Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP IELTS THEO PHONG CÁCH SIMON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.47 KB, 13 trang )

IELTS TUẤN QUỲNH Facebook: Phan Quỳnh - Group” Ielts Tuấn Quỳnh
PHÂN TÍCH NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP ĐẶC SẮC TRONG BÀI VIẾT CỦA THẦY
SIMON - VIẾT BỞI: PHAN QUỲNH (IELTS 8.0)
Chào bạn, cảm ơn bạn vì bạn đã đọc đến đây, mình rất cảm ơn vì bạn sẽ đồng cảm với
mình điều này. Nếu bạn cảm thấy thích thú với những gì mình vừa viết ra , cảm thấy thật
dễ học, và muốn nhận nốt phần còn lại, mình tin bạn sẽ ủng hộ mình đến với bạn và
cộng đồng nhiều hơn bằng cách
bước 1: tham gia vào group : Ielts Tuấn Quznh
link : />bước 2: bấm follow facebook cá nhân mình nha, để khi mình có bài gì mới nhất, bạn sẽ
thấy trước tiên, hi vọng mình không làm phiền lòng các bạn. Vì mình soạn xong ½ và gửi
đi trước luôn, còn lại 1 đoạn nữa, chắc chắn sẽ gửi sớm cho bạn thôi, dù bạn không tham
gia group hay không, như lời hứa mình vẫn gửi cho bạn đầy đủ về tài liệu này. Tuy nhiên,
vì bản quyền tác giả cũng như trân trọng công sức của mình, bạn đừng upload tài liệu
lung tung lên mạng nhé. (gõ fb : Phan Quznh)

Hãy để mình là người đồng hành cùng bạn trên con đường học tiếng anh và ielts này

vì những giá trị tốt đẹp nhất. “invest in people who invest in you”

Câu 1 A small donation to an international charity might have a much greater
impact than helping in our local area.
câu hỏi nhiều bạn có lẽ thắc mắc:

 Tại sao là, a much greater impact, nếu không có “a’ có sao không
 Tại sao lại là helping, chứ không phải help?
Trả lời:
về mặt dịch thuật : “Sự quyên tặng nhỏ cho tổ chức từ thiện quốc tế có thể có tác động
lớn hơn là giúp đỡ khu vực địa phương”
Ngữ pháp:



Impact đếm được nên có thể đi với , an impact hoặc impacts (số nhiều)
ở đây Simon muốn so sánh giữa 2 việc, việc 1 là : gói quyên góp nhỏ, và việc 2 là
sự giúp đỡ, vì muốn nhấn mạnh, gói quyên góp có nghĩa lớn hơn nên phải dùng
“ a great impact”, thực tế thêm “much” trước “great” chỉ để nhấn mạnh “hơn
rất nhiều”


Cuối cùng, nếu bỏ -ing trong chữ help thì là động từ, mà chủ ngữ đang là danh từ
sự việc, Simon muốn so sánh giữa việc này với việc khác, nên mới dùng helping
chứ không dùng động từ Help.


Câu 2. If a female student is the best candidate for a place on a course, it is surely
wrong to reject her in favour of a male student with lower grades or fewer
qualifications.
câu hỏi đặt ra:
for a place on a course được hiểu như thế nào
in favour of là gì và vị trí của cụm này ra sao trong câu
Cắt nghĩa : (bài đang nói về việc cân bằng tỉ số nam nữ trong 1 lớp học)
vì vậy câu này được hiểu như sau
“Nếu một nữ sinh là ứng cử viên tốt nhất để có một vị trí/ chỗ ngồi khóa học,vậy thì
thật quá sai lầm khi từ chối cô ấy nhường chỗ cho/ thiên vị cho một nam học sinh có
trình độ thấp hơn hoặc có bằng cấp kém thấp hơn”

Vị trí của In Favour of trong câu
In favour of : được hiểu là: để bị thay thế bởi hoặc ủng hộ hoặc thiên vị ai đó
nó là 1 phrase nên nó sẽ đứng trước cụm danh từ, hoặc động từ
ví dụ : Are you in favour of a ban on smoking? : bạn có ủng hộ cho việc cấm hút
thuốc lá. (đứng sau động từ)
The majority of people in the province are in favour of this policy. : đa số người dân ủng

hộ cho chính sách này ((đứng sau động từ))
Delegates have voted in favour of the motion. (đứng sau động từ)


Câu 3.
The alternatives to using reformed criminals to educate teenagers about crime
would be much less effective
câu hỏi đặt ra:
 Câu này dịch sao cho đúng (nằm trong đề, tù nhân nói chuyện với học sinh, có
nên hay không?)
 tại sao sau alternatives lại là to, vậy thì động từ nằm ở đâu?
 tại sao sau to lúc này lại là v-ing, có vấn đề gì có thể lý giải hay không?
 much less đứng gần nhau hiểu như thế nào? nếu viết ngược lại less much thì có
được không?
Trả lời
cấu trúc : The alternatives to doing something : được hiểu: Có những giải pháp khác vì
làm gì đó
trong câu trên được hiểu sau
“ Có những giải pháp khác thay vì sử dụng các cựu tù nhân đến và giáo dục thiếu niên
về tội phạm ” (và nguyên cụm “he alternatives to using reformed criminals to educate
teenagers about crime” đóng vai trò chủ ngữ” , would be là động từ,
“ và thực tế, less effective được hiểu là kém hiệu quả hơn, tuy nhiên, Thầy thêm much
vô để nhấn mạnh “ much less” kém hơn rất nhiều : (ko có trường hợp viết ngược lại
cho less much”


Câu 4.
educational films might be informative, but there would be no opportunity for young
people to interact and ask questions.
chú thích :

dịch hiểu :
Những thước phim giáo dục có lẽ sẽ mang tính truyền tin, tuy nhiên lại không có cơ
hội nào cho người trẻ có thể tương tác và đặt câu hỏi
Thủ pháp mà bạn có học đối với rất nhiều dạng bài thầy Simon đã viết đó là, thầy gần
như không dùng “will” kết luận vấn đề mang tính suy nghĩ cá nhân, mà dùng “might”
“could” “perhaps” để làm làm câu viết trở nên “khiêm tốn” “gần gũi” hơn rất nhiều.
cấu trúc ngữ pháp thứ 2 nên học “ There would be no opportunity for somebody to
do something”
khi sau này trong đầu bạn nghĩ điều gì liên quan tới (chẳng có cơ may nào làm điều gì
đó thì nhớ cấu trên trúc nhé)

câu 5
At the same time, the rules around relationships are being eroded as young adults
make their own choices about who and when to marry
Câu hỏi đặt ra :
 tại sao phải là “are being” , nếu bỏ being đi thì có sao không ?
 vai trò của chữ “as” trong câu này được hiểu là so sánh hay ý khác?


 tại sao thầy lại thêm chữ own trước choices, mục đích là gì
 tại sao lại là when to marry, sao lại chẳng có chủ động từ gì cả mà lại có to
Chú thích dịch hiểu
Tại thời điểm đó, những quy tắc xoay quanh về các mối quan hệ đang bị xóa mòn bởi
vì người trẻ tuổi có sự lựa chọn trong việc ai và khi nào họ sẽ kết hôn
Trả lời ngữ pháp
 nếu bỏ being đi thì còn “are eroded” tức là quy tắc bị xóa mòn, vật đi với bị
động, đúng, thực chất thêm being vào để nhấn mạnh “giờ nó vẫn đang bị”
 ví dụ : She is being warned to stop using bad cosmetics. (cô ây bị cảnh bảo ngừng
dùng mỹ phẩm xấu, thêm being sẽ hiểu, cô ấy đang bị cảnh báo)
 học ngữ pháp từ thầy simon trong cách dùng “as” ở đây không phải so sánh mà

có vai trò bằng với because. Đây là cách viết trang trọng dành cho văn phong
essay trong ielts, bạn nhớ nhen
 their choices: sự lựa chọn của họ, cũng tương tự, thêm own có nghĩa là “sở hữu
của chính họ”, tương tự kiểu dịch tiếng việt, sự lựa chọn của họ, và sự lựa chọn
của chính bản thân họ, bạn sẽ thấy rõ ràng chữ own làm nhấn mạnh câu viết rất
nhiều và khiến câu văn trở nên sắc nhọn hơn

câu 6.
The traditional roles of men and women, as[SCD1] breadwinners and housewives, are
no longer accepted as [SCD2]necessary or appropriate by most younger people.
câu hỏi đặt ra
 việc tách câu nhỏ trong 1 câu lớn như vậy có { nghĩa gì, mẹo ghi nhớ để viết
tương tự
 chủ ngữ chính và động từ chính ở đâu
 có phải chữ as trước và as sau là bổ nghĩa cho nhau, nằm trong cấu trúc so sánh gì
đó?
 no longer là gì?
Trả lời


về mặt dịch thuật
Vai trò truyền thống của nam giới và phụ nữ, với tư cách là người trụ cột gia đình và bà
nội trợ, đã từ lâu không còn được chấp nhận như sự cần thiết hay thích hợp bởi hầu hết
những người trẻ tuổi.

 khi tách câu sau chữ men and women, thực chất thầy Simon viết câu nhỏ để bổ
nghĩa cho cụm từ “phụ nữ và đàn ông”, ở đây “as” có nghĩa là với tư cách là 
với tư cách là người trụ cột gia đình và những bà nội trợ. Chúng ta thường dùng as
+ nghề nghiệp, để hiểu chức vụ tư cách. ví dụ: I work as a teacher: tôi là giáo viên/
tôi làm việc với tư cách là một giáo viên

 chữ “as” số 2 không liên quan gì đến chữ “as” số 1 bởi lẽ, chữ as số 2 mang tính
“như là”, để hiểu điều này bạn nên nhớ trong tiếng anh , as là một giới từ đặc biệt
đi cùng với tính từ được. Ví dụ, tôi đánh giá khách này thì tốt  I reviewed this
hotel as good , thì as + tính từ chỉ mức độ, sự cần thiết, sự đánh giá. Và dĩ nhiên
nó làm rõ ý của thầy Simon
 no longer có nghĩa là, từ lâu không còn nữa (mình chỉ giải thích ngắn gọn trong
phạm vi nhỏ thôi nhé – vì từ này rất đa cách dùng)
 chủ ngữ chính trong câu này “The traditional roles of men and women” và động
từ chính là “are no longer accepted”

Câu 7.
The main reason is that it allows us much faster access to news in real time and
wherever we are, on different gadgets and mobile devices
rất nhiều bạn sẽ hỏi;
 Tại sao faster là tính từ mà lại đứng trước động từ access
 tại sao phải viết đầy đủ The Main reason is that it allows (nếu viết thành The main
reason is that allows us” có sai gì không khi that lúc này đây là chủ ngữ”, tại sao
Simon phải dùng thêm “it” sau chữ ‘that”


Trả lời:
 rất nhiều bạn viết fastly là sai, vì không có trạng từ fastly
 fast vừa là tính từ vừa là trạng từ , và faster cũng có vai trò trạng từ luôn nên
đứng trước động từ “access” được bạn nhé
 the main reason phải kèm “is that” để nó thành 1 câu có chủ ngữ + động từ, lúc
này đây, “that” lúc này chỉ có { nghĩa “đó là” , còn “It” chủ ngữ về sau là chủ ngữ
bắt buộc phải có, vì simon đang đề cấp đến vấn đề trước đó.
 ví dụ : Chuyện này gây đau khổ. L{ do chính đó là nó xuất phát từ (thì chứ “nó”
trong câu ví dụ này chính xác là chữ “chuyện này” mà đã nhắc ở câu trước nên
không bỏ đi)


câu 8,
It is true that people in industrialised nations can expect to live longer than ever
before.
câu hỏi đặt ra
 ever before được hiểu và dùng như thế nào
Trả lời
 ever before giống cách diễn đạt của tiếng việt : hơn bao giờ hết
 thường dùng sau chữ “than”
 ví dụ : Learning english is easier than ever before : học tiếng anh thì dễ hơn bao
giờ hết – có nghĩa, chưa bao giờ dễ đến vậy
dịch thuật
Sự thật là công dân ở các quốc gia công nghiệp hóa có thể mong đợi sống lâu hơn
bao giờ hết.

câu 9.
In conclusion, various measures can be taken to tackle the problems that are certain to
arise as the populations of countries grow older.


câu hỏi :
 câu viết có chữ problems (vấn đề) và thầy viết tăng lên tại sao dùng arise chứ
không dùng rise?
 tại sao sau động từ grow có thể đi được với older là tính từ
Trả lời
 có thể nói rằng problems đi với arise là 1 collocation trong tiếng anh, bản chất chữ
arise là diễn ra, xảy ra, còn rise là tăng lên, mà vấn đề ở ngôn ngữ anh không dùng
tăng lên cũng hiểu được như tiếng việt mình, nên bắt buộc bạn phải học cách
dùng dùng từ là vậy.
 grow + tính từ cũng là 1 loại từ đặc biệt như 1 số loại từ cần nhớ khác trong tiếng

anh, về mặt bản chất là thì sau động từ là trạng từ nhưng có 1 số từ cần nhớ như
 become + tính từ, ví dụ: become smart : trở nên thông minh, hay stay + tính từ
stay clam : bình tĩnh

về mặt dịch thuật và dùng từ câu này bạn cũng cần nhớ 1 số từ như sau :
 tackle là 1 từ rất đẹp trong từ học thuật mang nghĩa “giải quyết” thay vì bạn dùng
solve thì thầy simon rất hay dùng từ này, tương tự với từ address thầy cũng
thường dùng (mang tính trang trọng hơn)
 và 1 collocation cần nhớ “ measures can be taken” , hễ mà measure thì đi với
taken  collocation : biện pháp cần thực hiện
dịch thuật về nghĩa câu trên :
Tóm lại, có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để giải quyết những vấn đề phát
sinh khi dân số các nước lớn lên.

Câu 10.
While the personal nature of happiness makes it difficult to describe, there do seem to
be some common needs that we all share with regard to experiencing or achieving
happiness.
câu hỏi :


 tại sao sau chữ make lại có chữ it, nếu bỏ it đi có sao không
 tại sao trước “seem” lại có “do” , nếu bỏ đi có sao không
 tại sao sau with regard to + ving
Trả lời
 mẹo nhớ “dễ thương”, hễ mà dùng make it + tính từ , find + it + tính từ ,
 giải thích ngữ pháp Cụm từ "make it" là một kiểu thành ngữ thường dùng. Nó có
nghĩa là "thành công trong việc làm cái gì đó" (ví dụ: make it big -= become
successful ) hoặc (it ở đây đóng vai trò chủ ngữ giả, để nhấn mạnh tính sự thật
 with regard to, lúc này đây, to là giới từ theo cụm chứ không mang nghĩa “để làm

gì” , mà sau giới từ là v-ing hoặc danh từ
Dịch thuật :
Trong khi bản chất cá nhân của hạnh phúc làm cho nó khó mô tả, có vẻ như là một số
nhu cầu chung mà tất cả chúng ta chia sẻ liên quan đến trải nghiệm hoặc đạt được hạnh
phúc.

CÂU 11.
A young adult who lives alone, for example, will need to learn to cook, clean, pay bills
and manage his or her budget, all of which are valuable life skills
Câu hỏi đặt ra
 vị trí của “for example” như vậy để làm gì
 all of which được dùng như thế nào
Trả lời
 trong essay, có rất nhiều cách khiến cho câu viết trở nên lão luyện và bớt nhàm
chán để cách đặt trạng từ sau chủ ngữ là 1 cách viết như thầy simon ở trên
 ví dụ, thay vì viết. Therefore, I love you, có thể tách ra và viết, I, therefore, love
you, mục đích chính để nhấn mạnh chủ ngữ
 Trường hợp trên thầy Simon đã nhấn mạnh chủ ngữ “một người thanh niên sống
một mình”


Câu 12.
Finally, if wealthy families were given a tax discount for sending their children to private
schools, we might have a situation where poorer people pay higher taxes than the rich.

Câu hỏi đặt ra
 tại sao thầy Simon lại dùng điều kiện loại 2 (động từ quá khứ) trong 1 bài viết
essay hiện tại
 tại sao lại dùng poorer people trong khi chỉ dùng the rich (tức là 2 danh từ chỉ có 1
từ so sánh)

Trả lời
 đây là kiểu văn viết tranh luận và đưa { kiến cá nhân vào, và vì vậy, giả định đặt ra
vào thời điểm thầy simon viết hay chúng ta viết chỉ là dự đoán không có thật ở
hiện tại, nên bắt buộc phải dùng điều kiện loại 2.
 điều kiện loại 2 dùng tốt khi, ví dụ, giờ bạn đang nghèo, rõ ràng bạn không giàu,
sự thật bạn nghèo, thì bạn ước bạn giàu (đi ngược với thực tế) nên mới dùng loại
2  If I were rich, I would ....
 ielts trong essay phần lớn viết điều kiện loại 2 do người viết sẽ phải chủ quan đưa
ra giả định là vậy

CÂU 13.
In my opinion, teenagers are more likely to accept advice from someone who can speak
from experience.
phân tích câu trúc dùng “be likely to”
 nên nhớ, be likely to có nghĩa là “could” , có khả năng, nhưng nó nhẹ hơn “can”
(can là khẳng định mạnh hoàn toàn), còn be likely to chỉ mang tính phòng ngừa, 1
lần nữa cụm từ này giúp chúng ta học từ thầy ở chỗ, ứng dụng ngữ pháp dự đoán
rất tài tình và bớt được sự kết luận vội vã đối với việc dùng “can”

CÂU 14.
Firstly, rather than the positive feeling of increased independence, people who live
alone may experience feelings of loneliness, isolation and worry


cắt nghĩa ngữ pháp (một loại đảo nhấn mạnh )
 chúng ta bắt chước rồi nhớ thôi nha
 cách viết này kiểu như sau, vì dụ, bạn muốn viết: Tôi muốn ăn bánh hơn ăn kẹo 
I want to eat cake rather than candies, bây giờ bạn nghĩ tiếng việt nhà  rather
than candies, I want to eat cake
hoặc : He wanted to be an actor rather than a comedian.  Rather than a comedian, he

wanted to be an actor .
 tương tự vậy, trong câu trên thầy Simon muốn nhấn mạnh cho ý sau: lẽ ra câu này
ban đầu là : “people who live alone may experience feelings of loneliness,
isolation and worry rather than the positive feeling of increased independence”
"Những người sống một mình có thể cảm thấy cô đơn, cô lập và lo lắng chứ không phải
là cảm giác tích cực của sự độc lập/tự do ngày càng tăng"
thì bây giờ được nhấn mạnh:
“thay vì cảm giác tự do ngày càng tăng, những người sống một mình .............

CÂU 15.
. However, I believe this to be a very shortsighted view
 câu hỏi:
 vậy động từ chính câu này ở đâu
 tại sao this to be, sao cấu trúc này là vậy ?

CÒN NỮA, 25 CÂU TIẾP THEO PHÂN TÍCH NGỮ PHÁP VÀ CÁCH DÙNG TỪ CỦA
THẦY SIMON...
Chào bạn, cảm ơn bạn vì bạn đã đọc đến đây, mình rất cảm ơn vì bạn sẽ đồng cảm với
mình điều này. Nếu bạn cảm thấy thích thú với những gì mình vừa viết ra như trên, cảm
thấy thật dễ học, và muốn nhận nốt phần còn lại, mình tin bạn sẽ ủng hộ mình đến với
bạn và cộng đồng nhiều hơn bằng cách
bước 1: tham gia vào group : Ielts Tuấn Quznh
link : />bước 2: bấm follow facebook cá nhân mình nha, để khi mình có bài gì mới nhất, bạn sẽ


thấy trước tiên, hi vọng mình không làm phiền lòng các bạn. Vì mình soạn xong ½ và gửi
đi trước luôn, còn lại 1 đoạn nữa, chắc chắn sẽ gửi sớm cho bạn thôi, dù bạn không tham
gia group hay không, như lời hứa mình vẫn gửi cho bạn đầy đủ về tài liệu này. Tuy nhiên,
vì bản quyền tác giả cũng như trân trọng công sức của mình, bạn đừng upload tài liệu
lung tung lên mạng nhé.




×