Header Page 1 of 27.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS. Bùi Thị Việt Hà, Chủ nhiệm Bộ môn Vi sinh vật học, trƣờng
ĐH Khoa học Tự Nhiên- ĐH Quốc gia Hà Nội. Ngƣời đã luôn tận tình chỉ bảo,
hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ
làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ của Bộ môn Vi sinh vật học,
trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên- ĐH Quốc gia Hà Nội.Trong quá trình làm luận
văn, tôi đã luôn nhận đƣợc sự chỉ bảo trực tiếp và đƣợc tạo điều kiện thuận lợi nhất.
Đồng thời, tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại khoa Sinh học
nói chung và bộ môn Vi sinh vật học, trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên- ĐH Quốc gia
Hà Nội nói riêng đã tận tình dạy dỗ tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân và toàn thể
các bạn trong nhóm.Những ngƣời luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015
Học viên
Dương Thị Phương
Footer Page 1 of 27.
Header Page 2 of 27.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1.BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở NGƢỜI
3
1.2. Moraxella catarrhalis VÀ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN
5
1.2.1.Đặc điểm hình thái và nuôi cấy
5
1.2.2.Vai trò của M.catarrhalis trong bệnh nhiễm khuẩn hô hấp
5
1.2.3.
Tính kháng kháng sinh của M. catarrhalis
8
1.3. CHẤT KHÁNG SINH
10
Khái niệm
10
1.3.1.
1.3.2. Chất kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn
11
1.3.3. Chất kháng khuẩn thực vật
14
1.3.4. Cơ chế kháng khuẩn
15
1.4. CÂY TÁO MÈO VÀ DỊCH CHIẾT TỪ QUẢ TÁO MÈO
17
1.4.1. Đặc điểm thực vật học
17
1.4.2. Sự phân bố
17
1.4.3. Tác dụng dƣợc lý
17
1.4.4. Thành phần hóa học
18
1.4.5.Tình hình nghiên cứu táo mèo
18
Chƣơng 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
20
2.1. NGUYÊN LIỆU
20
2.1.1. Nguồn giống
20
Footer Page 2 of 27.
Header Page 3 of 27.
2.1.2. Hóa chất và thiết bị
20
2.2. PHƢƠNG PHÁP
20
2.2.1. Phƣơng pháp lên men quả táo mèo
20
2.2.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn
21
2.2.3. Xác định hoạt tính kháng sinh và enzym
22
2.2.4. Bảo quản giống
23
2.2.5. Xác định sinh khối bằng phƣơng pháp đo mật độ quang học - OD
23
2.2.6. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng và hoạt tính
23
kháng khuẩn của vi khuẩn
2.2.7. Tách chiết các hợp chất trong dịch lên men vi khuẩn và giấm táo mèo
24
2.2.8. Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học dịch chiết quả táo mèo và phân
26
đoạn kháng khuẩn
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
30
3.1. HOẠT TÍNH KHÁNG Moraxella catarrhalis CỦA DỊCH LÊN MEN
30
QUẢ TÁO MÈO
3.2. TUYỂN CHỌN CHỦNG VI SINH VẬT
32
3.2.1. Phân lập và tuyển chọn chủng vi sinh vật kháng Moraxella catarrhalis
32
3.2.2. Phân loại chủng vi khuẩn đã tuyển chọn
33
3.2.3 Một số đặc điểm sinh học của chủng TM5.2
35
3.3. ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY THÍCH HỢP CHO SINH TRƢỞNG VÀ
37
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
3.3.1. Lựa chọn môi trƣờng nuôi cấy thích hợp
37
3.3.2. Nguồn cacbon thích hợp
38
3.3.3. Nguồn nitơ thích hợp
39
3.3.4. Lựa chọn pH nuôi cấy thích hợp
39
Footer Page 3 of 27.
Header Page 4 of 27.
3.3.5. Lựa chọn nhiệt độ thích hợp
3.3.6. Lựa chọn thời gian nuôi cấy thích hợp
41
41
3.3.7. Khả năng sinh enzym ngoại bào của chủngTM5.2
42
3.4. TÁCH CHIẾT CHẤT KHÁNG KHUẨN TỪ DỊCH CHIẾT TÁO MÈO
43
VÀ DỊCH LÊN MEN VI KHUẨN
3.4.1.Tách chiết chất khoáng sinh từ dịch lên men vi khuẩn TM5.2
43
3.4.2.Xác định một số đặc tính của chất kháng sinh từ chủng vi khuẩn TM5.2
46
3.4.3.Tinh sạch chất kháng sinh bằng HPLC
48
3.4.4.Phân tích chất kháng khuẩn bằng khối phổ MS
48
3.5. TÁCH CHIẾT CÁC CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ DỊCH
51
CHIẾT QUẢ TÁO MÈO
3.5.1.Hoạt tính kháng khuẩn của cao dịch chiết táo mèo
51
3.5.2. Tách chiết phân đoạn chất kháng khuẩn từ dịch chiết táo mèo
51
3.5.3. Sắc ký bản mỏng các phân đoạn kháng khuẩn của dịch lên men chủng
52
TM5.2 và dịch chiết táo mèo
3.5.4. Sơ bộ thành phần hóa học của cao dịch chiết táo mèo và các phân đoạn
53
3.6. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CÔNG THỨC LÊN MEN QUẢ TÁO MÈO
54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Footer Page 4 of 27.
Header Page 5 of 27.
BẢNG MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Footer Page 5 of 27.
CKS
Chất kháng sinh
CMC
Carboxymethylcellulose
DMSO
Dimethyl sulfoxide
HTKK
Hoạt tính kháng khuẩn
LB
Môi trƣờng Luria Bertani
PĐ
Phân đoạn
TCA
Tricloacetic
VSV
Vi sinh vật
Header Page 6 of 27.
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh viêm họng mạn tính
7
Bảng 1.2: Tỷ lệ kháng kháng sinh của M.catarrhalis
9
Bảng1.3: Tỷ lệ các loài có khả năng sinh CKS
10
Bảng 1.4: So sánh bacteriocin và chất kháng sinh
13
Bảng 2.1: Thông số thiết kế cột nhồi
24
Hình 3.1: Vòng vô khuẩn của dịch chiết táo mèo nguyên chất với
30
M.catarrhalis
Bảng 3.1: Hoạt tính kháng M.catarrhalis của dịch lên men quả táo mèo
31
Bảng 3.2: Hoạt tính kháng M.catarrhalis của 4 chủng vi khuẩn
32
Bảng 3.3: Hoạt tính kháng khuẩn của chủng TM5.2 lên các chủng vi khuẩn
33
kiểm định
Hình 3.2: Vị trí phân loại của chủng TM5.2 với các loài quan hệ họ hàng gần
35
Bảng 3.4: Một số đặc điểm sinh học của chủng TM5.2
36
Hình 3.3: Quan sát bào tử chủng TM5.2 dƣới kính hiển vi quang học (A) và
37
kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) (B)
Hình 3.4: Hoạt tính kháng khuẩn của TM5.2 trên các môi trƣờng
38
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của nguồn cacbon đến khả năng sinh trƣởng và hoạt
38
tính kháng khuẩn của chủng TM5.2
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của nguồn nitơ đến khả năng sinh trƣởng và hoạt tính
kháng khuẩn của chủng TM5.2
Footer Page 6 of 27.
39
Header Page 7 of 27.
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của pH ban đầu đến sinh trƣởng, hoạt tính kháng khuẩn
40
của chủng TM5.2
Hình 3.5: Ảnh hƣởng của pH ban đầu đến sinh trƣởng và HTKK của TM5.2
40
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sinh trƣởng và hoạt tính
41
kháng khuẩn của chủng TM5.2
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh trƣởng và
42
hoạt tính kháng khuẩn của chủng TM5.2
Bảng 3.10: Khả năng sinh enzym ngoại bào
42
Bảng 3.11: Hoạt tính kháng sinh của dịch chiết từ sinh khối
43
Hình 3.6: Hoạt tính kháng sinh của dịch chiết từ sinh khối với 8 loại dung
44
môi
Hình 3.7: Hoạt tính kháng sinh của dịch ngoại bào
45
Hình 3.8: Hoạt tính kháng sinh từ dịch chiết ngoại bào
45
Bảng 3.12: Độ bền của kháng sinh với pH
46
Hình 3.9: Khả năng bền của kháng sinh với nhiệt độ
47
Hình 3.10: Hoạt tính kháng sinh khi xử lý ở các mức nhiệt độ và thời gian
47
khác nhau
Hình 3.11: Kết quả phân tích hợp chất thu đƣợc bằng sắc ký lỏng cao áp
48
Hình 3.12: Phổ MS phân đoạn 1
49
Hình 3.13: Phổ MS phân đoạn 2
49
Hình 3.14: Sơ đồ tách chiết chất kháng sinh từ chủng TM5.2
50
Bảng 3.13: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn M.catarrhalis của cao dịch
51
chiết táo mèo tại các nồng độ khác nhau
Bảng 3.14: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn M.catarrhalis của các phân
52
đoạn từ dịch chiết táo mèo
Bảng 3.15: Kết quả thử định tính các nhóm hợp chất của dịch chiết quả táo
mèo và các phân đoạn
Footer Page 7 of 27.
53
Header Page 8 of 27.
Bảng 3.16: Kích thƣớc vòng vô khuẩn của 14 mẫu giấm táo mèo sau 1 tháng
54
Hình 3.15: Kích thƣớc vòng vô khuẩn của 14 mẫu giấm táo mèo sau 1 tháng.
55
Bảng 3.17: Kích thƣớc vòng kháng M.catarrhaliscủa 14 mẫu giấm táo mèo
55
sau từng tháng(mm).
Hình 3.16: Vòng vô khuẩn với M.catarrhaliscủa các mẫu giấm táo mèo lên
men tự nhiên sau 5 tháng.
Footer Page 8 of 27.
57
Header Page 9 of 27.
MỞ ĐẦU
Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp cấp là bệnh lý có tỷ lệ tử vong đứng đầu trong số
10 bệnh lý nhiễm khuẩn ở các nƣớc có thu nhập thấp. Chƣơng trình toàn cầu về
phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp đã đƣợc WHO phát động, tại Việt Nam
chƣơng trình này đã đƣợc triển khai từ năm 1984. Kiểm soát và phòng chống bệnh
đƣợc ƣu tiên hàng đầu tại các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, nhƣng đã
và đang chịu tác động bất lợi của sự phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng
sinh của vi khuẩn gây bệnh.
Bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp cấp gồm nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên
và nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp dƣới. Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp
trên chiếm phần lớn so với các bệnh về hô hấp khác, là bệnh thƣờng gặp, mắc hàng
năm, theo mùa nhƣng có thể gây nhiều biến chứng nặng nhƣ viêm tai giữa, viêm
màng não, áp xe não, áp xe sau thành họng. Khi mắc viêm đƣờng hô hấp trên có thể
lây nhiễm xuống đƣờng hô hấp dƣới gây viêm khí, phế quản và viêm phổi nặng.Có
thể thấy bệnh gây ảnh hƣởng đáng kể đến sức khỏe đặc biệt với trẻ em, ngƣời già và
gây thiệt hại kinh tế.
Moraxella catarrhalis là căn nguyên gây ra phần lớn các trƣờng hợp mắc
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp, đặc biệt hiện nay đƣợc coi nhƣ tác nhân gây bệnh viêm
tai giữa phổ biến thứ ba sau Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae.
Trong khi đó M. catarrhalis hiện đã kháng lại hầu hết các chất kháng sinh thuộc
nhóm beta-lactam, chỉ còn nhạy cảm với cephalosporin thế hệ 2, 3 và ciprofloxacin
thuộc họ quinolon. Thực trạng kháng kháng sinh của M. catarrhalis nói riêng, các
vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm nói chung đã và đang đem đến gánh nặng kinh tế,
xã hội trong việc thay thế kháng sinh thế hệ cũ bằng kháng sinh thế hệ mới đắt tiền.
Với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học hiện đại đem lại một triển vọng lớn
cho nền Y học khi tìm kiếm thêm những hợp chất tự nhiên hỗ trợ cho việc phòng và
điều trị bệnh trên. Các hợp chất này góp phần giảm tác dụng phụ không mong muốn
Footer Page 9 of 27.
Header Page 10 of 27.
của các hợp chất tổng hợp, giảm gánh nặng về mặt kinh tế cho ngƣời bệnh và xã
hội.
Từ ngàn xƣa, ông cha ta đã lƣu truyền rất nhiều bài thuốc dân gian từ cây, cỏ
chữa các bệnh đƣờng hô hấp và rất nhiều bệnh khác. Hiện nay táo mèo và các sản
phẩm chế biến từ táo mèo đặc biệt là giấm táo mèo đƣợc lan truyền rộng rãi trong
cộng đồng nhƣ một bài thuốc chống béo phì, tăng cƣờng miễn dịch, kháng khuẩn,
giảm chứng suy hô hấp....Trên thế giới cây táo mèo phân bố tại Trung Quốc, Ấn
Độ, Myanma, tại Việt Nam tập trung ở các tỉnh Yên Bái, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu
và Lâm Đồng. Năm 2010, nhóm tác giả đã có những nghiên cứu sơ bộ với kết quả
khả quan về tác dụng kháng khuẩn của dịch lên men quả táo mèo đối với M.
Catarrhalis- gây bệnh đƣờng hô hấp ở ngƣời. Các nghiên cứu này, đã mở ra một
hƣớng nghiên cứu mới cũng nhƣ định hƣớng ứng dụng của dịch lên men quả táo
mèo trong việc hỗ trợ và nâng cao thể trạng cho con ngƣời. Với mục tiêu góp phần
chứng minh và làm sáng tỏ vai trò chủ đạo của các tác nhân có trong dịch lên men
quả táo mèo theo kinh nghiệm dân gian, đặc biệt là công dụng kháng vi khuẩn gây
viêm đƣờng hô hấp trên đã kháng kháng sinh thông dụng, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng phòng chống vi khuẩn Moraxella catarrhalis
gây viêm đƣờng hô hấp trên ở ngƣời của dịch lên men quả táo mèo Docynia”
Footer Page 10 of 27.
Header Page 11 of 27.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU VIỆT NAM
1.
Nguyễn Văn Bản (1996), Phân tích sàng lọc hóa thực vật, Tập II, tr.
132-169.
2.
Nguyễn Đình Bảng (1992), “Vấn đề kháng sinh trong Tai Mũi Họng”
,Chuyên đề Tai Mũi Họng, tr. 20-24.
3.
Nguyễn Thị Ngọc Bích (2007), Nghiên cứu giá trị của phương pháp cấy
đờm tìm vi khuẩn trong chẩn đoán nguyên nhân nhiễm khuẩn hô hấp,
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Học viên Quân y.
4.
Phạm Văn Ca (2005), “Tần suất bắt gặp Moraxella catarrhalis trong các
vi khuẩn gây bệnh và mức độ kháng thuốc tại Việt Nam”, Tạp chí Y học
dự phòng, 15(1), tr. 55 – 59.
5.
Đinh Thị Kim Chung (2007), “Ảnh hƣởng của một số yếu tố tới quá
trình lên men vang tóa mèo (Docynia indica)”, Tạp chí KH&CN, 45(2),
tr. 87 – 92.
6.
Danh lục các loài Thực vật(2006), Tập II.
7.
Bùi Xuân Đồng (2000), Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
8.
Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà, Phạm Văn Ca (1996), Tình hình nhiễm
khuẩn và kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh tại bệnh viện
Bạch Mai trong 5 năm (1990-1994), Một số công trình nghiên cứu về độ
nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc khánh sinh (1994-1995), tr. 30-32.
9.
Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sinh
chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ sinh học.
10.
Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Tiền (2007), “ Nghiên cứu căn nguyên vi
khuẩn trong đờm và tính nhạy cảm kháng sinh của chúng trong đợt bùng
phát của COPD”, Tạp chí y học lâm sàng, 108.
Footer Page 11 of 27.
Header Page 12 of 27.
11.
Trần Thị Thu Hằng (2009), Thuốc sử dụng trong hóa trị liệu, Dược lực
học, Nxb Phƣơng Đông, tr. 681 – 685.
12.
Phạm Thị Hóa, Lê Kim Phụng, Lƣơng Lệ Nhi (2010), Hợp chất thiên
nhiên của thuốc y học cổ truyền, Dược học cổ truyền, Bộ môn dƣợc học
cổ truyền, tr. 11 – 24.
13.
Nguyễn Hồng Lâm, (2009), Nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh của
vi khuẩn Moraxella catarrhalis và khả măng gây bệnh của chúng tại
bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 1
năm 2008, Khóa luận tốt nghiệp, trƣờng Đại hoc Khoa Học Tự nhiên.
14.
Phạm Thùy Linh (2010), Nghiên cứu công nghệ sản xuất và sử dụng
chất diệt khuẩn sinh học (nicin và enterocin) dùng trong bảo quản nông
sản thực phẩm, Luận án tiến sỹ sinh học, Viện công nghệ Sinh học,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
15.
Nguyễn Thị Thanh Loan (2011), “ Tác dụng chống béo phì và giảm
trọng lƣợng của dịch chiết quả táo mèo Docynia indica (Wall.) Decne
trên mô hình chuột béo phì thực nghiệm”, Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, 27, tr. 125 – 133.
16.
Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học.
17.
Vũ Văn Ngũ (1987), Các tác nhân gây ra viêm cấp tính đường hô hấp
dưới ở trẻ em dưới 5 tuổi, Nxb Y học, tr. 3-7.
18.
Nguyễn Phi Kim Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ,
Nxb ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
19.
Đỗ Quyết (2010), “Nguyên nhân vi khuẩn giai đoạn đầu và sau đợt bùng
phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Tạp chí y – dược học quân sự, 3.
20.
Vũ Thị Hạnh Tâm (2011), Nghiên cứu tác dụng hạ lipid và đường huyết
của dịch chiết quả táo mèo (Docynia indica (Wall.) Dene) trên mô hình
chuột thực nghiệm, Luận văn tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên Hà Nội.
Footer Page 12 of 27.
Header Page 13 of 27.
21.
Hoàng Thị Minh Tân (2009), Nghiên cứu tách chiết một số hợp chất tự
nhiên từ cây táo mèo có tác dụng chống rối loạn trao đổi gluxit, lipid,
Luận văn thạc sỹ sinh học.
22.
WHO (2015), Gánh nặng bệnh tật toàn cầu: cập nhật 2015.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
23.
Akinjogunla, O.J and Eghafona, N.O (2011), “Prevalence, Haemolytic
activities and flouroquinolones susceptibility profiles of Moraxella
catarrhalis, Streptococcus pneumoniae associated with acut otitis media”,
Nature and Science, 9(6), pp. 85 – 92.
24.
Austria R. (1981), “Pneumococcus: The first one hundred years”, Rev
Infect, 3, pp. 9 – 183.
25.
Borris, R.P. (1996), “ Natural products research: perspective from a major
pharmaceutical company”, J. Ethnopharmacol, 51, pp. 29 – 38.
26.
Catlin BW. (1990), “Branhamella catarrhalis: an organism gaining
respect as a pathogen”, Clinical Microbiology Reviews, 3, pp. 293 – 320.
27.
Cees M. Verduin, Cees Hol, Andre Fleer, Hans van Dijk, and Alexvan
Belkum (2002), “ Moraxella catarrhalis: from Emerging to Established
pathogen”, Clinical Microbiology Reviews, 15(1), pp. 125 – 144.
28.
Chen H., Hoover D.G. (2003), “Bacteriocins and their food application”,
Compre. Rev. in Foood Scien Food Safety,2(3), pp. 82-100.
29.
Cleveland J., Montville T. J., Nes I. F., Chikindas M. L. (2001),
“Bacteriocins: Safe, natural antimicrobials for food preservation”, Int. J.
Food Microbiol, 71, pp. 1-20.
30.
Critchley et al (2002), “Antimicrobial resistance among respiratory
pathogens collected in Thailand during 1999- 2000”, J Chemother, 14,
Footer Page 13 of 27.
Header Page 14 of 27.
pp. 147- 154.
31.
Dask, R.K.S Tiwari and D.K.Shrivastava (2010), “ Techniques for
evaluation of medicinal plant products as antimicrobial agent: Curent
methods and future trends”, Journal of Medicinal Plants Research, 4 (2),
pp. 104-111.
32.
Ejlertsen T, Thisted E, Ebbesen F, Olesen B, Renneberg J. (1994), “
Branhamella catarrhalis in children and adults. A study of prevalence,
time of coloisation, and association with upper and lower respiratory tract
infections”, J Infect, 29, pp. 23- 31.
33.
Fang G., Fine M., Orloff J., et al (1990), “New and emerging etilogies for
community – acquired pneumonia with implications for therapy”,
Medicine, 69, pp. 307 – 316.
34.
FAO yearbook (2008), pp. 35 – 37.
35.
Frances M.Boyle, Paul R Georghiou, martyn H Tilse & Joseph G
McCormack (1991), " Branhamella (Moraxella) catarrhalis: pathogenic
significance in respiratory infection", The Medical Journal of Australia,
154, pp.592-596.
36.
Hongli Qiu, Wakako Kumita, Kenya Sato, Shinichi Nakajima, Hiroyuki
Nishiyama, Ryoichi Saito, Etsuko Sawabe, Emi Ono, Toshio Chidaand
Noboru Okamura (2009), “uspA1 of Moraxella catarrhalis
Clinical
Isolates in Japan and its Relationship with Adherence to HEp-2 Cells”,
Med Dent Sci, 56, pp. 61-67.
37.
Jacobs MR. (1996), “ Increaing importance f antibiotic – resistant
Streptococcus pneumoniae in acute otitis media”, Pediatric Infect Dis J
15, pp. 940 – 943.
38.
Karalus, R., and A.Campagnan (2000), “Moraxella catarrhalis, a review
of an important human mucosal pathogen”, Microbes Infect, 2, pp. 547 –
559.
39.
Footer Page 14 of 27.
Klaenhammer T.R. (1993), “Genetics of bacteriocins produced by lactic
Header Page 15 of 27.
acid bacteria”, FEMS Microbiol Rev, 12, pp. 39-85.
40.
Krystal, Reval, LauraA.Dobbs, Sungeeta Narr, Janak A.Patel, Jame
J.Grady, Tasnee Chonmaitree (2007), “Incidence of Acute Otiris Media
and Sinusitis complicating Upper Respiratory Tract Infection: The effect
of age”, Pediatric, 119(6), pp. 1408- 1412.
41.
M.C.Enright,
H.Mc
Kenzie
(1997),
“Moraxella
(Branhamella)
catarrhalis – clinical and molecular aspects of a redicovered pathogen”,
J.Med. Microbiol, 46, pp. 360- 371.
42.
Marjorie Murphy Cowan (1999), “ Plant products as antimicrobial
agents”, Clinical Microbiology Reviews, 12(4), pp. 564- 582.
43.
Meyer GA, Shope TR, Waecker NJ, Lanningham FH (1995), “ Moraxella
(Branhamella) catarrhalis bacteremia in children. A report of two
patients and review of literature”, Clin Pediatr, 34, pp. 146- 150.
44.
Moerman, D.E. (1996), “ An analysis of the food plants and drug plants
of native North America”, I.Ethopharmacol, 58, pp. 85- 88.
45.
Riley M.A., Wertz J.E. (2002), “Bacteriocins: evolution, ecology, and
application”, Annual Review of Microbiology, 56, pp. 117-137.
46.
Rohani (1999), “Antimicrobial resistance among respiratory pathogens
collected in Malaysia”, Int Med Res J, 3, pp. 57.
47.
Timothy F. Murphy, G. Iyer Parameswaran, (2009), “Moraxella
catarrhalis, a Human Respiratory Tract Pathogen”,Clinical Infectious
Diseases, 49, pp. 124–31.
48.
Vaneechoutte M, Verschraegen G, Clayeys G, Weise B, Van den Abeele
(1990), “Respiratory tract carrier rates of Moraxella (Branhamella)
catarrhalis in adults and children and interpretation of the isolation of
M.catarrhalis from sputum”, J. Clin Microbiol, 28, pp. 2674 – 2680.
49.
Vu Thi Hue, Bui Thi Viet Ha (2010), “ Study on antibacterial activity
toward bacteria causing upper respiratory (Moraxella catarrhalis) of
Bacillus sp TM1.2 isolated from vinegar Docynia fruit (Docynia
Footer Page 15 of 27.
Header Page 16 of 27.
indica(Wall.) Decne)”, J. Scien anh Technol, 26(4), pp. 537-542.
50. Nongnuch Vannittanakom and Wolfgang Loefler, 1986, FENGYCIN
– a novel antifungal lipopeptide antibiotic producecd by Bacillus subtilis
F-29-3, The Journal of antibiotics, J Antibiot (Tokyo). Jul;39(7):888-901.
51. Vivek Rangarajan, Gunaseelan Dhanarajan, Ramkrishna Sen, 2015,
Bioprocess design for selective enhancement of fengycin production by a
marine isolate Bacillus megaterium, Biochemical Engineering Journal 99
(2015) 147–155.
52. Omar Chtioui, Krasimir Dimitrov, Fre´de´rique Gancel, Pascal
Dhulster, Iordan Nikov, 2014, Selective fengycin production in a
modified rotating discs bioreactor, Bioprocess Biosyst Eng (2014)
37:107–114.
53.European Bioinformatics Institute. (2009). Bacteria Genomes –
Bacillus subtilis. .
54. Huffnagle, Gary and Wernick, Sarah, 2007, The Probiotics
Revolution.
New
York,
NY: Bantam
Dell.
55. Taylor, John R. and Mitchell, Deborah, 2007, The Wonder of
Probiotics.
New
York,
NY:
St.
Martin’s
Press.
56. U.S. Environmental Protection Agency. (2007). Biotechnology
Program Under Toxic Substances Control Act (TSCA). Bacillus
subtilis Final Risk Assessment.
Footer Page 16 of 27.