Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Chương 4 kỹ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH cơ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 37 trang )

Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.1. Những nguyên nhân gây ra TNLĐ và BNN trong ngành cơ khí
-         Thiết bị che chắn không đảm bảo an toàn,
-         Thiếu thiết bị bảo hiểm hoặc thiết bị bảo hiểm bị hỏng hay không hoạt động chính xác,
-         Bộ phận điều khiển máy bị hỏng,
-         Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình sử dụng máy an toàn,
-         Vi phạm nội quy an toàn của xưởng, của xí nghiệp,
-         Điều kiện vệ sinh kém như : thiếu ánh sáng, thông gió không tốt, ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép...
-         Mặt bằng nhà xưởng lộn xộn, giao thông trong xưởng không thuận lợi...
-         Sắp xếp nguyên vật liệu, thành phẩm bán thành phẩm thiếu gọn gàng ngăn nắp...


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn trong ngành cơ khí
4.2.1. Biện pháp ưu tiên
- Ngoài người phụ trách ra không ai được khởi động điều khiển máy;
- Trước khi khởi động máy phải kiểm tra thiết bị an toàn và vị trí đứng;
- Trước khi đi làm việc khác phải tắt máy, không để máy hoạt động khi không có người điều khiển;
- Cần tắt công tác nguồn khi bị mất điện;
- Muốn đ/chỉnh máy phải tắt động cơ và chờ máy dừng hẳn, không dùng tay hoặc gậy để làm dừng máy;
- Khi vận hành may phải mặc trang bị phương tiện bải vệ cá nhân phù hợp (không mặc quần áo dài quá,
không cuốn khăn quàng cổ, đi găng tay v.v…);
- Kiểm tra máy thường xuyên và kiểm tra trước khi vận hành;
- Trên máy hỏng cần treo biển ghi "Máy hỏng".


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn trong ngành cơ khí
4.2. Biện pháp tức thời
- Chọn mua máy móc mà mọi thao tác vận hành đều thật an toàn;
- Các bộ phận chuyển động được bao che đầy đủ;


- Có thiết bị tự động dừng hoặc điều khiển bằng 2 tay ở tầm điều khiển;
- Dùng các thiết bị nạp, xuất nguyên liệu an toàn để tăng năng suất và giảm những nguy hiểm do máy gây ra
- Che chắn đầy đủ những bộ phận, vùng nguy hiểm của máy: bộ phận che chắn cần phải:
+ Cố định chắc vào máy;
+ Che chắn được phần chuyển động của máy;
+ Không cản trở hoạt động của máy và tầm nhìn của công nhân;
+ Có thể tháo gỡ khi cần bảo dưỡng máy;
+ Bảo dưỡng máy đúng cách và thường xuyên;
+ Sử dụng trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp;
+ Hệ thống biển báo chỗ nguy hiểm, vùng nguy hiểm đẩy đủ;
+ Đảm bảo hệ thống điện an toàn;
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn trong ngành cơ khí
4.2.3. Biện pháp tổ chức
1. Phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động quy định hiện hành từ khâu thiết kế, chế
tạo, lắp đặt, sử dụng và quản lý máy, thiết bị theo các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cụ thể và các yêu
cầu trong lý lịch máy của nhà chế tạo;
2. Xác định cụ thể vùng nguy hiểm và các nguy cơ gây ra tai nạn lao động trong quá trình sử dụng máy, thiết bị
3. Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn thích hợp;
4. Tổ chức mặt bằng nhà xưởng phải phù hợp với điều kiện an toàn:
-         Chọn vị trí và địa điểm phù hợp;
-         Bố trí hợp lý nhà xưởng, kho tàng và đường vận chuyển đảm bảo hợp lý và thuận tiện;
-         Lắp đặt thiết bị trong xưởng đảm bảo các điều kiện an toàn;


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực

4.3.1. Khái niệm chung
Thiết bị chịu áp lực là những thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hoá học hay để chứa
đựng khi vận chuyển, bảo quản các môi chất ở trạng thái có áp suất như khí nén, khí hoá lỏng, khí hoà
tan và các chất lỏng khác.
VD: Chai, bể (xitec), bình liên hợp, thùng, bình hấp của các nhà máy bia, nước giải khát có ga, bính khí
axêtylen, chai ôxy v.v...
Nồi hơi là một thiết bị (hoặc tổ hợp thiết bị) dùng để tạo hơi có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển để
phục vụ các mục đích khác nhau nhờ năng lượng được tạo ra do đốt nhiên liệu trong buồng đốt


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
a. Nguy cơ hư hỏng và nổ vỡ các thiết bị áp lực
* Nguy cơ nổ
Do độ bền của nó không chịu nổi tác dụng của chênh lệch áp suất môi chất trong bình và môi trường bên
ngoài.
Nổ vật lý: H/tượng phá huỷ thiết bị để cân bằng áp suất trong và ngoài khi áp suất môi chất trong thiết bị
vượt quá trị số cho phép đã được tính trước đối với loại vật liệu đã chọn hoặc do vật liệu chọn không đúng,
cũng như khi vật liệu làm thành bì ăn mòn...
Nổ hoá học: H/tượng cháy cực nhanh, gây ra các phản ứng hóa học xảy ra trong thời gian rất ngắn tạo ra
lượng sản phẩm khí rất lớn kèm theo nhiệt độ rất cao trước khi thiết bị bị phá huỷ bởi sự nổ vật.
Công sinh do nổ hoá học rất lớn và phụ thuộc chủ yếu vào bản thân chất nổ, tốc độ cháy của hỗn hợp,
phương thức lan truyền của sóng nổ. Khi tính toán độ bền của thiết bị phải chú ý đến khả năng chịu lực khi
có nổ hoá học, khả năng thoát khí qua van an toàn.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa

a. Nguy cơ hư hỏng và nổ vỡ các thiết bị áp lực
* Nguy cơ bỏng
Thiết bị áp lực làm việc với môi chất có nhiệt độ cao dẫn đến gây ra nguy cơ bỏng nhiệt: xì hở môi chất,
nổ vỡ thiết bị, tiếp xúc với các thiết bị có nhiệt độ cao không được bọc hoặc bị hỏng cách nhiệt, do vi
phạm chế độ vận hành, vi phạm quy trình xử lý sự cố, do cháy...
Bỏng do nhiệt độ thấp ở các thiết bị mà môi chất được làm lạnh lâu ở áp suất lớn; hiện tượng bỏng do
các hoá chất, chất lỏng có hoạt tính cao (axit, chất oxy hoá mạnh, kiềm ...)
* Các yếu tố nguy hiểm có hại khác
Các thiết bị áp lực sử dụng trong công nghiệp thường có yếu tố nguy hiểm do các chất hoặc sản phẩm
có tính nguy hiểm, độc hại như bụi, hơi, khí độc được sử dụng hay tạo ra trong quá trình sử dụng, khai
thác thiết bị.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
b. Nguyên nhân gây mất an toàn đối với các thiết bị áp lực
* Nguyên nhân kỹ thuật
- Thiết bị được thiết kế và chế tạo không đảm bảo quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, kết cấu không phù hợp,
dùng sai vật liệu, tính toán sai làm cho thiết bị không đủ khả năng chịu lực, không đáp ứng yêu cầu an
toàn khi làm việc lâu dài dưới tác động của các thông số vận hành tạo nguy cơ sự cố.
- Thiết bị quá cũ, hư hỏng nặng, không được sửa chữa kịp thời, chất lượng sửa chữa kém.
- Không có thiết bị kiểm tra đo lường hoặc thiết bị kiểm tra đo lường không đủ tin cậy.
- Không có cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn không làm việc theo chức năng yêu cầu.
- Đường ống và thiết bị phụ trợ không đảm bảo đúng quy định..


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa

b. Nguyên nhân gây mất an toàn đối với các thiết bị áp lực
* Nguyên nhân kỹ thuật
- Tình trạng nhà xưởng, hệ thống chiếu sáng, thông tin không đảm bảo khả năng theo dõi, vận hành xử
lý sự cố một cách kịp thời.
*Nguyên nhân tổ chức
Người quản lý thiếu quan tâm đến vấn đề an toàn trong khai thác, sử dụng thiết bị chịu áp lực, đặc biệt là
thiết bị làm việc với áp lực thấp, thiết bị có công suất và dung tích nhỏ, dẫn tới tính trạng quản lý chủ
quan, lỏng lẻo, nhiều khi không đăng kiểm vẫn đưa vào hoạt động.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
c. Những biện pháp an toàn
* Biện pháp kỹ thuật
- Thiết kế chế tao: gồm việc chọn kết cấu, tính độ bền, vật liệu, giải pháp gia công, đảm bảo khả năng
làm việc an toàn lâu dài, loại trừ khả năng hình thành các nguy cơ sự cố và tai nạ lao động
- Kiểm nghiệm dự phòng: áp dụng khi thiết bị mới chế tạo lắp đặt hoặc sau khi sửa chữa lớn, khám
nghiệm định kỳ và bất thường.
+ Kiểm tra, xem xét bên trong và bên ngoài thiết bị để xác định tình trạng kỹ thuật, phát hiện những hư
hỏng, khuyết tật...
+ Thử nghiệm độ bền bằng áp lực chất lỏng để xác định khả năng chịu lực của thiết bị.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
c. Những biện pháp an toàn
* Biện pháp kỹ thuật
+ Thử nghiệm độ kín của thiết bị bằng khí nèn

+ Kiểm tra xác định chiều dài của thiết bị, khuyết tật, mối hàn
- Sửa chữa phòng ngừa: kịp thời sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm sự cố, tai nạn lao động và tăng tuổi
thọ của thiết bị
+ Sửa chữa sự cố: để khắc phục những hư hỏng nhỏ xảy ra trong quá trình vận hành, sử dụng thiết bị.
+ Sửa chữa định kỳ: Sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn nhằm thay thế từng phần hoạc thay thế toàn bộ
thiết bị không còn khả năng làm việc an toàn.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.3. An toàn với thiết bị chịu áp lực
4.3.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
c. Những biện pháp an toàn
* Biện pháp tổ chức
-Quản lý thiết bị chịu áp lực theo các quy định trong tài liệu tiêu chuẩn, quy phạm
-Đào tạo huấn luyện: người vận hành phải được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật an toàn, nắm vững thao
tác khi vận hành và cách xử lý khi có sự cố xẩy ra.
-Xây dựng các tài liệu kỹ thuật: Các tiêu chuẩn, quy phạm hướng dẫn vận hành là những phương tiện
giúp cho việc quản lý kỹ thuật, khai thác thiết bị một cách có hiệu quả và an toàn, ngăn ngừa sự cố, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.1. Khái niệm chung
Thiết bị nâng hạ là những thiết bị dùng để nâng, hạ tải.
Theo TCVN 4244-86 thì các thiết bị nâng hạ bao gồm:
Máy trục

Palăng điện hoặc thủ công


Xe tời chạy trên
đường ray ở trên cao

Tời điện, thủ công

Máy nâng.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.1. Những sự cố tai nạn và nguyên thường xảy ra của thiết bị nâng hạ:
+ Rơi tải trọng: chủ yếu do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, moc buộc tải; do công nhân lái khi
nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung quanh; phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh
mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo.
+ Sập cần: là sự cố thường xảy ra và gây chết người, do nối cáp không đúng kỹ thuật, khoá cáp mất, hỏng
phanh, có thể do cần quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
+ Đổ cầu: Do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định, đất bị lún hoặc mặt phẳng có góc nghiêng quá quy
định. Cầu quá tải hoặc tải bị vướng vào các vạt xung quanh.
+ Tai nạn về điện: tai nạn về điện có thể xảy ra do:
Cần cẩu chạm vào đường dây mang điện hay bị phóng điện hồ quang do vi phạm khoảng cách an toàn đối
với điện cao áp. Thiết bị được nâng đè lên dây cáp mang điện


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
A. Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng
a.Cáp:


*Loại bỏ cáp:

*Chọn cáp:
- Cáp sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp
với lực tác dụng lên cáp.
- Cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng của nó.
- Cáp có đủ chiều dài cần thiết: sao cho khi tải hoặc
cần ở vị trí thấp nhất thì trên tang cuộn cáp vẫn còn
lại một số vòng dự trữ cần thiết phụ thuộc vào cách
cố định đầu cáp.

Phải thường xuyên kiểm tra tình trạng dây cáp, căn
cứ vào quy phạm hiện hành để loại bỏ cáp không
còn đủ tiêu chuẩn.
b. Xích: xích hàn và xích lá.
Chọn loại có khả năng chịu lực phù hợp với lực tác
dụng lên xích.
Khi mắt xích đã mòn quá 10% kích thước ban đầu
thì không sử dụng được nữa.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
A. Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng
c. Tang và ròng rọc
- Tang: dùng cuộn cáp và cuộn xích.
+ Đảm bảo đường kính theo yêu cầu

+ Cấu tạo phải đảm bảo với yêu cầu làm việc

- Ròng rọc: dùng thay đổi hướng chuyển động của cáp hay
xích để làm lợi về lực hay tốc độ.

+ Tang phải loại bỏ khi rạn nứt.

+ Đảm bảo đường kính puli theo yêu cầu
+ Cấu tạo phù hợp với chế độ làm việc
+ Ròng rọc phải loại bỏ khi rạn, nứt hay mòn sâu quá 0.5mm
đường kính cáp.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
A. Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng
d. Phanh:
Dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đó hoặc thay đổi tốc độ của chúng.
Phanh được chia thành các loại phanh má, phanh đai, phanh đĩa, phanh côn.
Phanh được loại bỏ trong các trường hợp sau:
- Với má phanh phải loại bỏ khi mòn không đều, má phanh không mở đều, má mòn tới đinh vít giữ má
phanh, bánh phanh bị mòn sâu quá 1mm, phanh có vết rạn nứt, khi phanh làm việc má phanh chỉ tiếp xúc
với bánh một góc nhỏ hơn 80% góc quy định, độ hở của má phanh và bánh phanh vượt quá quy định.
- Phanh đai loại bỏ khi có nứt ở đai phanh, độ hở giữa đai và bánh phanh lớn hơn 4mm, bánh phanh mòn
hơn 30% chiều dày ban đầu, đai phanh bị mòn quá 50% chiều dày ban đầu, đai phanh và bánh phanh mòn
không đều



Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
B. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, vận hành và sửa chữa thiết bị nâng
a. Yêu cầu khi lắp đặt
- Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh được sự cần thiết phải kéo lê tải trước khi nâng và có thể nâng cải
cao hơn chướng ngại vật 0.5m.
- Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải thì cấm đặc chúng làm việc trên nhà, các công
trình thiết bị.
- Khoảng cách giữa các máy trục với nhau, với các chướng ngại vật ( hố đào, hào, đường dây tải điện...)
phải đảm bảo theo tiêu chuẩn.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
B. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, vận hành và sửa chữa thiết bị nâng
b. Yêu cầu khi vận hành
- Trước khi hoạt động phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của cơ cấu và các chi tiết quan trọng, phát tín hiệu cho những
người xung quanh
- Tải được nâng phải đc giữ chắc chắn, ko lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng và phải nâng cao hơn chướng ngại vật 0,5m
- Cấm để người đứng trên tải tải khi nâng chuyển, ko đưa tải qua đầu người hoặc dùng người để cân bằng tải.
- Không được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị, khi nhà chế tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật.
- Chỉ được phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người móc tải đứng một khoảng cách không lớn hơn 200mm và ở độ
cao không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn công nhân đứng.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ

4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
B. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, vận hành và sửa chữa thiết bị nâng
b. Yêu cầu khi vận hành

- Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định và đảm bảo sao cho tải không bị đổ, trượt rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ được thép
tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn định
- Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng
- Khi xếp hoặc dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm mất ổn định của phương tiện.
- Cấm kéo hoặc đẩy tải khi đang treo
c. Yêu cầu sửa chữa:
Đây là công tác phải tiến hành định kỳ theo yêu cầu sử dụng bảo dưỡng đã ghi trong tài liệu kèm theo máy.


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa
4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
B. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, vận hành và sửa chữa thiết bị nâng
d. An toàn điện trong thiết bị nâng:
- Trong trường hợp mạng điện có điểm trung tính nguồn không nối đất thì thực hiện nối đất bảo vệ (phần kim loại
không mang điện của máy đều phải nối đất với điện trở nhỏ)
- Trường hợp mạng điện có điểm trung tính nguồn trực tiếp nối đất thì phải tực hiện nối “không” (phần kim loại không
mang điện của máy đều phải nối với dây trung tính của nguồn điện)


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.4. An toàn với thiết bị nâng hạ
4.4.2. Những nguyên nhân gây sự cố và biện pháp phòng ngừa

4.4.2.2. Các biện pháp an toàn
C. Quản lý thiết bị nâng
Thiết bị nâng là thiết bị có mức nguy hiểm cao, do đó yêu cầu việc quản lý chặt chẽ ngay từ khi chế tạo cho đến
quá trình sử dụng và sửa chữa.
- Các thiết bị nâng phải được lập hồ sơ quản lý ở cơ sở. Gồm có:
+ Lý lịch thiết bị nâng
+ Thuyết minh hướng dẫn kỹ thuật lắp đặt, bảo quản và sử dụng an toàn.
- Phải tổ chức bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
- Tổ chức khám nghiệm thiết bị nâng


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.5. An toàn khi kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô, xe- máy
4.5.1. Những nguyên nhân gây mất an toàn
1. Các bộ phận quay của xe:
- Đề phòng các bộ phận đang quay bị tuột, vỡ, đứt văng vào người (đứt dây đai, vỡ khớp nối,…); hoặc quần áo, tóc bị
mắc vào dây đai, quạt gió, puli,…
- Khi kích cầu sau lên, nổ máy để kiểm tra hệ thống truyền lực phải chú ý: bánh xe, các đăng,… có thể gây tai nạn


Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.5. An toàn khi kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô, xe- máy
4.5.1. Những nguyên nhân gây mất an toàn
2. Hệ thống làm mát:
- Khi xe đang làm việc hoặc vừa dừng lại: không tháo đường ống dẫn nước hoặc mở nắp két nước đột ngột, có thể gây
bỏng hơi ( t0= 80~90oC); Nếu nắp có van giảm áp: ấn van cho xì hơi , để hạ áp sau đó mới mở nắp.Nếu không có van: vặn
nắp két nước ra từ từ, mỗi lần khoảng 1/4 vòng.
- Chất chống đông (ethanol glycol) khi cháy không nhìn thấy ngọn lửa, nên tránh để rơi vào nguồn nhiệt (ống xả…) có
thể gây bỏng.



Chương 4 - KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
4.5. An toàn khi kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô, xe- máy
4.5.1. Những nguyên nhân gây mất an toàn
3. Hệ thống nhiên liệu:
- Không nhìn vào họng bộ CHK khi động cơ khởi động hoặc đang làm việc (vì ngọn lửa hồi về bộ CHK có thể phụt cao
0,5~1 m, gây bỏng mặt)
- Không chạm vào ống xả khi chưa chắc chắn đã nguội.
- Không thử vòi phun gần ắc qui hoặc các nguồn nhiệt khác.
- Khi hàn thùng chứa nhiên liệu: phải xúc rửa kĩ, dùng khí nén thổi khô, đổ nước vào rồi hàn.
- Không dùng miệng hút, thổi xăng; tránh dùng xăng rửa tay, nếu bị xăng dính vào người phải rửa bằng xà phòng nhiều lần.
- Không rót xăng đầu hướng gió, gần nguồn lửa.


×