Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Lục thư (sáu cách cấu tạo chữ Hán)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.98 KB, 5 trang )

Lục Thư 六六
Sáu cách cấu tạo của Chữ Hán
Sáu phép cấu tạo chữ Hán của Hứa Thận 許許 trong “Thuyết văn giải
tự” 許 許 許 許 gồm: Tượng hình 許 許 , Chỉ sự 許 許 , Hội ý 許 許 , Hình thanh 許 許 ,
Chuyển chú 許許 và Giả tá 許許.

1.

Tượng hình: vẽ mô phỏng các vật cụ thể

 Vd: 

許



許









許

許許許許許
許許許許許
許許許許許


許許許許許



(Nhật nguyệt thuỷ hoả thổ - Mặt trời, mặt trăng, nước, lửa, đất)
(Sơn xuyên ngọc thạch điền - Núi, sông, ngọc, đá, ruộng)
(Kim mộc trúc hoà thảo - Vàng, gỗ/cây, trúc, lúa, cỏ)
(Mễ khí vân vũ điện - Gạo, khí, mây, mưa, điện/chớp)

2. Chỉ sự: sắp xếp các ký hiệu, dấu hiệu để biểu thị những khái
niệm trừu tượng không thể vẽ ra như đối với các vật cụ thể được.

 Ví dụ chữ thượng 許, chữ hạ 許. Vẽ vạch ngang, rồi đánh dấu bên trên
(thượng) hoặc bên dưới (hạ).







tức chữ 許 (thượng: trên)
tức chữ 許 (hạ: dưới)


─

 許 (nhất: một), 許 許 許 (nhị: hai), ≡  許 (tam: ba)

3.Hội ý: ghép những thành tố có ý nghĩa lại

Chữ Hội ý là chữ hợp thể, ít nhất cũng do 2 chữ hợp thành. Việc ra
đời chữ Hội ý là tiêu chí cho thấy chữ Hán từ biểu hình chuyển dần sang
biểu ý, cách tạo chữ cũng tiến bộ hơn chữ Tượng hình và Chỉ sự

 Chữ (許: thái):

許+許 thái許Hái, ngắt (Đgt, 2 nét, Bộ 許 nhập) mộc 許 với
trảo 許(許), trảo (tay) ở trên mộc (cây) là dùng tay để lấy trái cây: là
“hái”. Thêm bộ 許 (tay) càng nhấn mạnh hành động hái trái.

 An 許: gồm nữ

許 đàn bà ở dưới miên 許 mái nhà nên có nghĩa là an
(an ổn): trong nhà có người phụ nữ chăm lo thì yên ổn.

 Hảo 許 : Bên trái là bộ nữ 許

nghĩa là phụ nữ, người mẹ, bên phải là
chữ tử 許, nghĩa là đứa con, trẻ con. Mẹ đứng gần con là điều tuyệt
vời nhất và tốt đẹp nhất.

 許 minh: gồm nhật 許 mặt trời và nguyệt 許 mặt trăng nên có nghĩa là
sáng. (Mặt trời chiếu sáng ban ngày, Mặt trăng chiếu sáng đêm
dài âm u. Định thiền chiếu sáng người tu, Phật quang chiếu sáng
thiên thu thế trần. Kinh Pháp Cú – Câu 387)

 許 Bản/bổn
gạch

(gốc rễ của cây) thì người ta dùng chữ Mộc 許 và thêm

ngang

dưới
biểu
thị
phần
gốc
của
cây.

 許 / 許 chúng:

nhiều người, đông người, được tạo thành bằng cách
ghép ba chữ 3 chữ nhân 許

 許 Lâm,

rừng nơi có nhiều cây, có hai chữ Mộc 許 xếp hàng đứng
cạnh nhau

 許 Sâm,

rừng rậm nơi có rất nhiều cây, được tạo thành bằng cách
ghép ba chữ Mộc 許,

 許 Hưu 許 là nghỉ ngơi, ghép từ bộ nhân đứng 許許 và chữ Mộc 許, nghĩa
là “người dựa vào gốc cây”, biểu thị người đang nghỉ ngơi


許


Tín: lòng tin; tin tức : gồm chữ nhân 許 người + ngôn 許 lời nói. Có
nghĩa là lời người nói đáng tin. Hoặc là con người 許 đã nói ra lời 許
thì phải giữ lời nói của mình, nghĩa là tạo uy tín 許 cho bản thân
mình.

 許 tù: bị tù. (Đgt, 5 nét, bộ 許 vi) Người bị nhốt lại ở trong có nghĩa là
bị tù

 許/許 náo: náo nhiệt, ồn ào 許許許許許/許 Thị tại môn tiền náo
 許 nhàn:Nhàn rỗi, rảnh rang 許許許許許 Nguyệt lai môn hạ nhàn
 許: Thiên: Trời, ngày 許 + 許許許許許 Nhất đại vi thiên
 許 Vương:

ông vua. Trời - Đất – Người 許 (3 nét hoành) kết hợp lại
bằng nét sổ 許, ý nói là ông vua làm chủ khắp 3 cõi.

 許 vấn: hỏi. Gồm chữ môn 許 cái cửa và chữ khẩu 許 cái miệng. Nghĩa
là muốn hỏi thì phải đến cửa nhà người ta mà hỏi.

 許 nam: gồm chữ điền

許 (ruộng) và chữ lực 許(sức mạnh). Nghĩa là:
người đàn ông phải bỏ sức ra cày ruộng (vì là chủ gia đình).

 許 tiên: tiên, muốn đắc đạo thành tiên 許 thì con người 許 phải lên núi
許 tu luyện.

 許: cát: Tốt lành. Phàm việc gì vui mừng đều gọi là cát 許, đối lại với
chữ hung 許. Như: cát tường 許許 điềm lành. kẻ sĩ 許 khi nói 許 là phải

nói ra những điều hay lẽ đẹp.

 許 khán: nhìn, xem (Đgt, 9 nét, bộ 許 mục) Trên là bộ thủ: tay, dưới là
bộ mục: mắt, lấy tay che mắt để nhìn

 許/許 diệt: lửa 許 lấy gì đó đậy lên 許 thì sẽ bị tắt: diệt
 許 tiêm: nhọn: cái gì lớn 許 mà nhỏ 許 dần thì sẽ nhọn
 許/許 trần: bụi bậm. Thổ 許 đất 許 tiểu nhỏ: đất nhỏ là bụi
Qua phần phân tích ở trên, chúng ta thấy dễ dàng ghi nhớ ý nghĩa
và cấu tạo của chữ Hán, ngoài ra cũng có thể sử dụng những câu nói có
vần điệu để tăng thêm hứng thú khi học chữ Hán, ví dụ:




六 Đức: Chim trích (六) mà đậu cành tre, Thập trên (六) tứ dưới
(六) nhất(六) đè chữ tâm (六)



六 : hiếu: Đất này là đất bùn ao 六 , Ai cắm cây sào sao lại
chẳng ngay 六 . Con ai mà đứng ở đây 六 , Đứng thì chẳng
đứng, vịn ngay vào sào.



六 chương: Chữ lập 六 đập chữ viết 六, chữ viết 六 đập chữ thập 六.




六 thời: Mặt trời 六 đã xế về chùa 六

 六 tưởng: Tựa cây (六) mỏi mắt (六) chờ mong, Người nơi xa

ấy

trong lòng (六) có hay?

 六 tư:

Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba
sao giữa trời.

 六六六六六六六 An

nữ khứ, thỉ nhập vi gia: Trong chữ an 六, nếu bỏ
đi chữ nữ 六, và đưa chữ Thỉ 六 vào thì thành ra chữ gia 六.

 六 六 六 六 六 六 六 / 六 / 六 Tù

nhân xuất, vương lai thành quốc: chữ tù 六
nếu lấy chữ nhân 六 ra, đưa chữ vương 六 vào thành ra chữ
quốc 六.

 六六六六六六六 Sơn thạch nham tiền cổ mộc khô: nghĩa là núi đá có
dòng nham thạch (núi lửa) ở trước thì cây lâu năm cũng bị
khô.

4. Hình thanh: kết hợp một yếu tố ghi âm thanh (thanh)
với một yếu tố chỉ ý nghĩa (hình):


 Hồ 許

được cấu tạo bởi nước 許 và âm hồ 許 (họ) thành ao hồ. Nó còn
có thể cấu tạo ra một loạt từ đồng âm khác như 許, 許, 許, 許, 許... Hồ
điệp 許許 con bươm bướm. Hồ lô 許許 quả bầu. 許 hồ: dính, hồ để dán, hồ
đồ 許許 lộn xộn. San hô 許許. 許 hồ : khê; khét; cháy

 Thanh 許 màu xanh許許 thanh: Trong, trái với trọc 許 đục; 許 thỉnh: mời,
cầu xin; 許 tình: tình cảm, tình trạng; 許 tình: tạnh mưa, trời trong
sáng; 許 tình: con ngươi, mắt; 許 tinh: Gạo giã trắng, thuần, sạch, tốt,
đẹp, giỏi, chuyên; 許 tinh: Vu tinh 許許 rau cải thìa. Tinh tinh 許許 hoa
cỏ rậm rạp tốt tươi. Vì thế phần tinh túy của vật gọi là tinh hoa 許許.;


許 tĩnh: Yên. Như: an tĩnh 許許 yên lặng, bình tĩnh 許許 yên định. Cùng
nghĩa với chữ tĩnh 許; 許 chinh

5. Chuyển chú: Từ nghĩa chính của một chữ suy ra
nghĩa tương quan

 Nhật 許 là mặt trời, chuyển thành nghĩa “ngày”
 Nguyệt 許 mặt trăng có nghĩa “tháng”;
 thượng 許 nghĩa “ở trên”, chuyển thành

nghĩa “đi lên”;

6 六 Giả tá: Mượn một chữ có sẵn để thay cho từ mới xuất
hiện sau


 許 (trường: dài) 

許 (trưởng: lớn),

 許 (hảo: tốt)  許 (hiếu: thích),
 許 (hòa: hòa)  許 (họa: xướng họa),
 許 (lệnh: hiệu lệnh)  許 (lệnh: huyện lệnh)
 許 (ly) ban đầu là tên chim, sau được dùng với nghĩa mới là “lìa” (ly
khai, ly biệt, phân ly)...

 許 Đạo: chữ Hội ý mang nghĩa gốc "con đường", mượn dùng làm chữ
"đạo" trong "đạo đức".



×