển vọng dùng vaccine để điều trị một số bệnh còn nan y
như ung thư, AIDS v.v.
Tuy nhiên, nhiều bệnh vẫn còn đang thách thức con người, chưa có vaccine nào đủ hiệu
quả để ngăn ngừa. Trong đó phải kể nhiều bệnh do ký sinh trùng (thí dụ sốt
rét, giun, sán), vi khuẩn (lao), virus (cúm, sốt xuất huyết, AIDS v.v.). Một số lý do có thể
là các tác nhân gây bệnh biến đổi thường xuyên khiến cho miễn dịch không còn hữu hiệu
hoặc thậm chí tấn công ngay vào hệ miễn dịch như trường hợp của HIV v.v. (Đã có
lúc bệnh lao được đẩy lùi bằng nhiều biện pháp phối hợp (thuốc, vắc-xin và các biện
pháp phòng ngừa khác), nhưng sự xuất hiện của AIDS đã làm cho dịch lao có dịp bùng
phát, nhất là tại các nước đang phát triển.)
3. Phân loại của vaccine[3]:
Có thể chia vacxin làm 4 loại sau:
- Vaccine chết (vô hoạt)

- Vaccine sống


- Vaccine dưới đơn vị

- Vaccine thế hệ mới sản xuất bằng công nghệ gen.

3.1. Vaccine chết
Là loại kinh điển nhất, nguyên tắc là làm chết yếu tố gây bệnh (virus hoặc vi khuẩn)
nhưng vẫn giữ được tính mẫn cảm và tính kháng nguyên, vacxin loại này chủ yếu gây
đáp ứng miễn dịch kiểu dịch thể.
Có 2 phương pháp làm chết yếu tố gây bệnh: hóa học và vật lý.
- Phương pháp hóa học: Dùng các hóa chất như formol để giết chết vi khuẩn.
Ví dụ: vaccine tụ huyết trùng lợn vô hoạt, vaccine đóng dấu lợn vô hoạt.
Với virus có thể dùng các chất khử có hoạt tính cao như Ethylenimine hay β
propiolacton.
Những hóa chất này vô hoạt hoàn toàn virus nhưng không làm biến đổi protein cấu trúc.
Ví dụ: Vaccine bại liệt Salk dạng tiêm ở người,Vaccine dại bất hoạt dùng β propiolacton,
Vaccine lở mồm long móng dùng Ethylenimine.
- Phương pháp lý học: Dùng sức nóng, tia xạ (X, UV).
Page 4


Ưu, nhược điểm của vacxin chết:
- Ưu điểm: Không độc, không gây ô nhiễm môi trường, tính an toàn cao.
- Nhược điểm: Thời gian duy trì miễn dịch ngắn do lượng kháng nguyên cố định và ít
dần chứ không nhân lên được như vaccine sống.
Liều lượng tiêm lớn do đó khó tiêm và dễ gây áp xe.
Miễn dịch xuất hiện chậm, gây miễn dịch tế bào kém.
Không can thiệp trực tiếp vào ổ dịch.
Phải đưa vaccine nhiều lần, tăng nguy cơ dị ứng.
Do làm bất hoạt mầm bệnh cường độc để chế vaccine, nên nếu bất hoạt không tốt mầm
bệnh sẽ có nguy cơ bùng phát thành dịch. Ví dụ: một vụ dịch bại liệt xảy ra ở Mỹ mà

nguyên nhân là do sử dụng vaccine bại liệt vô hoạt nhưng không triệt để nên virus bại liệt
cường độc có cơ hội bùng phát thành dịch.
3.2.

Vaccine sống:
Vaccine sống là loại vaccine được sản xuất nhờ chủng virus hay vi khuẩn còn sống, hầu
như không có tính gây bệnh cho động vật được tiêm phòng nh ưng có khả năng gây đáp
ứng miễn dịch mạnh, chúng nhân lên trong cơ thể vật chủ và tiếp tục tạo ra sự kích thích
của kháng nguyên trong một khoảng thời gian.
Vaccine sống bao gồm: vaccine nguyên độc, vaccine vô độc và vaccine nhược độc.
* Vaccine nguyên độc: Dùng chủng virus nguyên độc có quan hệ từ loài động vật khác.
Ví dụ: Dùng virus đậu bò làm vaccine phòng bệnh đậu ở người.
Đưa vào cơ thể virus có độc lực hoặc đã giảm một phần độc lực theo con đường thực
nghiệm: Độc lực của virus sẽ giảm đi khi chúng được đưa vào cơ thể theo đường thực
nghiệm (không giống sự xâm nhập của chúng trong tự nhiên).
Ví dụ: Tiêm phòng hội chứng viêm phổi ở người bằng adenovirus sống.
* Vaccine vô độc (vaccine nhược độc tự nhiên): được sản xuất từ những chủng vi sinh vật
vô độc phân lập trong tự nhiên.
* Vaccine nhược độc hóa: được sản xuất từ những chủng vi sinh vật sống có độc lực yếu,
không có khả năng gây bệnh cho động vật được tiêm chủng.
Các chủng vi sinh vật này được làm giảm độc lực bằng các phương pháp: vật lý, hóa học,
sinh vật học và công nghệ gen.
Page 5


- Giảm độc bằng nhiệt độ: Vi sinh vật gây bệnh thường nhậy cảm với yếu tố nhiệt độ, nếu
nuôi cấy chúng ở nhiệt độ không phù hợp, vi sinh vật sẽ giảm độc lực nhưng vẫn giữ
được tính kháng nguyên.
Ví dụ:
- Vaccine nhiệt thán: Nuôi vi khuẩn nhiệt thán ở nhiệt độ 42,5 - 430C từ 15 - 20 ngày,vi

khuẩn mất khả năng hình thành giáp mô,đ ộc lực giảm, sử dụng làm giống gốc sản xuất
vacxin.
- Vaccine Sabin dạng uống chống bại liệt: Chọn các chủng virus bại liệt đã đ ột biến, cho
nhân lên nhiều lần trong tế bào thận khỉ, nuôi cấy ở nhiệt độ thấp. Virus có thể nhân lên
trong tuyến nước bọt đường tiêu hóa nhưng không xâm nhập được vào mô thần kinh do
đó không gây chứng bại liệt nữa.
- Giảm độc bằng yếu tố hóa học
Ví dụ: Vaccine BCG (Bacterium Calmette Guerin) là một chủng trực khuẩn lao bò
M.T. bovinus có độc lực cao, nuôi cấy trong môi trường có mật bò trong 13 năm sau 230
lần cấy chuyển, vi khuẩn đã không còn độc, được sử dụng để sản xuất vaccine BCG.
Vaccine nhiệt thán nhược độc giáp mô chế bằng cách: Vi khuẩn nhiệt thán nuôi cấy trong
môi trường nghèo O2 chỉ có CO2, vi khuẩn không có khả năng hình thành giáp mô. Nếu
đem vi khuẩn đó nuôi cấy tiếp ở môi trường có đủ O 2 thì vi khuẩn lại hình thành giáp mô,
nhưng độc lực yếu không có khả năng gây bệnh được sử dụng làm vaccine.
- Giảm độc bằng phương pháp sinh vật học
Đây là phương pháp giảm độc vi sinh vật cổ điển, phần lớn vacxin virus sử dụng cho
người, động vật được sản xuất theo phương pháp này. Người ta cấy chuyển sinh vật nhiều
đời qua môi trường ít cảm thụ (động vật thí nghiệm hoặc môi trường nuôi tế bào hoặc
phôi gia cầm). Vi sinh vật không đủ điều kiện để thực hiện đầy đủ chu kỳ sống nên thay
đổi hệ gen để thích nghi với điều kiện sống mới, do đó vi sinh vật thay đổi về độc lực và
khả năng gây bệnh.
Ví dụ:
Dùng virus cường độc dịch tả lợn tiêm truyền liên tục 155 đời qua thỏ sẽ thu được giống
virus nhược độc dịch tả lợn.
Virus bại liệt được cấy chuyển nhiều đời qua môi trường tế bào thận khỉ.
Page 6


Virus sởi được nuôi cấy qua tế bào xơ phôi gà.
Ưu điểm của vacxin sống:

- Tạo miễn dịch nhanh, mạnh, miễn dịch tồn tại lâu bền do vi sinh vật vẫn có khả năng
nhân lên và tồn tại lâu trong cơ thể được tiêm chủng.
- Tạo miễn dịch tế bào cao hơn so với vacxin chết.
- Có thể dùng can thiệp trực tiếp vào ổ dịch.
- Liều lượng ít, dễ tiêm chủng.
Nhược điểm:
- Mức độ an toàn thấp do đột biến dẫn đến sự trở lại cường độc.
- Tạp nhiễm virus trong nuôi cấy tế bào; ví dụ: tế bào thận khỉ có thể tạp nhiễm với
SV40 (Simianvirus).
- Khó bảo quản, chi phí lớn.
- Không sử dụng được cho động vật mang thai.
- Không dùng cho những vùng an toàn dịch.
Ở một số bệnh do virus gây ra, vacxin không dùng toàn bộ hạt virus mà chỉ dùng một vài
thành phần của virus như protein capxit hoặc glycoprotein vỏ ngoài do đó vaccine còn
được gọi là vaccine dưới hạt (subvirion).
Sở dĩ không dùng virus nguyên vẹn là do:
- Nhiều loại virus không có khả năng nhân lên ở các tế bào nuôi cấy (virus viêm gan B).
- Một số virus được coi là rất nguy hiểm nên không đảm bảo an toàn khi sản xuất kể cả
vaccine sống hoặc chết (HIV).
- Một số vaccine nếu sản xuất từ virus nguyên vẹn có thể ảnh hưởng đến cơ thể do gây
phản ứng phụ (vaccine cúm).
Các protein capxit hoặc glycoprotein vỏ ngoài thường gắn vào receptor trên bề mặt một
số loại tế bào ký chủ, hoặc thu được từ huyết tương bệnh nhân, sau đó làm bất hoạt
(kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan HBSAg) hoặc có thể sản xuất bằng kỹ thuật tái
tổ hợp ADN….
Các vaccine subvirion như: vacxin HBS chống virus viêm gan B.
Bảng 1: So sánh giữa 2 loại vaccine
Loại vaccine

Vaccine sống


Vaccine chết
Page 7


Chỉ tiêu
Phương thức sản xuất
Tính ổn định
Liều lượng
Số lần đưa vaccine
Chất bổ trợ
Thời gian miễn dịch
Đáp ứng miễn dịch tế bào
Sự trở lại cường độc
3.3. Vaccine dưới đơn vị:

Đơn giản
Tương đối ổn định
Thấp
1 lần
Không
Dài
Tốt
Có thể có

Đơn giản
Ổn định
Cao
Nhiều lần


Ngắn
Kém
Không

Vaccine dưới đơn vị là vacxin sản xuất chứa những kháng nguyên tương đối tinh
khiếtphân lập từ virus hay vi khuẩn sinh bệnh.
Đầu tiên là các vacxin chống độc tố. Một số vi khuẩn gây bệnh bằng độc tố như
Cl.tetani, Corynebacterium diphtheria, người ta nuôi cấy vi khuẩn, chiết tách độc tố, giải
độc bằng yếu tố hóa học hoặc vật lý theo nguyên lý của vaccine chết. Các độc tố mất hoạt
tính được gọi là giải độc tố (anatoxin) và được dùng làm vaccine.
Phẩy khuẩn tả gây bệnh nhờ Enterotoxin, độc tố này gồm 1 dưới đơn vị A rất độc và 5
dưới đơn vị B không độc, nhưng B lại có khả năng sinh kháng thể bảo vệ nên người ta
nuôi vi khuẩn, tinh lọc Enterotoxin, tách dưới đơn vị B dùng làm vaccine chống bệnh thổ
tả. Cần lưu ý rằng việc tăng độ tinh khiết có thể dẫn đến mất tính sinh miễn dịch hoặc sẽ
bị các enzym phá hủy trước khi kích thích miễn dịch. Vì vậy loại vaccine này đòi hỏi
phải có chất mang hay chất bổ trợ, ví dụ như muối nhôm.
Vaccine dưới đơn vị có mức độ thuần nhất và tinh khiết hơn toàn bộ vi sinh vật cho nên
các tính mẫn cảm, tính sinh kháng thể và tính hiệu lực đều cao.
3.4. Vaccine thế hệ mới sản xuất bằng công nghệ gen
3.4.1. Khái niệm
Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực vi sinh vật, miễn dịch học, sinh hóa
protein, đặc biệt là kỹ thuật gen học và công nghệ sinh học phân tử đã mở ra một hướng
ứng dụng mới đó là nghiên cứu sản xuất các loại hình vaccine bằng công nghệ gen.
Những loại vaccine tạo ra bằng phương pháp này được gọi là vaccine thế hệ mới nhằm
phân biệt với các loại vaccine đã có được nghiên cứu sản xuất bằng phương pháp công
nghệ truyền thống.
Page 8


Một vaccine được gọi là vaccine thế hệ mới phải là thành phẩm của một quy trình có sự

can thiệp, sử dụng, thao tác của công nghệ gen.
Hiện nay, nhiều loại vaccine thế hệ mới đã và đang đư ợc đưa vào sử dụng có hiệu quả,
góp phần vào việc phòng chống bệnh tật cho người và động vật.
3.4.2. Phân loại
Vacxin thế hệ mới có nhiều loại. Căn cứ vào nguồn kháng nguyên nhân lên được hay
không nhân lên trong cơ thể động vật, người ta chia vacxin thế hệ mới làm 2 loại:
- Vacxin có kháng nguyên sống được nhân lên, bao gồm:
- Vacxin tái tổ hợp có vector dẫn truyền
Loại vacxin này chứa 2 thành phần chính:
- Đoạn ADN chứa gen mã hóa cho kháng nguyên chính ợc tách ra từ vi sinh vật
gây bệnh.
- Hệ gen của vector dẫn truyền.
Người ta tách rời gen kháng nguyên từ vi sinh vật gây bệnh rồi ghép vào hệ gen của
vector dẫn truyền là plasmid hay vi sinh vật rồi đưa vào vật chủ. Là vi sinh vật sống nên
khi gây nhiễm, chúng sẽ nhân lên do đó nguồn gen kháng nguyên và sản phẩm của gen
kháng nguyên là protein kháng nguyên luôn được sản xuất ra tạo miễn dịch lâu bền cho
cơ thể.
* Các vector dẫn truyền:
Hiện nay các vector dẫn truyền được chọn thường là những sinh vật (vi khuẩn, virus, nấm
men, thực vật) thông dụng có thể nhân lên được ở nhiều loài động vật và đã được làm
giảm độc hoặc vô độc bằng kỹ thuật gen.
Ví dụ như vi khuẩn Salmonella typhimurium: đây là loại vi khuẩn không độc được chọn
làm vector dẫn truyền vì có các ưu điểm:
- Dễ sử dụng qua đường tiêu hóa.
- Có thể tồn tại và nhân lên ở tổ chức lympho đường tiêu hóa, cung cấp protein kháng
nguyên bền vững để gây đáp ứng miễn dịch toàn diện: dịch thể, tế bào và miễn dịch cục
bộ.
- Việc nuôi cấy vi khuẩn tái tổ hợp gen này dễ thực hiện và thời gian sản xuất rút ngắn…
4. Nguyên tắc sử dụng vaccine[5]:
Page 9



4.1. Phạm vi dùng vaccine:
Phạm vi dùng vaccine của mỗi nước mỗi khu vực được quy định tùy theo tình hình dịch
tễ của bệnh nhiễm trùng. Những quy định này có thể thay đổi theo thời gian do sự thay
đổi về dịch tễ học của bệnh nhiễm trùng.
4.2. Tỷ lệ dùng vaccine:
Số người dùng vaccine phải đạt trên 80% đối tượng chưa có miễn dịch mới có khả năng
ngừa được dịch: nếu dưới 50% dịch vẫn có thể xảy ra.
4.3. Đối tượng dùng vaccine:
Đối tượng cần được dùng vaccine là tất cả những người có nguy cơ nhiễm vi sinh vật
gây bệnh mà chưa có miễn dịch, Trẻ em cần được dùng vaccine rộng rãi Đối với người
lớn, vaccine thường chỉ dành cho những nhóm người có nguy cơ cao.
Diện chống chỉ định dùng vaccine có hướng dẫn riêng đối với mỗi vaccine. Nói chung
không được dùng vaccine cho các đối tượng sau đây:
-

Những người đang bị sốt.

-

Những người đang có biểu hiện dị ứng.

-

Vaccine sống giảm độc lực không được dùng cho những người thiếu hụt miễn dịch,
những người đang dùng thuốc đáp ứng miễn dịch hoặc những người mắc bệnh ác tính.

-


Vaccine virus sống giảm độc lực không được dùng cho phụ nữ có thai.
4.4. Thời gian dùng vaccine:
Phải tiến hành dùng vaccine đón trước mùa dịch, để cơ thể có đủ thời gian hình thành
miễn dịch.
Đối với những vaccine khi tạo miễn dịch cơ bản phải dùng nhiều lần, khoảng cách hợp
lý giữa các lần là 1 tháng.
Thời gian dùng nhắc lại tùy thuộc vào thời gian duy trì được tình trạng miễn dịch còn đủ
hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vaccine.
4.5. Liều lượng dùng vaccine:
Liều dùng vaccine tùy thuộc vào loại vaccine và đường đưa vào cơ thể. Liều dùng quá
thấp sẽ không đủ khả năng kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch. Ngược lại, liều dùng quá
lớn sẽ dẫn đến tình trạng dung nạp đặc hiệu.
4.6. Đường đưa vaccine vào cơ thể:
Page 10


- Chủng: Là đường cổ điển nhất, ngày nay vẫn còn được sử dụng cho một số ít vaccine.
- Tiêm: tùy loại vaccine có thể tiêm trong da, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
- Uống: đường uống kích thích miễn dịch tiết tại đường ruột mạnh hơn nhiều so với
đường tiêm.
Vaccine còn được đưa vào cơ thể theo một số đường khác như ngậm, đặt, thụt,… nhưng
ít được sử dụng.
4.7. Các phản ứng sau khi dùng vaccine:
Tất cả các vaccine đều có thể gây ra phản ứng không mong muốn (phản ứng phụ) ở một
số người tùy theo mức độ.
-

Phản ứng tại chỗ: nơi tiêm có thể hơi đau, hơi sưng hoặc nổi cục nhỏ. Những phản ứng
này sẽ mất đi nhanh chóng sau một vài ngày, không cần phải can thiệp gì.


-

Phản ứng toàn thân: sốt hay gặp nhất, thường hết sau một vài ngày. Co giật có thể gặp
nhưng với tỷ lệ rất thấp, hầu hết khỏi không để lại di chứng gì. Sốc phản vệ cũng có thể
gặp nhưng với tỷ lệ hết sức thấp.
4.8. Bảo quản vaccine:
Vaccine phair được bảo quản tốt ngay từ lúc sản xuất cho tới khi được tiêm chủng vào cơ
thể. Thường quy bảo quản các vaccine không giống nhau, nhưng nói chung đều cần được
bảo quản trong điều kiện khô, tối và lạnh từ 20C - 80C.
Các hóa chất sát trùng đều có thể phá hủy vaccine. Nếu dụng cụ tiêm chủng được khử
trùng bằng hóa chất thì chỉ cần một lượng rất nhỏ dính lại cũng có thể làm hỏng vaccine.
5. Lịch tiêm chủng[1]
5.1. Các căn cứ để xây dựng lịch tiêm chủng
-Tình hình dịch tễ ở mỗi địa phương.
-Khả năng miễn dịch ở mỗi lứa tuổi với từng bệnh.
-Sự tồn tại miễn dịch của từng loại vacxin.
5.2. Lịch tiêm chủng ở trẻ em:
Phòng bệnh cho trẻ em thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng phòng 6 loại bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm:
-Dưới 1 tháng tuổi: Dùng vacxin BCG
-Trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi dùng vacxin Sabin, bạch hầu, uốn ván, ho gà lần 1, lần 2 và lần 3.
Page 11


-Trẻ 9-11 tháng tuổi dùng vacxin sởi.
-Trẻ 12-23 tháng tuổi nhắc lại vacxin Sabin, bạch hầu, uốn ván, ho gà.
Từ năm 1998, vacxin viêm gan B được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng.
Ngoài các vacxin trên trẻ em cần được dùng vacxin viêm não Nhật bản, vacxin
H.influenza, quai bị. Phòng bệnh uốn ván sơ sinh cần dùng vacxin uốn ván cho phụ
nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

5.3. Tiêm chủng ở người lớn
Dùng các loại vaccine tuỳ từng địa phương và nghé nghiệp: Vacxin tả, thương hàn, viêm
gan B, leptospira....
Dùng vaccine điều trị khi nghi nhiễm khuẩn:
Vaccine dại khi nghi bị chó dại cắn.Vaccine uốn ván khi bị các vết thương sâu, kín, bẩn.
6. Các vaccine đang được lưu hành tại Viêt Nam[4]:
6.1. Danh mục bệnh truyền nhiễm và vaccine và sinh phẩm y tế phải sử dụng bắt buộc:
TT
1

Tên bệnh truyền
nhiễm
Bệnh bạch hầu

Vaccine, sinh phẩm y tế sử dụng
Vaccine bạch hầu đơn giá hoặc vaccine phối hợp có chứa
thành phần bạch hầu

2
3
4
5

Bệnh bại liệt

Huyết thanh kháng bạch hầu (SAD)
Vaccine bại liệt đa giá hoặc vaccine phối hợp có chứa thành

Bệnh cúm


phần bại liệt
Vaccine cúm (vaccine cúm mùa, cúm đại dịch)

Bệnh dại
Bệnh ho gà

Huyết thanh kháng cúm (Gammaglobulin đa giá), Interferon
Vaccine dại, huyết thanh kháng dại (SAR)
Vaccine ho gà đơn giá, hoặc vaccine phối hợp có chứa thành
phần ho gà

6
7
8

Bệnh lao
Bệnh quai bị

Huyết thanh kháng ho gà (Gammaglobulin)
Vaccine phòng lao (BCG)
Vaccine phòng quai bị đơn giá hoặc vaccine phối hợp có

Bệnh Rubella

chứa thành phần quai bị
Vaccine Rubella đơn giá hoặc vaccine phối hợp có chứa
thành phần Rubella

Page 12



TT
9

Tên bệnh truyền
nhiễm
Bệnh sởi

Vaccine, sinh phẩm y tế sử dụng
Vaccine sởi đơn giá hoặc vaccine phối hợp có chứa thành
phần sởi

10
11
12
13
14

Bệnh sốt vàng
Bệnh tả
Bệnh thương hàn
Bệnh thủy đậu
Bệnh tiêu chảy do

Huyết thanh kháng sởi (Gammaglobulin đa giá )
Vaccine sốt vàng
Vaccine tả
Vaccine thương hàn
Vaccine thủy đậu
Vaccine Rotavirus


15

Rotavirus
Bệnh uốn ván

Vaccine uốn ván đơn giá hoặc vaccine phối hợp có chứa
thành phần uốn ván

16

Bệnh viêm gan virus

Huyết thanh kháng uốn ván (SAT)
Vaccine viêm gan A đơn giá hoặc vaccine phối hợp có chứa

17

A
Bệnh viêm gan virus

thành phần viêm gan A
Vaccine viêm gan B đơn giá hoặc vaccine phối hợp có chứa

B

thành phần viêm gan B.

18


Huyết thanh kháng viêm gan B (HEPABIG), Interferon
Bệnh viêm màng não Vaccine viêm não mô cầu

19

do não mô cầu
Bệnh viêm màng

Vaccine phế cầu

não, viêm phổi do
20

phế cầu
Bệnh viêm não Nhật

Vaccine viêm não Nhật Bản

21

Bản
Bệnh viêm phổi,

Vaccine H.influenza typ B đơn giá (Hib) hoặc vaccine phối

viêm màng não do

hợp có chứa thành phần Hib

Hemophilus



influenza typ B
Phạm vi và đối tượng sử dụng:
a) Việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong danh mục nêu trên theo Quyết định
công bố dịch của cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với bệnh sốt vàng, đối tượng sử dụng

Page 13


vắc xin là những người đến từ nơi có dịch sốt vàng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế
giới.
b) Đối với những người đã tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế đang trong thời hạn có
miễn dịch thì không bắt buộc phải tiêm chủng. Thời gian tiêm chủng căn cứ vào giấy
chứng nhận tiêm chủng do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
6.2. Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng, lịch sử dụng vắc xin bắt buộc trong
Chương trình Tiêm chủng mở rộng
Các bệnh
TT

Vaccine, đối tượng lịch tiêm chủng thuộc Chương trình Tiêm

truyền
nhiễm có

Vaccine sử
dụng

vaccine tại
1

2

3

chủng mở rộng
Đối tượng
Lịch tiêm/uống
sử dụng

Việt Nam
Bệnh lao

Vaccine phòng

Trẻ em dưới

1 lần cho trẻ trong vòng 01 tháng

Bệnh bại liệt

lao (BCG)
Vaccine bại liệt

1 tuổi
Trẻ em dưới

sau khi sinh
Lần 1: khi trẻ 2 tháng tuổi

uống


1 tuổi

Lần 2: khi trẻ 3 tháng tuổi

Trẻ <5 tuổi

Lần 3: khi trẻ 4 tháng tuổi
2 lần, cách nhau một tháng (uống

Bệnh bạch

Vaccine bạch

Trẻ em dưới

trong chiến dịch bổ sung)
Lần 1: khi trẻ 2 tháng tuổi

hầu

hầu- ho gà- uốn

1 tuổi

Lần 2: khi trẻ 3 tháng tuổi

Trẻ em 18

Lần 3: khi trẻ 4 tháng tuổi

Nhắc lại

Vaccine bạch

tháng tuổi
Trẻ em dưới

Lần 1: khi trẻ 2 tháng tuổi

hầu- ho gà- uốn

1 tuổi

Lần 2: khi trẻ 3 tháng tuổi

Trẻ em 18

Lần 3: khi trẻ 4 tháng tuổi
Nhắc lại
Lần 1: khi trẻ 2 tháng tuổi
Lần 2: khi trẻ 3 tháng tuổi

ván

4

Bệnh ho gà

ván


5

Bệnh uốn

Vaccine bạch

tháng tuổi
Trẻ em dưới

ván

hầu- ho gà- uốn

1 tuổi

ván

Lần 3: khi trẻ 4 tháng tuổi
Page 14


Các bệnh
TT

Vaccine, đối tượng lịch tiêm chủng thuộc Chương trình Tiêm

truyền
nhiễm có
vaccine tại


Vaccine sử
dụng

chủng mở rộng
Đối tượng
Lịch tiêm/uống
sử dụng
Trẻ em 18

tháng tuổi
Vaccine uốn ván Phụ nữ có

Nhắc lại
Lần1: tiêm sớm khi có thai lần đầu

thai và phụ

hoặc trong tuổi sinh đẻ tại vùng

nữ độ tuổi

nguy cơ cao

sinh đẻ (15-

Lần 2: ít nhất 1 tháng sau mũi 1

35 tuổi)

Lần 3: ít nhất 6 tháng sau mũi 2

hoặc kỳ có thai lần sau
Lần 4: ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc
kỳ có thai lần sau
Lần 5: ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc

6

Bệnh sởi

Vắc xin sởi

Trẻ em từ 9-

kỳ có thai lần sau.
Lần 1: khi trẻ 9 tháng tuổi.

18 tháng tuổi Lần 2: khi trẻ 18 tháng tuổi
Trẻ 1- 5 tuổi 01 lần (tiêm trong chiến dịch bổ
7

Bệnh viêm

Vaccine viêm

Trẻ em <1

sung)
Lần 1: trong vòng 24 giờ sau khi

gan vi rút B


gan B

tuổi

sinh.
Lần 2: khi trẻ 2 tháng tuổi
Lần 3: khi trẻ 3 tháng tuổi

8

Bệnh do

Vaccine Hib

Hemophilus

Trẻ em < 1

Lần 4: khi trẻ 4 tháng tuổi
Lần 1: khi trẻ 2 tháng tuổi

tuổi

Lần 2: khi trẻ 3 tháng tuổi

influenza typ
9

Lần 3: khi trẻ 4 tháng tuổi


B
Bệnh Viêm

Vaccine viêm

Trẻ em từ 1

não Nhật

não Nhật Bản

đến 5 tuổi tại Lần 2: sau mũi 1 từ 1-2 tuần.

Bản

vùng lưu

Lần 1: khi trẻ 1 tuổi
Lần 3: 1 năm sau mũi 2.
Page 15


Các bệnh
TT

Vaccine, đối tượng lịch tiêm chủng thuộc Chương trình Tiêm

truyền
nhiễm có


Vaccine sử
dụng

vaccine tại
10

Bệnh tả

Vaccine tả

chủng mở rộng
Đối tượng
Lịch tiêm/uống
sử dụng
hành
Trẻ em từ 2

Lần 1: cho trẻ 2 tuổi-5 tuổi

đến 5 tuổi tại Lần 2: cách lần 1 từ 1-2 tuần
vùng có
dịch/vùng
lưu hành
11

Bệnh thương

Vaccine thương


nặng
Trẻ em từ 2

hàn

hàn

đến 10 tuổi

1 lần cho trẻ 2 tuổi – 10 tuổi

tại vùng có
dịch/vùng
lưu hành
nặng

Page 16



×