Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

4 thpt chuyen thoai ngoc hau an giang lan 1 nam 2017 co loi giai chi tiet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.98 KB, 3 trang )

Đề thi thử THPT QG môn Ngữ Văn Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu - An Giang - Lần 1
- năm 2017 (có lời giải chi tiết)
TRƯỜNG CHUYÊN THOẠI
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017
NGỌC HẦU – AN GIANG
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện
“Cần lưu ý là dưới những danh từ truyền thống như chí, công danh, phận sự,... Nguyễn Công Trứ
đã lồng vào đó những nội dung của ý thức cá nhân, ngược với thánh hiền. Khổng Tử nói: “Kẻ sĩ chí ở
đạo, nếu xẩu hổ về nỗi áo xấu cơm thô thì không thể cùng bàn bạc về đạo ” (Lý nhân). Khổng Tử lại
nói: “Người quân tử làm việc đời, không có gì là thích hay không thích, hợp với nghĩa thì làm” (Lý
nhân). Nguyễn Công Trứ đề cao hai chữ “thích chí”, và chí của ông là chí được thi thố tài năng cá
nhân, “Làm nên đấng anh hùng đâu đấy tỏ”, lấy việc nghèo khổ làm điều xấu xa, nhục nhã (Hàn nho
phong vị phú). Khổng Tử đối lập quân tử và tiểu nhân ở chỗ người quân tử chỉ chăm lo đạo đức cao
thượng còn tiểu nhân chỉ chăm lo ăn sung mặc sướng. Nguyễn Công Trứ coi trọng cả hai: “Thú vui
thú ném ngang vành tráng sĩ”, “Càng tài tử càng nhiều tình ái”,... Khổng Tử chủ trương sống khổ
hạnh, xử thế nghiêm trang. Nguyễn Công Trứ xem đời là một cuộc chơi: “Đem ngàn vàng mua lấy
tiếng cười - Phong lưu cho bõ kiếp người”. Có thể nói, dưới hình thức ngôn ngữ nhà nho, Nguy ễn
Công Trứ đã diễn đạt một ý thức cá nhân mới — thích chí, hành lạc.”
(Con người cá nhân trong văn học Việt nam thế kỉ XIXTrần Đình Sử)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu của đoạn trích trên? (0,75 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý thức cá nhân thích chí, hành lạc của Nguyễn Công Trứ? (1,0 điểm)
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (0,75 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đê “công danh” trong
cuộc sống hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm)


Cảm nhận về phong vị dân gian trong đoạn thơ sau:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đỉnh núi nắng chiêu lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ khoa học
Câu 2: Thao tác lập luận chủ yếu: Thao tác so sánh
Câu 3: Ý thức cá nhân thích chí, hành lạc của Nguyễn Công Trứ rất độc đáo và gây được ấn tượng
với hậu thế. Theo Nguyễn Công Trứ thích chí, hành lạc trước hết là phải có khát vọng lập công danh,
khẳng định được vị trí của mình ở trong cõi đời. Thứ hai, đó là yêu cầu về sự cân bằng giữa đạo đức
và việc tận hưởng cuộc sống. Quan niệm của Khổng Tử là quan niệm quá cứng nhắc, gò bó con người
trong những khuôn khổn tù túng. Nguyễn Công Trứ đã hướng đến sự giải phóng cá nhân cả về
phương diện đạo đức lẫn phương diện đời sống thường nhật. Đây là một quan niệm rất tiến bộ, mới
mẻ, cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.
Câu 4: Học sinh trả lời theo cảm nhận của bản thân, không cần theo một đáp án có sẵn nào. Chỉ cần
học sinh đưa ra bức thông điệp, giải thích một cách hợp lý lý do chọn bức thông điệp đó thì có thể cho
điểm tuyệt đối.
PHẦN II: LÀM VĂN
Câu 1:
Yêu cầu về hình thức:
Đoạn văn đảm bảo kết cấu của một đoạn văn thông thường. Có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích khái niệm công danh, khái quát quan niệm công danh trong xã hội cũ qua các sáng tác của
Nguyễn Công Trứ, Phạm Ngũ Lão, Phan Chu Trinh....
- Nêu quan niệm của giới trẻ về công danh hiện nay.
+ Một bộ phận lớn thanh niên hiện nay vẫn giữ được khát vọng đóng góp một phần công sức nhỏ
bé của mình mong muốn một xã hội tốt đẹp hơn. Họ có khả năng tự chủ về kinh tế, họ có lòng nhiệt
thành để giúp đỡ những số phận bất hạnh.. ..Phần lớn các bạn trẻ ngày nay đặt mục tiêu là phải thật
thành công trong cuộc sống, khẳng định được vị trí của mình trong xã hội; kiếm thật nhiều tiên để có
thể thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống của mình, của gia đình và chia sẻ với cộng đồng.
+ Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ thanh niên lại không suy nghĩ được như thế. Họ sống hờ
hững với những gì diễn ra xung quanh, sống theo quan niệm: “Được đến đâu thì hay đến đó”, “Nước
đến chân mới nhảy”. Chỉ biết nghĩ cho riêng mình. .. không có nỗ lực, không có cố gắng
- Rút ra bài học hành động: Thanh niên chúng ta cần phải biết và tạo cho mình một lý tưởng sống cao
đẹp, vì mọi người, vì quê hương đất nước. Bản thân mỗi chúng ta hãy tự nhìn lại cách sống của mình
để hướng đến tương lai tươi sáng. Cần biết dung hòa giữa cống hiến và hưởng thụ.
Câu 2:
Mở bài:
- Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
- Giới thiệu đoạn trích, vấn đề nghị luận
Thân bài
1. Phân tích khái quát đoạn thơ
Ta với minh, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh


Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...
Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể
hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc khoẻ là lời
khẳng định chắc chặn “lòng ta - sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình đi mình lại nhớ

mình” là sự láy lại, là câu trả lời cho sự bặn khoặn của người ở lại trong khổ thơ trên “mình đi mình
có nhớ mình”. Và để cu thê cho nồi nhơ ấy tác giả mượn cách so sánh, cách đo đếm đậm màu sắc dân
gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.
* Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng:
- Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình:
Nhớ gì như nhớ ngươi yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cung sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm.
+ Những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị: trặng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,
bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng cua miền rừng núi
2. Phân tích phong vị dân gian trong đoạn thơ
- Khái niệm phong vị dân gian
Phong vị dân gian: được hiểu là chất dân gian, là màu sắc, hương vị dân gian.
- Phong vị dân gian trong bài thơ Việt Bắc được tạo nên từ cách vận dụng nhuần nhuyễn những
yếu tố nghệ thuật quen thuộc của văn học dân gian. Đoạn trích nêu trên thể hiện rất rõ phong vị dân
gian đó.
Biểu hiện 1: Kết cấu đối đáp trong khung cảnh chia tay đầy lưu luyến - đây là một mô típ quen
thuộc trong ca dao, dân ca.
Biểu hiện 2: Những từ "mình", "ta" và cấu trúc lời hỏi, lời đáp đối ứng, gợi nhớ đến những câu ca
dao về tình cảm lứa đôi.
Biểu hiện 3: Nhiều hình ảnh ước lệ quen thuộc của ca dao, dân ca được Tố Hữu sử dụng rất thích
hợp với khung cảnh và tâm trạng trong bài thơ như "Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu",
“nhớ gì như như nhớ người yêu”...
Biểu hiện 4: Phong vị ấy còn thể hiện ở âm điệu thiết tha, quyến luyến như những lời ru trong ca
dao, dân ca.
Biểu hiện 5: Không chỉ dừng ở những yếu tố hình thức, phong vị ca dao, dân ca của bài "Việt
Bắc" nói chung, đoạn trích nói riêng còn thấm sâu trong nội dung tư tưởng - cảm xúc. Đó là sự trân
trọng, thiết tha với mọi nghĩa tình, ân tình, đề cao đạo lí thủy chung, son sắt vốn là những quan niệm

đạo lí và cách sống đã thành truyền thống của dân tộc và được thể hiện sâu đậm trong ca dao, dân ca.
3. Kết luận
Nhờ thấm đượm phong vị ca dao dân ca mà bài thơ nói chung, đoạn trích nói riêng đã được sự
hòa quyện, thống nhất giữa nội dung mang tính cách mạng với truyền thống tinh thần và thẩm mĩ của
dân tộc, làm cho tư tưởng, tình cảm, hiện thực của thời đại nhập vào nguồn mạch dân tộc một cách tự
nhiên.



×