Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

ĐỀ KIỂM TRA 15P LẦN 2 KHỐI 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.59 KB, 3 trang )

TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
TỔ VĂN - GDCD

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT - LẦN II
NĂM HỌC 2017 - 2018
ĐỀ 1

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
“Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao
sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh
sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra
người hiền vậy”
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác?
Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản đó?
Câu 3: Tác giả đặt ra vấn đề gì cho người hiền và để làm rõ vấn đề đó, người viết dùng hình
ảnh nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
Câu 4: Việc mở đầu văn bản bằng lời Khổng Tử có tác dụng gì với các Nho sĩ thời đó?
Câu 5: Viết 1 đoạn văn ngắn (5-7) câu bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của hiền tài trong
thời đại hôm nay

TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
TỔ VĂN - GDCD

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT - LẦN I
NĂM HỌC 2017 - 2018
ĐỀ 2:

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
Hỡi ôi!
1. Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
2. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy


là mất tiếng vang như mõ.
Nhớ linh xưa:
3. Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
4. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
5. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác,
tập cờ, mắt chưa từng ngó.
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác?
Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản đó?
Câu 3: Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng
của biện pháp tu từ đó?
Câu 4: Câu “Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó” nói về điều gì?
Câu 5: Viết 1 đoạn văn ngắn (5-7) câu bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của người nông
dân nghĩa sĩ trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta thế kỉ XIX?


ĐÁP ÁN
ĐỀ 1
Câu 1 (1 điểm)
- Đoạn văn trích trong văn bản “Chiếu cầu hiền”
- Do Ngô Thì Nhậm sáng tác
Câu 2 (2 điểm): Hoàn cảnh sáng tác văn bản
- Hoàn cảnh rộng: Cuối thế kỉ XVIII, tình hình xã hội rất rối ren, phức tạp: mâu thuẫn
gay gắt giữa vua Lê chúa Trịnh, quân Thanh xâm lược. Lê - Trịnh sụp đổ, kẻ sĩ lúng
túng, bi quan. Năm 1789: Ng.Huệ đem quân ra Bắc “Phù Lê diệt Trịnh”, đại phá quân
Thanh, lên ngôi hoàng đế
- Hoàn cảnh cụ thể: Xh loạn lạc khiến sĩ phu Bắc Hà phân hóa dữ dội, lúng túng
trong ứng xử:
Phần lớn : Trốn tránh không ra làm quan
1 số người : Bất hợp tác & chống đối Tây Sơn
Chỉ 1 số ít: Ủng hộ Tây Sơn

Trước tình hình ấy, vua Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay lời mình viết bài
“Chiếu cầu hiền”
Câu 3: (2 điểm)
- Vai trò của người hiền tài được đặt ra “như sao sáng trên trời cao”- là tinh hoa, tinh
tú của trời đất non sông -> Phải do thiên tử sử dụng.
- Hình ảnh so sánh:
+ Người hiền như sao sáng trên trời, thiên tử là sao Bắc Đẩu
+ Quy luật vận động của tự nhiên: Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần…
-> Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống.
Câu 4 (2 điểm)
- Dùng hình ảnh so sánh lấy từ Luận ngữ của Khổng Tử -> Có sức thuyết phục mạnh
mẽ đối với sĩ phu Bắc Hà. Đó là chân lí, là tất yếu, ý trời. Làm cơ sở cho việc chiêu
hiền đãi sĩ: cầu hiền là việc làm hợp ý trời, lòng dân.
- Tác giả đánh trúng tâm lí của của kẻ sĩ bằng lập luận thuyết phục: Nhà vua lấy đức
để cai trị đất nước, cũng giống như sao Bắc Thần ở đúng vị trí của mình, các sao khác
phải chầu về.
Câu 5 (3 điểm): HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách song cần đảm bảo 1 số nội dung
sau:
- Vai trò của hiền tài vô cùng quan trọng trong việc phát triển đất nước.
- Bản thân hiền tài phải nâng cao trách nhiệm và tinh thần cống hiến cho đất nước
nhiều hơn nữa.
ĐỀ 2


Câu 1 (1 điểm)
- Đoạn văn trích trong văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
- Do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác
Câu 2 (2 điểm): Hoàn cảnh sáng tác văn bản
- Năm 1859 Pháp đánh chiếm Gia Định
- Năm 1861 nghĩa quân ta tấn công đồn giặc tại Cần Giuộc, làm chủ đồn được hai

ngày nhưng lại bị tấn công và thất bại, 21 nghĩa sĩ hi sinh. Tuần phủ Đỗ Quang ủy
thác cho Đồ Chiểu viết bài văn tế để đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ đã hi sinh.
Câu 3 (2 điểm)
- Nghệ thuật đối lập:

Súng giặc đất rền


Lòng dân trời tỏ


Sự hiện diện của các thế lực
vật chất xâm lược bạo tàn.

Ý chí, nghị lực của lòng dân, quyết tâm đánh
giặc, cứu nước Ý chí, nghị lực của lòng dân,
quyết tâm đánh giặc, cứu nước.
- Không gian vũ trụ rộng lớn: trời – đất, các động từ: rền – tỏ gợi sự khuếch tán âm
thanh, sự rực rỡ của ánh sáng
=> Khái quát bối cảnh và tình thế căng thẳng của thời đại: một cuộc đụng độ giữa
giặc xâm lược tàn bạo và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta
Câu 4 (2 điểm)
- Câu văn nói lên thân phận và nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa
sĩ.
- Nếu như côi cút chỉ đơn giản gợi lên thân phận thì cui cút còn gợi lên sự âm thầm
của những thân phận con sâu cái kiến, những con người sống quanh năm suốt tháng
khổ cực nhưng cuộc đời của họ chỉ gói gọn trong sự nghèo khó, chỉ gói gọn trong chữ
lo toan, những con người ấy chỉ quen với những công việc đồng áng, chỉ quen với
không gian làng xã, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, chứ hoàn toàn xa lạ với
việc binh đao

Câu 5 (3 điểm): HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách song cần đảm bảo 1 số nội dung
sau:
- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và
hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.
- Người nông dân nghĩa sĩ với lòng yêu nước của mình đã tạo nên sức mạnh vô địch
trong mọi cuộc chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc…



×