Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

DE VAN LOP 12 HOC KY 1 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.53 KB, 11 trang )

Sở GD và ĐT Bình Định

KIỂM TRA HỌC KỲ I (2017 – 2018)

Trường THPT Ngô Lê Tân

Môn: Ngữ văn (Khối 11)

Thời gian: 90 phút (Không kể phát đề)
------------------------------------------------I.

MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

1. Kiến thức: - Kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản, kiến thức tiếng Việt, làm văn
và khả năng trình bày văn bản của học sinh sau một học kì.
-

Vận dụng kiến thức đã học về văn học, tiếng Việt, Làm văn và những kiến thức xã
hội để đọc – hiểu một văn bản, để thiết lập một văn bản nghị luận xã hội và nghị
luận văn học.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, tạo lập và trình bày một đoạn văn, bài văn.
3. Thái độ: Nâng cao nhận thức, thái độ sống hợp lí.
II.

MA TRẬN ĐỀ:
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
NỘI DUNG

I.
Đọc


hiểu

Nhận biết

Văn bản nghệ -Nhận diện
thuật.
phong cách
ngôn ngữ của
văn bản.
-Chỉ ra biện
pháp tu từ
trong bốn câu
thơ in đậm của
văn bản.

Tổng

II.
Làm
văn

Số câu

2

Thông hiểu

Vận dụng

- Hiểu được ý

nghĩa/ tác dụng
của việc lặp lại
hình ảnh “lời ru”
trong văn bản.

- Nhận xét, nêu
cảm nhận về
hình ảnh ấn
tượng nhất.

TỔNG
Vận
dụng
cao

SỐ

- Trình bày suy
nghĩ về vấn đề.

1

1

4

Số điểm

1,0


1,0

1,0

3,0

Tỉ lệ

10%

10%

10%

30%

Câu 1: Nghị
luận xã hội:
(Khoảng 200
chữ)

Viết đoạn văn


- Từ văn bản
đọc hiểu ở
phần I, trình
bày suy nghĩ
về vấn đề
công ơn của

cha mẹ.
Câu 2: Nghị
luận văn học:

Viết bài
văn

Nghị luận về
một chi tiết
trong tác
phẩm văn
xuôi.
Tổng
Tổng
cộng

III.

Số câu

1

1

2

Số điểm

2,0


5,0

7,0

Tỉ lệ

20%

50%

70%
6

Số câu

2

1

2

1

Số điểm

1,0

1,0

3,0


5,0

10,0

Tỉ lệ

10%

10%

30%

50%

100%

ĐỀ KIỂM TRA:

PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi :

Ca dao và mẹ
Mẹ ru khúc hát ngày xưa
Qua bao nắng sớm chiều mưa vẫn còn
Chân trần mẹ lội đầu non
Che giông giữ tiếng cười giòn cho ai…
Vì ai chân mẹ dẫm gai
Vì ai tất tả vì ai dãi dầu
Vì ai áo mẹ phai màu



Vì ai thao thức bạc đầu vì ai?
Lớn từ dạo đó ta đi
Chân mây góc biển mấy khi quay về
Mẹ ngồi lặng cuối bờ đê
Đếm năm tháng đếm ngày về của ta
Mai vàng mấy lượt trổ hoa
Hàng hiên hanh nắng sương sa mấy lần
Đồng xa rồi lại đồng gần
Thương con mẹ lội đồng gần đồng xa
“Ầu ơ…” tiếng vọng xé tim
Lời ru xưa bỗng về tìm cơn mơ
Đâu rồi cái tuổi ngây thơ
Mẹ ta nay đã mịt mờ chân mây
Chiều đông giăng kín heo may
Tìm đâu cho thấy tháng ngày ầu ơ…
(Đỗ Trung Quân)
Câu 1: Bài thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
Câu 2: Trong bốn dòng thơ in đậm, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ gì?
Câu 3: Vì sao cả khi mở đầu và kết thúc bài thơ, tác giả đều nhắc tới lời ru của mẹ?
Câu 4: Dòng hồi tưởng về mẹ đã được nhà thơ tái hiện trong những khoảng thời gian nào?
Trong đó, hình ảnh nào gây ấn tượng cho em sâu sắc nhất? vì sao?
PHẦN LÀM VĂN:(7 điểm)
Câu 1: Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về công ơn sinh thành, dưỡng dục.
Câu 2: Cảm nhận của em về chi tiết “bát cháo hành” mà thị Nở mang cho Chí Phèo (Chí
Phèo – Nam Cao).
IV.


ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM

Phần Câu

Nội dung

Điểm

Đọc hiểu

3.0

1

0,5

Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.


2

Những biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ in đậm: Điệp
từ (Vì ai), Câu hỏi tu từ.

0,5

3

Vì lời ru chứa đựng cả cuộc đời mẹ và tình yêu thương vô bờ bến
của mẹ dành cho con; lời ru là âm thanh ngọt ngào, thân thuộc nhất

trong cuộc đời của một con người…

1.0

4

- Dòng hồi tưởng về mẹ đã được nhà thơ tái hiện trong nhiều khoảng 1.0
thời gian: lúc còn thơ ấu, lúc con đã trưởng thành và khi mẹ đã đi xa.

I

- Học sinh tự chọn một hình ảnh để lại cho mình ấn tượng sâu sắc
nhất và giải thích lí do.
Làm văn

7.0

1

Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về công ơn sinh thành và
dưỡng dục.

2.0

a. Đảm bảo hình thức của một đoạn văn

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng biết ơn đối với cha mẹ.


0,25

c. Nội dung đoạn văn: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cần tập trung làm rõ vấn đề: Lòng biết ơn của con cái đối với
công lao của cha mẹ, biết yêu thương, quan tâm tới cha mẹ khi còn
có thể...

1.0

II

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

2

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, suy nghĩ
mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

0,25

đ. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Viết bài văn NLVH: Cảm nhận về chi tiết “bát cháo hành” mà
thị Nở mang cho Chí Phèo.

5.0


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Chi tiết “bát cháo hành” thị Nở
đã đem cho Chí Phèo.=> Tình yêu, tình thương, sự quan tâm chăm

0,5

sóc của thị Nở dành cho Chí Phèo.
c. Nội dung bài viết: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình

3.0


bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được một số nội
dung cơ bản sau:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, về vấn đề cần nghị luận:
+ Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, nhà văn hiện thực bậc thầy của
văn học Việt Nam hiện đại; các sáng tác của ông vừa chân thực giản
dị, vừa thấm đượm triết lí nhân sinh; nhà văn có biệt tài phân tích,
diễn tả tâm lí phức tạp của con người.
+ “Chí Phèo” là truyện ngắn xuất sắc, tiêu biểu cho đề tài người
nông dân của Nam Cao trước cách mạng. “Bát cháo hành” là chi tiết
đặc sắc góp phần quan trọng thể hiện tâm lí nhân vật, tư tưởng của
tác phẩm và điển hình cho nghệ thuật của Nam Cao.
* Về ý nghĩa của chi tiết “bát cháo hành”:

+ Ý nghĩa nội dung:
- Thể hiện sự chăm sóc ân cần của Thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ
trọi.
- Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là
hương vị hạnh phúc tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.
- “Bát cháo hành” đã đánh thức tính người bị vùi lấp lâu nay ở Chí:
(Học sinh phân tích diễn biến tâm lí của Chí Phèo khi nhận được bát
hành của thị Nở)
Ngạc nhiên, xúc động, khiến Chí ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê
thảm hiện tại của mình.
Khơi dậy niềm khát khao được làm hòa với mọi người, hi vọng vào
một cơ hội trở về với cuộc sống lương thiện.
+ Ý nghĩa nghệ thuật:
- Là chi tiết quan trọng thúc đẩy sụ phát triển của cốt truyện, khắc
họa rõ nét tính cách, tâm lí, bi kịch nhân vật.
- Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào khả
năng cảm hóa của tình người.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về chi tiết.

0,5

đ. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5


Tổng điểm


10.0

Sở GD và ĐT Bình Định

KIỂM TRA HỌC KỲ I (2017 – 2018)

Trường THPT Ngô Lê Tân

Môn: Ngữ văn (Khối 12)

Thời gian: 90 phút (Không kể phát đề)
------------------------------------------------I.

MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


1. Kiến thức: - Kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản, kiến thức tiếng Việt, làm văn
và khả năng trình bày văn bản của học sinh sau một học kì.
-

Vận dụng kiến thức đã học về văn học, tiếng Việt, Làm văn và những kiến thức xã
hội để đọc – hiểu một văn bản, để thiết lập một văn bản nghị luận xã hội và nghị
luận văn học.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, tạo lập và trình bày một đoạn văn, bài văn.
3. Thái độ: Nâng cao nhận thức, thái độ sống hợp lí.
II.

MA TRẬN ĐỀ:
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

NỘI DUNG

I.

Văn bản
nghệ thuật

Đọc
hiểu

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

-Xác định
phương thức
biểu đạt của
văn bản.

- Hiểu được
ý nghĩa của
văn bản.

- Rút ra bài học
về tư tưởng/
nhận thức.

TỔNG

Vận
dụng
cao

SỐ

- Chỉ ra chi tiết
.
Tổng

II.
Làm
văn

Số câu

2

1

1

4

Số điểm

1,0

1,0


1,0

3,0

Tỉ lệ

10%

10%

10%

30%

Câu 1: Nghị
luận xã hội:

Viết đoạn văn

(Khoảng
200 chữ)
Trình bày
suy nghĩ về
ý nghĩa của
văn bản đọc
hiểu ở phần
I.
Câu 2: Nghị

Viết bài



luận văn
học:

văn

Nghị luận
về một đoạn
thơ.
Tổng

Tổng
cộng

III.

Số câu

1

1

2

Số điểm

2,0

5,0


7,0

Tỉ lệ

20%

50%

70%
6

Số câu

2

1

2

1

Số điểm

1,0

1,0

3,0


5,0

10,0

Tỉ lệ

10%

10%

30%

50%

100%

ĐỀ KIỂM TRA:

PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :
Một chàng trai trẻ xin làm người giúp việc cho một nông trại. Khi người chủ hỏi anh có thể
làm được gì, anh nói:
-Tôi vẫn ngủ được khi trời giông bão.
Câu trả lời hơi khó hiểu này làm người chủ nông trại bối rối. nhưng vì có cảm tình với
chàng trai trẻ nên ông thu nhận anh.
Một vài ngày sau, người chủ và vợ ông chợt tỉnh giấc giữa đêm vì một cơn lốc lớn. Họ vội
kiểm tra mọi thứ trong nhà thì thấy các cánh cửa đã được đóng kỹ, nông cụ được cất gọn
gàng trong kho, máy cày đã được cho vào nhà xe và chuồng gia súc được khóa cẩn thận.
Ngay cả những con vật cũng no nê và tỏ ra không hề sợ hãi. Mọi thứ đều an toàn và chàng
trai vẫn ngủ ngon lành.

Giờ thì người chủ đã hiểu lời của chàng trai trước kia: “Tôi vẫn ngủ được khi trời giông
bão”.
(Trích Vẫn ngủ được khi trời giông bão, theo hạt giống tâm hồn 4,
Từ những điều bình dị, nhiều tác giả, NXB Tổng Hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2015).
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2: Vì sao chàng trai vẫn có thể ngủ ngon khi trời giông lốc?
Câu 3: Người chủ đã hiểu được điều gì từ lời của chàng trai trước kia?
Câu 4: Theo em cần làm gì để có thể “ngủ ngon” khi gặp những biến cố bất ngờ?


PHẦN LÀM VĂN: (7 điểm)
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa
của đoạn trích thuộc phần đọc hiểu trên.
Câu 2: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong tác phẩm Việt Bắc của Tố Hữu.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Theo Ngữ văn 12, tập một,NXB Giáo dục, 2017)
IV.ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM:
Phần Câu

Nội dung


Điểm

Đọc hiểu

3.0

1

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự

0,5

2

Chàng trai vẫn có thể ngủ ngon khi trời giông lốc vì anh đã hoàn
thành công việc trong ngày một cách chỉn chu, tươm tất (các cánh
cửa đã được đóng kỹ, nông cụ được cất gọn gàng trong kho, máy
cày đã được cho vào nhà xe và chuồng gia súc được khóa cẩn thận,
ngay cả những con vật cũng no nê).

0,5

3

Điều người chủ hiểu được từ câu nói trước kia của chàng trai: Phải
biết thực hiện công việc có kế hoạch để tránh những biến cố bất ngờ
ập tới.

1.0


4

Để có thể “ngủ ngon” (bình tĩnh, an nhiên) khi gặp những biến cố
bất ngờ, chúng ta luôn cần phải dự đoán trước tình hình, chủ động
sắp xếp, lên kế hoạch ứng phó…

1.0

I

Làm văn

7.0


1
II

Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của đoạn trích thuộc 2.0
phần đọc hiểu trên.
a. Đảm bảo hình thức của một đoạn văn

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩ của đoạn trích (Ý thức
trách nhiệm, sự chỉn chu trong công việc)

0,25

c. Nội dung đoạn văn: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách

nhưng cần tập trung làm rõ vấn đề: Khi có ý thức trách nhiệm trong
công việc chúng ta sẽ chu toàn tất cả mọi việc, sẽ biết liệu tính
những tình huống bất trắc có thể xảy đến; có thể bình tĩnh trước
những biến cố, từ đó hoàn thành tốt công việc.

1.0

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng thực tế.

2

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, suy nghĩ
mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

0,25

đ. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Viết bài văn NLVH: Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ “Việt
Bắc” của Tố Hữu.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,5


b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

0,5

c. Nội dung bài viết: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc, vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình
bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được một số nội
dung cơ bản sau:

3.0

- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vị trí, nội dung đoạn
trích.
- Hai câu đầu mang hình thức câu hỏi tu từ, có ý nghĩa như một lời
nhắn nhủ ân tình của người về xuôi với người ở lại, làm duyên cớ
bộc lộ nỗi nhớ.
- Tiếp theo đoạn tho tạo dựng bức tranh tứ bình tuyệt mĩ về cảnh và
người Việt Bắc trong bốn mùa. Mỗi mùa là một vẻ đẹp riêng trong
sự hài hòa giữ hoa và người.


- Đây là một trong những đoạn thơ tài hoa, thể hiện sự kết hợp giữa
chất cổ điển và hiện đại.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ.

0,5


đ. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5

Tổng điểm

10.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×