Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tuyen tap de thi minh hoa 2018 mon ngu van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.59 KB, 5 trang )

SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
(Đề gồm 01 trang)

ĐỀ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC
NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
“Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ văn lưu
loát mà là có sự cảm nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong mình tâm thế
chia sẻ, quảng bá những vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế giới. Tự hào dân tộc
không phải là việc chúng ta thuộc lòng những tình tiết lịch sử mà là tôn trọng các nền
văn hóa, các quốc gia khác nhau và biết hành động vì vị thế đất nước. Tự hào dân tộc
không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác mà là thể hiện bản
sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế.”
(Trích Thư gửi học sinh nhân ngày tựu trường năm học 2016 – 2017
– Marcel van Miert, Chủ tịch điều hành hệ thống trường quốc tế Việt – Úc)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Chỉ rõ biện pháp tu từ cú pháp trong văn bản.
Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến sau được nêu trong văn bản:
“Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ văn lưu loát mà
là có sự cảm nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong mình tâm thế chia sẻ,
quảng bá những vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế giới”?
Câu 4: Từ nội dung của văn bản, anh (chị) thấy bản thân cần làm gì để thể hiện niềm tự
hào dân tộc?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)


Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề sau:
“Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác
mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế.”
Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A phủ”
của Tô Hoài và nhân vật thị trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân.
……………………………..Hết………………………………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: ……………………………... Số báo danh: ………………
Chữ kí giám thị 1: …………………….. Chữ kí giám thị 2: ……………………..


SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
(Đáp án gồm 01 trang)

KỲ THI KIỂM TRA NĂNG LỰC
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Môn: NGỮ VĂN 12

Phần

Nội dung

Câu

ĐỌC HIỂU

I


Điểm
3.0

1

Phương thức biểu đạt chính là nghị luận

0,5

2

Biện pháp tu từ cú pháp là lặp cấu trúc:
“Tự hào dân tộc không phải là … mà là …”

0,5

3

Đồng tình với ý kiến vì bản sắc dân tộc là những nét riêng tư ưu việt nhất của
dân tộc đó cần được thể hiện và giữ gìn trong thời kì hội nhập.
1,0
1,0

4

II

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, bày tỏ được quan điểm cá nhân,
đảm bảo các ý: nhận thức rõ hơn về bản sắc dân tộc, quảng bá hình ảnh quê

hương, đât nước, luôn giữ gìn những vẻ đẹp truyền thống của bản sắc dân tộc.

LÀM VĂN

1

7.0

Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến 2,0
được nêu trong văn bản:
“Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn
hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế.”
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ. Có đủ các phần mở đoạn,
phát triển đoạn, kết đoạn.
Học sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc 0,25
xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tự hào dân tộc

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức
và hành động. Học sinh trình bày theo nhiều cách hiểu khác nhau nhưng cần
đảm bảo.
1,0
Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận: Tự hào dân tộc 0,25
Các câu phát triển đoạn:
1. Giải thích: +Tự hào dân tộc: sự ngưỡng mộ, tự tôn về những vẻ đẹp
trong bản sắc dân tộc.
+Vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác: sự tự tôn dân tộc mù

quáng, thái quá.
0,25
→ Thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế là cách khẳng định
đúng đắn niềm tự hào dân tộc.
2. Phân tích:
0,25
+ Tự hào dân tộc không phải sự tự tôn mù quáng cũng như đề cao nền văn
hóa dân tộc mình mà hạ thấp các nền văn hóa dân tộc khác (Dẫn chứng)
+ Tự hào dân tộc là luôn có ý thức trong việc giữ gìn và thể hiện bản sắc
người Việt.(Dẫn chứng)


0,25
3. Bàn luận:
- Ca ngợi những con người có lòng tự hào dân tộc, phê phán những người
không có lòng tự hào dân tộc

2

Kết đoạn:
Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động.

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu hoặc có ý sáng tạo:
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo
- Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp

0,25


So sánh hai hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A phủ” 5.0
của Tô Hoài và người đàn bà trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài phát triển được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Cảm nhận được vẻ đẹp của 2 nhân vật

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vấn đề

0,5

2, Phân tích nhân vật:
2,5
a. Điểm giống:
- Cả hai đều là nhân vật điển hình cho thân phận, số phận những người phụ
nữ dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Mị điển hình cho hoàn cảnh của
người phụ nữ vùng cao Tây Bắc, thị điển hình cho cảnh ngộ người phụ nữ
trong nạn đói 1945.
- Bị đẩy vào bước đường cùng:
Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải đau đớn chấp nhận phận
làm dâu gạt nợ; Vì cha mẹ không có tiền trả cho nhà giàu, mị phải trả bằng
cả tuổi trẻ, hạnh phúc, tự do của mình.
Vì cái đói dồn đuổi, cái chết đeo bám, thị trở thành một người phụ nữ
không có gì cả: không tên, không gốc gác, gầy vêu rách như tổ đỉa, không tư

thế, không luôn cả tự trọng…
- Giàu lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc:
Mị yêu đời yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý: Xin
bố đừng gả con cho nhà giàu, sẵn sàng làm nương ngô giả nợ thay cho bố.
Khi bị ép về nhà Pá tra, mị đã định quyên sinh bàng lá ngón để giải thoát
khỏi cuộc sống tù túng, thiếu tự do và không có tình yêu đích thực.
Khi mùa xuân đến, Mị đã hồi sinh (….) và mị muốn đi chơi. Khi bị Ẳ
trói đứng vào cột, Mị như không biết mình đang bị trói, vẫn thổn thức vẫn
bồi hồi. Nhìn thấy dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đen xạm của A
Phủ, niềm khao khát tự do lại trỗi dậy mãnh liệt thôi thúc Mị cắt dây trói,
cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời.
Đối với thị, lần đầu làm quen Tràng bởi câu hò chơi cho đỡ nhọc của
anh và bởi những lời trêu ghẹo của bạn bè, thị ton ton chạy lại đẩy xe cho
tràng rồi liếc mắt cười tít => Thị mong chờ một cái gì đó dù chỉ là mong
manh cho tương lai tăm tối của mình.
Lần thứ hai gặp Tràng, thị đã sẵn sàng bỏ qua ý thức về danh dự về


nhân phẩm; thị chao chát chỏng lỏn, thị sấn sổ, thị trơ trẽn không biết xấu hổ
là gì, thị xem miếng ăn là tất cả "cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền
chẳng trò chuyện gì" rồi không băn khoăn, thị gật đầu theo không Tràng về
làm vợ chỉ với một suy nghĩ cho khỏi đói, để được sống.
Sáng hôm sau thị trở thành một cô dâu hiền thục, dịu dàng, đúng mực
và có trách nhiệm với gia đình: Thị bắt đầu vun vén cho tổ ấm " quét dọn sân
nhà sạch sẽ, gánh nước đổ đầy ang nước". Tình người và những khao khát
nhân bản đã làm nên điều kì diệu.
- Tin tưởng vào ánh sáng CM:
Mị rời khỏi Hồng Ngài được giác ngộ CM, trở thành du kích.
Thị vững tin vào một ngày mai tươi sáng, yên ấm; khi một ngày mới,
một lá cờ đỏ tươi thắm, một chân trời mới đang dần hiện hữu.

b. Điểm khác:
- Vị trí nhân vật: Mị là nhân vật chính được nhà văn Tô Hoài dày công khắc
hoạ; Thị là nhân vật phụ, là hiện thân của nạn đói.
- Hoàn cảnh: Thị bị cái đói rình rập, dồng đuổi mà sẵn sàng bỏ qu tất cả, lại
sẵn sàng làm một vật rẻ rúng để người ta đơn giản nhặt về làm vợ.. mị là
người dân lao động nghèo miền núi, sống dưới ách thống trị cường quyền,
thần quyền của bọn chúa đất phong kiến.
- Mị được nhà văn khám phá phát hiện và mô tả bằng những diễn biến nội
tâm tinh tế, phức tạp. Nhân vật thị chủ yếu được khắc hoạ bằng ngoại hình
và hành động.
* Lí giải vì sao có sự khác nhau
- Thời đại, hoàn cảnh ra đời
- Đề tài, chủ đề
- Phong cách sáng tác
-Nội dung tư tưởng
- Đặc sắc nghệ thuật

0,75

* Kết bài:
- Đánh giá chung về số phận, tính cách hình ảnh nguời phụ nữ qua hai tác 0,5
phẩm.
- Mỗi nhà văn có một phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc khắc họa
nhân vật nhưng đều làm nổi bật được những nét đẹp của người phụ nữ Việt
Nam, dù hoàn cảnh sống khó khăn dồn vào bước đường cùng nhưng họ vẫn
khao khát sống và ước mơ về cuộc sống hạnh phúc.
d. Chính tả, đặt câu, sáng tạo
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt
- Có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp


0,25

TỔNG ĐIỂM: 10.0

…………………HẾT ……………….

Thầy ( cô ) nào có nhu cầu chia sẻ Tuyển tập đề thi này, xin liên hệ qua địa chỉ
Email hoặc gọi DĐ Số 0913.486933 Cảm ơn quý Thầy/
Cô quan tâm việc giảng dạy Ngữ văn theo phát triển năng lực học sinh.




×