Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 72 trang )

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

UNDP

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ
VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI
AN SINH XÃ HỘI

CHỦ NHIỆM: TS. NGUYỄN MINH NGỌC
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HÀ NỘI – THÁNG 8 - 2011
[HTX và ASXH ]

1


NHÓM NGHIÊN CỨU
Chủ nhiệm:
- TS. Nguyễn Minh Ngọc
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân
Các thành viên nhóm nghiên cứu
- GS.TS. Đặng Đình Đào
Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân,
- TS. Lê Quốc Hội
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Th.S. Lê Tất Phương
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- PGS.TS. Phạm Ngọc Linh
Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân,


- TS. Vũ Minh Loan
Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân
- TS. Đặng Thu Hương
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Th.S. Phạm Minh Thảo
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân,
- Th.S. Lê Thu Hà
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc Dân
- TS. Đặng Hà Giang
Ngân Hàng Nhà nước, Chi nhánh tỉnh Bình Phước

[HTX và ASXH ]

2


MỤC LỤC
HÀ NỘI – THÁNG 8 - 2011NHÓM NGHIÊN CỨU ............................................................. 1
NHÓM NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ ......................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. 7
TÓM TẮT ............................................................................................................................. 8
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................ 10
I. KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ .......................................................................... 12
1.1 Kinh tế hợp tác và HTX.............................................................................................. 12
1.2. Đặc trưng của HTX ................................................................................................... 13
II. AN SINH XÃ HỘI .......................................................................................................... 15
2.1. Khái niệm ASXH ...................................................................................................... 15
2.2. Cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH ..................................................................... 17

III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM .................................................. 18
3.1. Sự phát triển của tổ hợp tác ....................................................................................... 18
3.2. Sự phát triển của HTX ............................................................................................... 20
3.3. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1955-1986 ......................................................... 22
3.4. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1987-1996 ......................................................... 24
3.5. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1997-2003 ......................................................... 24
3.6. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 2004 đến nay ..................................................... 25
IV. TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ, LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA HỢP TÁC XÃ ............................................................................................................ 26
4.1. Tác động của cơ chế kinh tế đến sự phát triển của HTX............................................. 26
4.2. Tác động của luật pháp đến sự phát triển của HTX .................................................... 28
4.3. Tác động của chính sách phát triển HTX ................................................................... 30
V. THỰC TRẠNG QUY MÔ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HTX ........................... 33
5.1. Quy mô giá trị gia tăng .............................................................................................. 33
5.2. Quy mô lao động ....................................................................................................... 34
5.3. Quy mô vốn............................................................................................................... 35
5.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................................................................... 36
5.5. Thu nhập bình quân đầu người .................................................................................. 37
VI. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Ở CÁC HTX ............................................. 39
6.1. Mục tiêu hoạt động của HTX ở nước ta hiện nay ....................................................... 39
6.2. Thực trạng liên kết sức mạnh của HTX..................................................................... 41
6.3. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc tổ chức và quản lý của HTX ............................. 42
6.4. Mức độ hài lòng của xã viên HTX ............................................................................. 44
VII. VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI ...................................... 45
7.1. Vai trò của HTX đối với việc bảo đảm mức sống tối thiểu ......................................... 45
7.2. Vai trò của HTX trong việc cải thiện thị trường lao động ........................................... 49
7.3. Vai trò của HTX trong việc thực thi các chính sách bảo hiểm .................................... 50
7.4. Vai trò của HTX trong việc thực thi chính sách ưu đãi xã hội .................................... 51
7.5. Vai trò của HTX trong việc thực hiện trợ giúp xã hội ................................................ 54
VIII. MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ HIỆN NAY .................... 55

8.1. Xu hướng gắn kinh tế gia đình với kinh tế HTX ........................................................ 55
8.2. Xu hướng phát triển HTX gắn liền với phát triển cộng đồng ...................................... 58
8.3. Xu hướng doanh nghiệp hóa HTX ............................................................................. 59
IX. TƯƠNG LAI HỢP TÁC XÃ TỪ Ý KIẾN XÃ VIÊN..................................................... 60
9.1. Mục tiêu hoạt động của HTX..................................................................................... 60
9.2. Yêu cầu cơ bản đối với xã viên .................................................................................. 61
9.3. Vai trò của HTX đối với ASXH trong tương lai......................................................... 62
X. KẾT LUẬN.................................................................................................................... 63
[HTX và ASXH ]

3


10.1. Về quá trình phát triển của HTX .............................................................................. 63
10.2. Về tác động cơ chế, luật pháp và chính sách đến sự phát triển của HTX .................. 64
10.3. Về quy mô, đóng góp, và hiệu quả của HTX........................................................... 65
10.4. Về mục tiêu, tổ chức và hoạt động của HTX ............................................................ 65
10.5. Về vai trò của HTX đối với ASXH .......................................................................... 66
10.6. Về xu hướng phát triển của HTX ............................................................................. 67
XI. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................................. 67
11.1. Phát triển HTX là yêu cầu khách quan đối với sự phát triển ..................................... 67
11.2. Phát triển HTX đòi hỏi sự trợ giúp đặc biệt từ Nhà nước ........................................ 67
11.3. Phát triển HTX cần gắn với việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa / dịch vụ của xã viên và
tạo công ăn việc làm cho người lao động .......................................................................... 68
11.4. HTX cần được coi là công cụ quan trọng đảm bảo ASXH hơn là một khu vực quan
trọng của nền kinh tế ........................................................................................................ 68
11.5. HTX cần được phát triển trên cơ sở lấy nhu cầu hợp tác giữa những người lao động
làm gốc ............................................................................................................................ 68
11.6. HTX cần được phát triển theo hướng thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, phát
triển cộng đồng, và không đề cao lợi nhuận ...................................................................... 68

11.7. Luật pháp và các chính sách phát triển HTX cần hướng tới việc đảm bảo cho các
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ, công bằng, minh bạch trong tổ chức và hoạt động
của HTX .......................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 70
PHỤ LỤC I: ĐẶC ĐIỂM MẪU THĂM DÒ ........................................................................ 71

[HTX và ASXH ]

4


DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số liệu HTX phân theo lĩnh vực giai đoạn 2005 – 2010 ................................ 26
Bảng 2: Lợi ích của HTX đối với xã viên................................................................... 39
Bảng 3: Vai trò của HTX đối với tạo việc làm và cung cấp dịch vụ cho xã viên ........ 40
Bảng 4: Năng lực hợp tác của các HTX ..................................................................... 41
Bảng 5: Nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, và công bằng................................................. 42
Bảng 6: Nguyên tắc dân chủ ...................................................................................... 43
Bảng 7: Nguyên tắc minh bạch .................................................................................. 43
Bảng 8: Sự hài lòng của xã viên đối với HTX ............................................................ 44
Bảng 9: Thu nhập và vai trò của HTX trong việc tạo thu nhập cho xã viên ................ 45
Bảng 10: Tính thường xuyên và tính ổn định của thu nhập ........................................ 46
Bảng 11: Vai trò của HTX trong việc tạo việc làm và cung cấp dịch vụ cho xã viên . 46
Bảng 12: Tính thường xuyên và tính ổn định trong sử dụng hàng hóa / dịch vụ của
HTX .......................................................................................................................... 47
Bảng 13: Vai trò của HTX trong việc tạo việc làm cho các hộ xã viên ....................... 49
Bảng 14:Vai trò của HTX trong việc tạo công ăn việc làm thường xuyên và ổn định
cho người lao động .................................................................................................... 50
Bảng 15: Vai trò của HTX đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm cho xã viên ... 51

Bảng 16: Tỷ lệ xã viên được hưởng ưu đãi xã hội từ hoặc thông qua HTX ................ 51
Bảng 17: Tỷ lệ xã viên được hưởng trợ cấp từ hoặc thông qua HTX .......................... 54
Bảng 18: Tác động của lợi ích nâng cao năng lực sinh kế của HTX ........................... 55
Bảng 19: Tác động của lợi ích tiết kiệm chi phí của HTX .......................................... 56
Bảng 20: Tác động của lợi ích cơ hội của HTX .......................................................... 57
Bảng 21: Ý kiến xã viên về mục tiêu phát triển HTX trong tương lai ......................... 60
Bảng 22: Điều kiện quan trọng nhất để trở thành xã viên ........................................... 61
Bảng 23: Yếu tố quan trọng nhất quyết định bãi miễn tư cách xã viên ....................... 61
Bảng 24: Những điều HTX có nên thực hiện ............................................................. 62

[HTX và ASXH ]

5


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Số lượng tổ hợp tác và lao động tham gia tổ hợp tác giai đoạn 2000-2010 .. 19
Đồ thị 2: Cơ cấu tổ hợp tác theo lĩnh vực hoạt động................................................... 20
Đồ thị 3: Số lượng HTX qua các thời kỳ .................................................................... 21
Đồ thị 4: Cơ cấu HTX theo lĩnh vực hoạt động .......................................................... 22
Đồ thị 5: Giá trị gia tăng và tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực HTX ............ 33
Đồ thị 6: Tổng số lượng xã viên và số lượng xã viên bình quân / HTX ...................... 34
Đồ thị 7: Quy mô vốn bình quân HTX năm 2007....................................................... 36
Đồ thị 8: Lợi nhuận bình quân / HTX ........................................................................ 37
Đồ thị 9: Thu nhập bình quân lao động / năm ............................................................ 38

[HTX và ASXH ]

6



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ANGKASA Tổ chức HTX Malaixia
ASXH

An sinh xã hội

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CLT

Liên đoàn HTX Thái Lan

CN/TTCN

Công nghiệp/Tiểu thủ công nghiệp


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

HTX

ICA

Liên minh HTX quốc tế (International Cooperative Allien)

ILO


Tổ chức lao động quốc tế

JCCU

Liên hiệp HTX tiêu dùng Nhật Bản

NCUI

Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTK

Tổng cục thống kê

UBND

Ủy ban Nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XD

Xây dựng


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

[HTX và ASXH ]

7


TÓM TẮT
Sự hưng thịnh (1955-1986), suy thoái (1986-2003) và phục hưng (2004-2010) của
hợp tác xã (HTX) phản ánh tính bất ổn trong sự phát triển cũng như tính tất yếu khách
quan của việc phát triển HTX trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Cơ chế kinh tế, luật pháp và các chính sách phát triển HTX được coi là các yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX, bản chất của HTX, và các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của HTX. Sau năm 1986, cùng với việc chuyển đổi cơ chế
kinh tế, sự ra đời của luật HTX năm 1996 đã góp phần làm cho các nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, dân chủ, công bằng, minh bạch đi vào cuộc sống HTX ngày càng thực
chất hơn, tuy nhiên nó cũng góp phần tạo ra sự suy thoái của các HTX có tính hình
thức được lập trước năm 1986.
Luật HTX năm 2003 đã thúc đẩy sự phát triển của HTX thông qua việc cho phép
các pháp nhân tham gia HTX. Tuy nhiên sự tham gia của các pháp nhân đã tạo ra định
hướng lợi nhuận và xu thế doanh nghiệp hóa ở nhiều HTX. Các chính sách của Nhà
nước nhằm phát triển HTX chưa được thực thi triệt để và thiếu tính đồng bộ nên chỉ
tác động tương đối khiêm tốn đến sự phát triển của HTX.
Quy mô giá trị gia tăng của khu vực HTX ở nước ta tương đối thấp và xu hướng
giảm dần về mức độ đóng góp vào GDP phản ánh sự tụt hậu của khu vực HTX với các
khu vực kinh tế khác. Quy mô vốn nhỏ và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư thấp làm cho
các HTX khó tồn tại nếu chỉ lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động.

Trên thực tế, quy mô lao động ở khu vực HTX là tương đối lới và đang có xu
hướng gia tăng. Lý do cơ bản của hiện tượng này là HTX có thể giúp người lao động
có khó khăn về kinh tế đáp ứng được các nhu cầu của họ bằng các hàng hóa/dịch vụ
giá thấp hoặc tạo công ăn việc làm cho họ. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân lao
động tương đối thấp, HTX vì vậy chỉ có thể tạo ra thu nhập tối thiểu chứ khó có thể
giúp người lao động giàu lên.
Không có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và GDP, nhưng HTX đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đảm bảo ASXH cho người nghèo. Thứ nhất, thu nhập từ
HTX là một phần quan trọng trong thu nhập xã viên. Thứ hai, HTX đang tạo ra số
lượng lớn công ăn việc làm ổn định cho những người ít có cơ hội tham gia thị trường
lao động. Thứ ba, HTX có nhiều tiềm năng để giúp người nghèo tiếp cận dịch vụ bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Thứ tư, HTX có thể thực hiên một phần chính sách ưu
đãi xã hội dưới các hình thức có tính cộng đồng cao. Ngoài ra, HTX còn có khả năng
thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội mà các tổ chức khác không thực hiện được.

[HTX và ASXH ]

8


Hiện có ba xu hướng quan trọng trong sự phát triển của HTX. Thứ nhất, xu hướng
phát triển HTX theo hướng gắn liền với kinh tế hộ. Thứ hai, xu hướng phát triển HTX
gắn liền với phát triển cộng đồng. Thứ ba, xu hướng doanh nghiệp hóa HTX.
Trong chính sách phát triển, không nên coi HTX là một khu vực đóng góp quan
trọng vào GDP hay tăng trưởng kinh tế, mà cần coi HTX là khu vực quan trọng trong
việc đáp ứng các nhu cầu hàng hóa / dịch vụ thiết yếu và tạo công ăn việc làm cho
người lao động có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, là một khu vực kinh tế yếu kém và
đang gặp rất nhiều khó khăn, phát triển HTX đòi hỏi sự quan tâm và trợ giúp đặc biệt
từ Nhà nước và chính quyền địa phương.
HTX cần được coi là tổ chức đảm bảo ASXH cho người nghèo. HTX có thể thực

hiện rất tốt vai trò đảm bảo mức sống tối thiểu, tạo công ăn việc làm, ưu đãi xã hội, và
trợ giúp xã hội. Ngoài ra, trong tương lai HTX có thể là tổ chức giúp xã viên tiếp cận
bảo hiểm y tế và xã hội. HTX sẽ thực hiện được tốt hơn vai trò đảm bảo ASXH nếu
Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế đối với HTX.
HTX cần được phát triển theo mô hình HTX phục vụ xã viên và mô hình HTX lao
động hơn là HTX hoạt động vì lợi nhuận. Các HTX hoạt động ngược với hai mô hình
trên cần được chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp. Đặc biệt cần hạn chế sự tham
gia của pháp nhân vào HTX. Để phát triển HTX theo hướng này, Nhà nước cần có
chính sách ưu đãi về thuế đối với HTX như miễn thuế thu nhập và thuế VAT cho hàng
hóa cho HTX. Ngoài ra, trong quá trình thành lập HTX mới, tiêu chí nhu cầu chung
của xã viên cần được coi là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc thẩm định
hồ sơ thành lập HTX.
Luật pháp và chính sách phát triển HTX cần tôn trọng các nguyên tắc tự nguyện,
tự chủ, dân chủ, công bằng, minh bạch. Ngoài ra, để đảm bảo bản chất HTX không bị
đảo lộn và phát huy vai trò của HTX đối với ASXH, các pháp nhân không nên được
tham gia vào HTX với tư cách là xã viên. Luật HTX củng cần quy định yêu cầu
chuyền đổi hình thức tổ chức của HTX sang loại hình doanh nghiệp phù hợp (công ty
cổ phần) khi cả hai điều kiện cơ bản là xã viên không còn sử dụng hoặc sử dụng một
phần rất nhỏ sản phẩm / dịch vụ của HTX tạo ra và xã viên không góp sức hoặc mức
góp sức của xã viên rất ít so với tổng số lao động của HTX.
Để thúc đẩy sự phát triển của HTX, Nhà nước cần tổ chức triển khai các chính
sách hỗ trợ HTX một cách đồng bộ hơn, tránh tình trạng các chính sách không được
thực thi một cách đầy đủ trên thực tế do các vướng mắc trong quá trình thực thi.

[HTX và ASXH ]

9


GIỚI THIỆU

Hiện đang có một số quan niệm khác nhau về hợp tác xã (HTX). Theo Tổ chức
lao động quốc tế (ILO) “HTX là liên hiệp hội/hay là tổ chức tự chủ của các cá nhân
liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng
chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung
và được kiểm soát một cách dân chủ". Theo Luật HTX 2003 của Việt Nam, " HTX là
tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã
viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Theo luật này,
“HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật".
Sự khác biệt về quan niệm HTX có thể dẫn đến những đánh giá khác nhau về
định hướng phát triển của HTX và vai trò của HTX đối với an sinh xã hội (ASXH).
Theo ILO, HTX là tổ chức của các cá nhân trong khi đó theo Luật HTX năm 2003 thì
HTX là tổ chức của cả cá nhân lẫn pháp nhân. HTX với sự tham gia của các pháp nhân
có thể làm cho lợi ích về mặt tài chính (mục tiêu lợi nhuận) được đặt lên hàng đầu.
Trong khi đó HTX chỉ có cá nhân tham gia thì việc tạo công ăn việc làm và đáp ứng
các nhu cầu chung về hàng hóa-dịch vụ lại được quan tâm hơn. Vì vậy, HTX với sự
tham gia của các pháp nhân nhấn mạnh vai trò của HTX trong việc cải thiện ASXH
thông qua tối đa hoá lợi nhuận. HTX chỉ với sự tham gia của các cá nhân nhấn mạnh
vai trò của HTX trong việc cải thiện ASXH thông qua đáp ứng các nhu cầu chung của
toàn bộ xã viên.
Vì vậy, nghiên cứu này tập trung
-

Đánh giá tình hình phát triển và thực trạng tổ chức-quản lý HTX hiện nay

-


Làm rõ bản chất của HTX và các xu hướng phát triển mới của HTX

-

Phân tích vai trò của HTX đối với ASXH

-

Đánh giá những khó khăn và các vấn đề trong hoạt động của HTX hiện nay

-

Đề xuất các hàm ý cho chính sách phát triển HTX trong thời gian tới

Cách tiếp cận:
Để thực hiện các mục tiêu và yêu cầu đặt ra đối với dự án, nhóm nghiên cứu sử
dụng kết hợp nhiều cách tiếp cận tùy theo mục tiêu và bản chất của các công việc.
[HTX và ASXH ]

10


- Tiếp cận hệ thống và cấu trúc: Nghiên cứu về mô hình kinh tế và hợp tác và
vai trò của nó đối với ASXH được tiếp cận một cách hệ thống và theo cấu trúc: các cơ
sở pháp lý như văn kiện, nghị quyết, chính sách và hệ thống pháp lý liên quan đến phát
triển kinh tế hợp tác từ năm 1955 đến nay, các mô hình HTX về cả lý luận và thực
tiễn.
- Tiếp cận lịch sử và logic: Nghiên cứu về HTX ở Việt Nam được tiếp cận theo
lịch sử và logic với từng giai đoạn cụ thể nhằm làm rõ các ưu điểm và hạn chế của các

mô hình kinh tế hợp tác đã được áp dụng, xu hướng vận động và phát triển của HTX.
- Tiếp cận thực tế và chuyên gia: Nhóm nghiên cứu sử dụng dụng cách tiếp cận
thực tế và chuyên gia nhằm có các quan sát thực tế và ý kiến chuyên gia về HTX.
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Phương pháp thống kê mô tả và tổng hợp tài liệu: Qua việc rà soát các văn
kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển HTX, các văn bản, chính sách và
hệ thống luật và pháp luật cũng như các số liệu về kinh tế hợp tác từ các cơ quan Nhà
nước để đánh giá hiện trạng của HTX, sự phát triển của HTX và các xu hướng phát
triển của HTX.
- Phương pháp phân tích tài liệu và phương pháp chuyên gia để đánh giá và
làm sáng tỏ tầm quan trọng của HTX và những xu hướng phát triển mới của HTX.
- Phương pháp điều tra thăm dò chọn lọc nhằm làm rõ hơn về thực trạng, xu
hướng phát triển, và vai trò của kinh tế HTX và các mô hình HTX đối với ASXH.
Trong nghiên cứu này ý kiến của 174 xã viên ở 13 HTX trên ba địa phương Hà Nội
(5), Thừa Thiên Huế (4), và Bạc Liêu (4) đã được thu thập và phân tích. Đặc điểm mẫu
thăm dò được trình bày ở phụ lục 1.

[HTX và ASXH ]

11


I. KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
1.1 Kinh tế hợp tác và HTX
Trong sản xuất và đời sống, sự hợp tác giữa các cá nhân cho phép thực hiện được
hoặc thực hiện hiệu quả hơn nhiều công việc mà các cá nhân riêng lẻ không thực hiện
được hay thực hiện kém hiệu quả. Những lợi ích này là nguồn gốc cho sự ra đời và
động lực phát triển của kinh tế hợp tác. Kinh tế hợp tác được phân biệt với các hình
thức kinh tế khác thông qua hai đặc trưng cơ bản là tài sản sở hữu chung và sự đề cao

các mục tiêu phi kinh tế (xã hội và cộng đồng). Vì vậy, kinh tế hợp tác có thể được
hiểu là hình thức tổ chức kinh tế trong đó những người lao động góp sức, góp vốn để
cùng tiến hành một công việc hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất hay cung cấp dịch
nào đó với những mục đích chung và đem lại lợi ích cụ thể cho các thành viên tham
gia hợp tác. Kinh tế hợp tác tồn tại dưới hai hình thức là tổ hợp tác và HTX.
HTX là tổ chức kinh tế được sở hữu, kiểm soát và điều hành bởi một nhóm người
vì lợi ích (kinh tế, xã hội và văn hóa) chung của họ. Các thành viên đóng góp vốn và
chia sẻ việc kiểm soát trên nguyên tắc một thành viên một phiếu bầu (và không tương
ứng với tỷ lệ đóng góp cổ phần của mình).
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), “HTX là liên hiệp hội/hay là tổ chức tự chủ
của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp được sở
hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ"
Theo Luật HTX năm 2003 của Việt Nam, "HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các
cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước".
Về mặt tổ chức và hoạt động HTX, có hai đặc trưng cơ bản phân biệt với các loại
hình kinh tế khác: (1) HTX là hiệp hội các cá nhân đồng ý trở thành những người đồng
sở hữu, người đưa ra các quyết định dân chủ và người khai thác doanh nghiệp chung;
(2) mục tiêu cơ bản của HTX là hỗ trợ các thành viên (xã viên) thông qua cung cấp
dịch vụ hay tạo việc làm hơn là tối đa hóa lợi nhuận.
Theo mục tiêu hoạt động, các HTX có thể được chia thành hai nhóm: (1) HTX của
những người sử dụng (hàng hóa /dịch vụ) sở hữu HTX, được thành lập bởi các thành
viên có nhu cầu chung về hàng hóa hay dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
tế hay tiêu dùng của các thành viên. Các HTX này có thể tồn tại dưới hình thức HTX
[HTX và ASXH ]


12


marketing nông nghiệp hoặc HTX vật tư nông nghiệp; và (2) HTX của những người
lao động sở hữu HTX được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về việc làm của các xã
viên, những người thất nghiệp hay không có việc làm.
1.2. Đặc trưng của HTX
HTX là tổ chức liên kết các cá nhân
HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá nhân qua đó họ (các xã viên) giúp đỡ lẫn
nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện các nhu cầu của họ về hàng hóa / dịch vụ
hay tạo việc làm. HTX sẽ thiếu bền vững nếu không tạo ra được sự liên kết và hợp tác
chặt giữa các thành viên HTX hoặc có những nhân tố làm yếu đi sự liên kết này. Sự
tập hợp các cá nhân trong HTX là quá trình phát triển liên tục và lâu dài. Không nhất
thiết ngay khi mới thành lập HTX đã có nhiều xã viên tham gia. Trong quá trình phát
triển, sự hấp dẫn và các lợi ích HTX đem lại cho xã viên sẽ thu hút thêm xã viên tham
gia HTX. Các HTX nhỏ hơn có tính chất hoạt động tương tự nhau có thể hợp nhất với
nhau dưới hình thức liên hiệp HTX.
HTX được hình thành dựa trên nhu cầu chung của các xã viên
Nhu cầu chung là cái đầu tiên và căn bản đưa đến hợp tác thông qua HTX. Xã
viên tham gia HTX phải có nhu cầu chung và việc đáp ứng nhu cầu chung ấy thông
qua sự hợp tác có hiệu quả hơn so với từng thành viên đơn lẻ thực hiện. Do vậy, hoạt
động kinh tế của các xã viên thường giống nhau hoặc trong cùng một ngành, nghề nhất
định. Tuy nhiên, HTX thỏa mãn cái chung cho mọi xã viên nhưng không làm triệt tiêu
cái riêng của mọi xã viên. Các xã viên vẫn giữ được sự độc lập, tự chủ của mình trong
quá trình hợp tác. Trong quá trình tham gia HTX, các xã viên có vai trò bình đẳng trên
cơ sở có trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau trong việc bảo đảm cho sự hợp tác.
HTX là sự kết hợp hữu cơ giữa người sở hữu và người sử dụng sản phẩm, dịch
vụ, giữa người chủ và người làm thuê.
Xã viên khi tham gia HTX là người góp vốn trở thành đồng sở hữu HTX, đồng
thời là người sử dụng sản phẩm / dịch vụ của HTX. Với tư cách là chủ sở hữu, cộng

đồng xã viên quyết định làm cái gì và làm như thế nào để đáp ứng cao nhất nhu cầu
chung về kinh tế, văn hoá, xã hội của xã viên. Với tư cách là người sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của HTX, xã viên có khả năng tác động trực tiếp tới hoạt động của HTX trong
quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ chung cho xã viên. HTX là người cung cấp dịch
vụ cho xã viên, HTX phải cung cấp cho xã viên sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất với
[HTX và ASXH ]

13


hoàn cảnh của xã viên. Vì vậy, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX là thước đo cơ
bản quan hệ kinh tế giữa xã viên và HTX, tính cộng đồng, tính hợp tác, mức độ tương
trợ giữa các xã viên.
Với tư cách là người chủ, các xã viên HTX có quyền tham gia vào các quyết định
của HTX một cách dân chủ. Với các tư cách là người làm thuê, các xã viên HTX được
quyền hưởng các lợi ích cơ bản của người lao động là tiền lương và các quyền lợi liên
quan khác. Vì vậy HTX là tổ chức tự chủ của những người lao động được kiểm soát
theo nguyên tắc dân chủ.
HTX là tổ chức kinh tế có tính chất tự chủ
HTX không phải là tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã hội. HTX là tổ chức
kinh tế đặc biệt thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng xã viên nhằm đáp ứng một cách hiệu
quả nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên. Là tổ chức kinh tế, HTX
phải có tên gọi, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Là tổ chức có tính
tự chủ, HTX phải tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã
viên và cho thị trường nhằm tối đa hoá lợi ích của xã viên. Như vậy, HTX sẽ tồn tại và
phát triển khi hoạt động hiệu quả và đem lại lợi ích kinh tế cho xã viên.
HTX mang lại lợi ích cho xã viên theo nhiều cơ chế khác nhau.
Lợi nhuận (khoản dư) trong HTX được phân phối cho xã viên dưới nhiều hình thứ
khác nhau. Ngoài các hình thức phân phối lợi nhuận cơ bản dựa trên tiêu thức góp vốn,

mức độ sử dụng sản phẩm/dịch vụ, và mức độ góp công, xã viên HTX còn được
hưởng lợi từ HTX thông qua việc trích lập các quỹ phát triển HTX và quỹ dự trữ HTX
phòng khi rủi ro. Khác với các loại hình tổ chức kinh tế khác, một phần quan trọng
trong lợi nhuận của HTX được dùng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội
chung của cộng đồng xã viên; đóng góp từ thiện của HTX đối với cộng đồng dân cư
địa phương. Đặc điểm phân phối lợi ích này phản ánh bản chất nhân văn và mang đậm
tính văn hóa của HTX. Cách thức phân phối các lợi ích này cũng góp phần tạo ra cơ
chế hiệu quả để các thành viên HTX cùng chia sẻ khó khăn, trách nhiệm, nghĩa vụ và
lợi ích, từ đó khuyến khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần đoàn
kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên HTX.
Tính bất khả chuyển nhượng của HTX.
Vốn góp của xã viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội,
vốn góp điều lệ, cổ phần. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ được sở hữu
[HTX và ASXH ]

14


tư nhân phần vốn góp đó mà thôi; còn tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài
sản chung không chia của HTX; trường hợp HTX bị giải thể, tài sản này phải được
chuyển giao cho chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ
rút phần vốn đã góp. Tài sản chung được hình thành và phát triển không có mục đích
tự thân, mà hướng đến việc phục vụ nhu cầu chung của các xã viên; có tài sản chung
hay chưa có tài sản chung, tài sản chung lớn hay nhỏ, đơn giản hay hiện đại là do yêu
cầu về hiệu quả của việc đáp ứng nhu cầu chung đặt ra. Tài sản chung không chia
được xem là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững của HTX. Thứ nhất, tài sản
chung không chia đảm bảo sự tồn tại liên tục của HTX, chống lại bất cứ sự mua bán cơ
hội nào. Điều này có nghĩa là không thể bán hay chuyển nhượng HTX được. Thứ hai,
tài sản chung này là một trong những nguồn lực cơ bản để HTX khai thác, sử dụng,
tích lũy để tái đầu tư.

Đây là đặc điểm mang tính bản chất của HTX, đề cao tính cộng đồng và sở hữu
chung trong HTX, khác hẳn với doanh nghiệp thương mại, theo đó, sở hữu của thành
viên góp vốn doanh nghiệp trong tài sản của doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ góp vốn
của mình trong suốt quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp.
II. AN SINH XÃ HỘI
2.1. Khái niệm ASXH
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động
sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo
chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là những lúc
gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc
làm.v.v. Hơn nữa, hoạt động lao động sản xuất của con người không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì còn bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội.v.v. Vì vậy,
phòng tránh và khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu của con người. Đặc biệt,
trong nền sản xuất công nghiệp, khi mà số lượng người lao động có thu nhập chính từ
tiền lương tăng lên thì sự hẫng hụt về thu nhập trong các trường hợp gặp rủi ro hoặc
khi không còn khả năng lao động.v.v. càng trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống của
họ.
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những trường
hợp bất khả kháng đã buộc người lao động phải tìm cách khắc phục bằng nhiều biện
pháp khác nhau như tiết kiệm với phương châm "tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn”
hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với tinh thần "lá lành đùm lá
[HTX và ASXH ]

15


rách".v.v. Nhưng xã hội càng phát triển, những biện pháp có tính truyền thống như
trên đã tỏ ra không đủ độ an toàn để giúp cho mỗi người có thể khắc phục hoặc vượt
qua khó khăn trong cuộc sống. Bổ sung vào đó là các biện pháp phi truyền thống chỉ
có trong xã hội hiện đại như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo

hiểm thất nghiệp (BHTN), cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội .v.v. Đây là những trụ cột cơ
bản của hệ thống ASXH nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên
hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH. Theo Ngân hàng Thế giới
(WB), ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm
tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập. Theo Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), ASXH là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn,
các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm
đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em. Theo Hiệp hội An sinh quốc tế
(ISSA), ASXH là thành tố của hệ thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an
toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà
ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua bảo hiểm
y tế; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trợ giúp xã hội. Theo GS Hoàng Chí Bảo, ASXH là sự an toàn của cuộc sống
con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người
và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như một con người
và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời
sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách1. Theo PGS.TS Nguyễn Hải
Hữu, "ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã
hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về
kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên
nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho
cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ
1

Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đề tài KX02.02/06-10


[HTX và ASXH ]

16


giúp xã hội"2. Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020 xác định “ASXH là sự bảo
đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ
thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể
dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”3.Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn
ASXH và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020” Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng: ASXH là hệ thống các
chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước
những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân4.
2.2. Cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH
Thực tế, khi phân tích về cấu trúc của hệ thống ASXH vẫn còn nhiều cách tiếp
cận và quan điểm khác nhau. Nhưng theo quan điểm của quốc tế thì một hệ thống
ASXH bao giờ cũng phải có tối thiểu 3 hợp phần trong cấu trúc nội dung:
Thứ nhất, các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa rủi ro: Đây
được coi là tầng trên cùng của hệ thống ASXH. Vai trò của tầng này là hướng tới can
thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu
nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản
nhất của hợp phần này là các chính sách, chương trình về thị trường lao động tích cực
như đào tạo nghề; hỗ trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ
năng cho người lao động.
Thứ hai, các chính sách, chương trình mang tính chất giảm thiểu rủi ro: Đây
được coi là tầng thứ hai của hệ thống ASXH, tầng này có vị trí đặc biệt quan trọng với
các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này
là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.v.v. Chính sách thuộc tầng này rất nhạy cảm, nếu

phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực Nhà
nước, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngược lại, nếu chính sách không phù hợp người dân
sẽ không tham gia hoặc chính sách bị lạm dụng.
2

PGS.TS Nguyễn Hải Hữu, Giáo trình ASXH, Nxb LĐ-XH, Hà Nội, 2008, tr19
Nguyễn Thị Lan Hương, Chiến lược ASXH Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020, Tạp chí Lao động và xã hội, số 19,
quý II, 2009.
4
Nguyễn Tấn Dũng, Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Tạp chí Cộng sản, Số 815 (9/2010), tr3.
3

[HTX và ASXH ]

17


Thứ ba, các chính sách, chương trình mang tính chất khắc phục rủi ro: Đây
được coi là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH nhằm bảo vệ an toàn cho các thành
viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân họ không tự khắc phục được như: thất
nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập thấp, người già, người tàn tật, trẻ em
mồ côi, người nghèo. Các chương trình trong hợp phần này thường là cứu trợ xã hội và
trợ giúp xã hội (gồm cả trợ giúp xã hội đặc thù)
Ở Việt Nam, cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH được cụ thể hóa thành năm
tầng. Tầng thứ nhất, bảo đảm mức sống tối thiểu của mọi người dân trong xã hội. Đây
là tầng thấp nhất hay là lưới an toàn xã hội cho mọi người; bất cứ ai nằm dưới tiêu
chuẩn này đều được Nhà nước và cộng đồng trợ giúp để vượt lên trên. Tầng thứ hai,
chính sách thị trường lao động. Tầng này có tính chất phòng ngừa, chủ yếu là hỗ trợ
người lao động bị mất việc làm hoặc thất nghiệp thông qua các chính sách thị trường

lao động chủ động hoặc thụ động để ổn định cuộc sống ở mức tối thiểu và giúp họ sớm
trở lại thị trường lao động (có việc làm). Tầng thứ ba, bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự
nguyện), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các hình thức bảo hiểm khác. Đây là
một trong những tầng trụ cột quan trọng nhất của hệ thống ASXH nhằm khắc phục
những rủi ro cho mọi người dân, trước hết là người lao động, trong các trường hợp ốm
đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất khả năng lao động khi về già và chết.
Tầng thứ tư, chính sách ưu đãi xã hội. Đây là tầng đặc thù chỉ có ở nước ta nhằm thực
hiện mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công lao đặc biệt và cống
hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với đất nước; là trách nhiệm của
Nhà nước, của xã hội chăm lo, đảm bảo cho người có công có cuộc sống ổn định và
ngày càng được cải thiện. Tầng thứ năm, trợ giúp xã hội (cứu trợ đột xuất và trợ cấp xã
hội thường xuyên). Đây là tầng đảm bảo ít nhất ở mức sống tối thiểu cho các đối tượng
thuộc nhóm xã hội yếu thế cần trợ giúp xã hội có cuộc sống ổn định và có điều kiện
hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng.
III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM
3.1. Sự phát triển của tổ hợp tác
Ở Việt Nam tổ hợp tác tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như tổ hợp vốn,
hợp sức lao động để thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất mà từng cá
nhân, hộ đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả. Tổ hợp tác hoạt

[HTX và ASXH ]

18


động theo nguyên tắc tự nguyện tham gia của các thành viên có những nhu cầu chung,
cùng góp sức, góp vốn để hỗ trợ hoạt động kinh tế của các thành viên.
Các tổ hợp tác đã có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
của các hộ thành viên, tạo việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận lao động nông
nghiệp ở nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Về mặt số lượng, năm 2000, cả nước mới chỉ có xấp xỉ 150.000 tổ hợp tác, đến
năm 2005 con số này đã lên tới 300.000 tổ hợp tác, theo số liệu thống kê thì bình quân
giai đoạn năm 2001- 2005 số lượng tổ hợp tác tăng khoảng 13,1%/năm. Tính đến
tháng 6/2010, số tổ hợp tác tăng và phát triển rộng trên phạm vi cả nước, tổng số tổ
hợp tác đã lên tới 360.000 tổ, tăng 20% so với năm 2005 (xem đồ thị 1).
Tổng số lao động ở các tổ hợp tác đã tăng lên từ 1,7 triệu người vào năm 2000
lên khoảng 3,6 triệu người vào năm 2005 và xấp xỉ 4 triệu người năm 2010.

Đồ thị 1: Số lượng tổ hợp tác và lao động tham gia tổ hợp tác giai đoạn 2000-2010
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau
Về mặt cơ cấu (xem đồ thị 2), năm 2005 có 300.000 tổ hợp tác, trong đó 90.000
tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 30%), 70.000 tổ hợp tác ở các
ngành nghề phi nông nghiệp (chiếm 23,3%), 140.000 tổ hợp tín dụng và dịch vụ
(chiếm 46,7%). Năm 2010, trong số 360.000 tổ hợp tác có 100.000 tổ hợp tác thuộc
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp (chiếm 27,8%), 150.000 tổ tín dụng (chiếm 41,7%),
65.000 tổ tiểu thủ công nghiệp, xây dựng (chiếm 18,1%) và 45.000 tổ thuộc các lĩnh
vực khác (chiếm 12,4%).

[HTX và ASXH ]

19


Đồ thị 2: Cơ cấu tổ hợp tác theo lĩnh vực hoạt động
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn khác nhau
Về mặt tổ chức hoạt động, các tổ hợp tác có quy mô tương đối nhỏ từ 10 - 13
hộ, cơ cấu tổ chức đơn giản, nội dung hoạt động thiết thực và phù hợp với trình độ
người dân. Phần lớn tổ hợp tác hoạt động theo hình thức hỗ trợ lẫn nhau, liên kết linh
hoạt và mang tính ngắn hạn. Khi tham gia tổ hợp tác, người lao động được giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình.

Tuy nhiên, tại một số địa phương như ở vùng miền núi và trung du phía Bắc việc tổ
chức hoạt động của tổ hợp tác còn lỏng lẻo, chủ yếu theo hình thức vần công, đổi
công, hợp tác lao động giản đơn trong từng khâu, từng việc nên năng suất lao động
thấp. Tổ hợp tác, xét về bản chất là HTX, ít nhất là đảm bảo tinh thần hợp tác giữa các
thành viên, các thành viên thực sự hợp tác với nhau một cách tự nguyện, tự chủ. Chính
vì vậy, các tổ hợp tác là tiền đề để phát triển các HTX mới. Trong năm 2010, có 1.219
tổ hợp tác lựa chọn mô hình HTX để đăng ký hoạt động.
Sự phát triển nhanh chóng của các tổ hợp tác trong những năm gần đây một mặt
phản ánh nhu cầu cao về hợp tác trong tổ chức sản xuất của người lao động, mặt khác
phản ánh hợp tác giữa người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là
nguồn gốc và động lực phát triển của tổ hợp tác nói chung và kinh tế hợp tác nói riêng.
3.2. Sự phát triển của HTX
Quá trình phát triển của HTX ở Việt Nam có thể được chia thành các giai đoạn chủ
yếu như sau: (1) Giai đoạn trước 1986; Giai đoạn 1987-1996; Giai đoạn 1997-2003; và
Giai đoạn 2004 đến nay. Về mặt số lượng, sự phát triển của HTX được thể hiện ở đồ
thị 3.

[HTX và ASXH ]

20


Đồ thị 3: Số lượng HTX qua các thời kỳ
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau
Năm 1955 cả nước có 45 HTX, đến năm 1986 con số này tăng lên 73470. Tuy
nhiên đến năm 1996 số lượng HTX chỉ còn 18607 và con số này năm 2003 là 14207.
Đến năm 2010, số lượng HTX tăng lên đạt con số 18244. Đồ thị 3 phản ánh sự tăng
nhanh của số lượng HTX trong giai đoạn giai đoạn 1955-1986. Trung bình trong giai
đoạn này mỗi năm có thêm 2369 HTX. Giai đoạn 1987-1996 chứng kiến sự suy giảm
nhanh chóng với số lượng HTX giảm bình quân hàng năm là 5486. Giai đoạn 19871996, số lượng HTX tiếp tục giảm mạnh với mức giảm bình quân hàng năm là 629.

Giai đoạn 2004-2010, báo hiệu sự phục hồi của số lượng HTX với số lượng tăng thêm
bình quân hàng năm là 577.
Từ năm 2005 đến nay cấu HTX theo ngành nghề tương đối ít biến động (đồ thị 4).
Nông nghiệp là lĩnh vực có số lượng HTX hoạt động nhiều nhất chiếm gần 50% số
lượng HTX. Tỷ trọng HTX điện nước đang có xu hướng giảm xuống, trong khi đó tỷ
trọng các HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ
đang có xu hướng tăng lên.

[HTX và ASXH ]

21


Đồ thị 4: Cơ cấu HTX theo lĩnh vực hoạt động
Nguồn : Liên minh HTX Việt Nam, 2010
Thực trạng phát triển HTX ở nước ta từ năm 1955 đến nay (hưng thịnh, suy thoái,
phục hưng) phản ánh tính bất ổn trong sự phát triển của HTX. Tuy nhiên, sự phục
hưng của HTX trong gần 10 năm trở lại đây, sự hiện diện của các HTX trong nhiều
lĩnh vực khác nhau phản ánh phát triển HTX là một hình thức tổ chức kinh tế tất yếu
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
3.3. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1955-1986
Giai đoạn 1955-1986, HTX được xác định là một trong hai hình thức tổ chức kinh
tế chính thức ở Việt Nam. Giai đoạn này được coi là giai đoạn bùng nổ của HTX với
số lượng HTX tăng từ 45 HTX năm 1955 lên 73.470 HTX năm 1986. HTX trở thành
hình thức tổ chức kinh tế phổ biến thay dần hình thức kinh tế cá thể và tổ đội sản xuất.
Nhiều HTX đã phát triển thành HTX bậc cao có quy mô toàn thôn, toàn xã, thậm chí
liên xã, nhất là trong nông nghiệp.
Sự phát triển nhanh chóng về mặt số lượng của HTX trong giai đoạn 1955-1986
được giải thích bởi sự đề cao tuyệt đối của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, trong khi
đó vai trò của kinh tế hộ, kinh tế tư nhân lại bị phủ định. Nghị quyết Hội nghị Ban

Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (khóa II) tháng 8/1955 đã đề ra chủ trương xây dựng
thí điểm một số HTX nông nghiệp. Trong 3 năm thực hiện thí điểm, nước ta xây dựng
được 45 HTX và trên 100.000 tổ đổi công. Tháng 4/1959, Hội nghị Trung ương lần
thứ 16 (khóa II) đã quyết định chính thức đường lối, phương châm, chính sách hợp tác
hóa nông nghiệp và Trung ương đã triệu tập nhiều hội nghị nhằm thúc đẩy phong trào
hợp tác hóa. Cuối năm 1960, đại bộ phận nông dân ở Miền Bắc đã tham gia HTX bậc
thấp. Năm 1961, Nhà nước công bố điều lệ HTX công nghiệp Việt Nam làm căn cứ
[HTX và ASXH ]

22


thống nhất để củng cố tổ chức và cải tiến quản lý HTX. Cho đến Đại hội Đảng VI năm
1986, cùng với việc thực hiện cải tạo nông nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư
doanh, HTX ở nước ta đã được hình thành ở hầu hết các lĩnh vực, các ngành kinh tế và
ở tất cả địa phương. Năm 1986, trong tổng số 73.470 HTX có 17022 HTX nông
nghiệp, 474 HTX nghề cá, 32.034 HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, 3.900 HTX
xây dựng, 3.300 HTX giao thông vận tải, 9.600 HTX mua bán, 7.160 HTX tín dụng.
Sự phát triển nhanh chóng của HTX đã có nhiều đóng góp cho công cuộc giải
phóng dân tộc và sự phát triển đất nước. Khu vực HTX đã huy động được các nguồn
lực của Nhà nước và nhân dân phục vụ công cuộc kháng chiến chống Mỹ; cải thiện
một bước đời sống, bộ mặt của nông thôn, kết cấu hạ tầng khu vực. Tuy vậy, sự phát
triển của HTX trong giai đoạn 1955-1986 đã bộc lộ một số hạn chế, đặc biệt sau năm
1972, tình hình kinh tế của các HTX nhìn chung còn rất nhiều khó khăn về con người
và vật chất.
Ngoài ra, các nguyên tắc cơ bản của HTX như tự nguyện, tự chủ, dân chủ, công
bằng, minh bạch cũng không được thực hiện đầy đủ. Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện
gia nhập HTX không được coi trọng. Trong gian đoạn này, các hình thức tổ chức kinh
tế tự nguyện (tổ hợp tác) đã được thay bằng hình thức tổ chức kinh tế mang tính áp đặt
hơn (HTX). Đầu những năm 60 thế kỷ XX, ở miền Bắc tồn tại nhiều tổ đổi công và

các hình thức hợp tác khác của nông dân, kinh tế cá thể, tiểu chủ dưới hình thức đơn
giản, mà thực chất là các HTX ở trình độ thấp. Tuy nhiên, các hình thức tổ chức kinh
tế này đã nhanh chóng được thay thế bằng các HTX được hình thành theo mệnh lệnh
hành chính. Thứ hai, tính tự chủ của HTX không được đảm bảo. Dưới tác động của
theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, Nhà nước kiểm soát toàn bộ
các yếu tố sản xuất và giữ quyền quyết định việc sử dụng các yếu tố sản xuất cũng như
phân phối về thu nhập. Ngoài ra, các HTX hoạt động theo điều lệ mẫu thống nhất do
Chính phủ quy định (Quy tắc tổ chức HTX mua bán và HTX tiêu thụ được ban hành
kèm theo Nghị định số 649/TTg ngày 30/12/1955, Điều lệ đăng ký kinh doanh công
thương nghiệp được ban hành kèm theo Nghị định số 76/CP ngày 8/4/1974, Điều lệ
đăng ký kinh doanh công thương nghiệp đã được ban hành kèm theo Nghị định số
119/CP ngày 9/4/1980). Những can thiệp này đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguyên tắc
tự chủ của HTX. Thứ ba, hoạt động của HTX thiếu sự công bằng và minh bạch cần
thiết. Quan hệ lợi ích giữa Nhà nước – HTX – xã viên không được phân định rạch ròi,
đặc biệt lợi ích của xã viên và người lao động trong HTX ít được chú trọng.
Nhìn một cách tổng quát, phát triển HTX ở Việt Nam trong thời kỳ 1955-1986
mang áp đặt cao, các nguyên tắc cơ bản của HTX như tự nguyện, tự chủ, công bằng,
và minh bạch trong tổ chức và quản lý chưa được thực hiện đầy đủ. Điều này đã tạo ra
[HTX và ASXH ]

23


một hệ thống HTX lớn về mặt số lượng và quy mô, nhưng không phản ánh được bản
chất của HTX.
3.4. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1987-1996
Giai đoạn 1987-1996, kinh tế tập thể cùng kinh tế Nhà nước được coi là hình thức
kinh tế chủ đạo bên cạnh kinh tế tư nhân, tuy nhiên đây cũng là thời kỳ khó khăn nhất
trong quá trình phát triển HTX ở nước ta; số lượng HTX bị giảm mạnh, từ 73.490
HTX năm 1987 xuống còn 18.607 HTX năm 1996.

Sự suy giảm về mặt số lượng của HTX trong giai đoạn 1987-1996 một mặt phản
ánh những thay đổi về chính sách mặt khác phản ánh sự yếu kém của bộ phận lớn các
HTX, cũng như sự phát triển vượt quá yêu cầu về mặt số lượng HTX trong giai đoạn
trước 1986. Từ năm 1986, Việt Nam chuyển dần từng bước từ cơ chế kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, coi
trọng khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ, kinh tế cá thể, kinh tế tư
nhân, coi kinh tế hộ là chủ thể kinh tế tự chủ. Sự chuyển đổi cơ chế kinh tế đã làm
giảm dần vai trò và lợi thế của HTX cũng như làm bộc lộ sự yếu kém của HTX.
Sự yếu kém của hệ thống HTX thể hiện ở các điểm chính sau. Thứ nhất, hệ thống
HTX không được thành lập, tổ chức và hoạt theo đúng các nguyên tắc cơ bản của
HTX vì vậy không phát huy được động lực gia nhập HTX của xã viên. Thứ hai, mô
hình tổ chức HTX mặc dù đã được điều chỉnh nhưng không phù hợp với cơ chế thị
trường đã làm cho hệ thống HTX cũ bị tê liệt, tan rã hoặc tự phát chuyển đổi thích
nghi với môi trường mới. Thứ ba, hệ thống HTX tỏ ra kém thích nghi với quá trình
chuyển đổi cơ chế theo hướng tăng cường sự tự chủ của HTX và giảm dần các ưu đãi
về mặt nguồn vốn và tính dụng đối với HTX.
Bài học về sự suy thoái của các HTX trong giai đoạn 1987-2003 phản ánh sự lỗi
thời của hệ thống HTX hoạt động không phù hợp với nguyên tắc cơ bản của HTX
(nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ) được thành lập trong giai đoạn trước 1986
trong điều kiện kinh tế thị trường. Ngoài ra, sự suy thoái của hệ thống HTX trong thời
kỳ này cũng phản ánh rằng, để tồn tại và phát triển bền vững các HTX cần được thành
lập trên cơ sở các nhu cầu chung của xã viên hơn là sự áp đặt của các cơ quan chính
quyền.
3.5. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1997-2003
Giai đoạn 1997-2003, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể mà nòng cốt là
HTX được coi là nền tảng của nền kinh tế quốc dân trong nền kinh tế nhiều thành
phần. Giai đoạn này chứng kiến sự chuyển đổi và thu hẹp của HTX. Số lượng HTX đã
giảm từ 18.607 năm 1986 xuống còn 14.207 năm 2003.
[HTX và ASXH ]


24


Sự giảm sút về số lượng HTX trong giai đoạn 1997-2003 phản ánh quá trình chọn
lọc của thị trường đối với hệ thống HTX và quá trình thực thi Luật HTX (2003) theo
hướng thực hiện đầy đủ hơn các nguyên tắc cơ bản của HTX. Theo Liên minh HTX,
trong số 14.207 năm 2003 có khoảng 5.800 HTX thành lập mới (riêng lĩnh vực nông
nghiệp khoảng 2.139 HTX, chiếm tỷ lệ 37%); khoảng 8.400 HTX được chuyển đổi từ
mô hình cũ sang mô hình mới. Cũng trong giai đoạn này, có đến hơn 10.000 HTX bị
giải thể. Trong 2 năm 2001 – 2002 đã có 2.271 HTX được giải thể.
Tình hình phát triển HTX trong giai đoạn 1997-2004 có một số điểm đáng chú ý
sau. Thứ nhất, việc giải thể một số lượng lớn HTX khẳng định nếu HTX không hoạt
động đúng các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ, công bằng và minh bạch sẽ gặp
khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường. Thứ hai, sự ra đời của các HTX mới phản
ánh đây là một hình thức tổ chức kinh tế có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện
kinh tế thị trường. Thứ ba, các HTX chuyển đổi và thành lập mới theo Luật chủ yếu
tập trung ở các vùng nông thôn có điều kiện kinh tế khó khăn như vùng trung du miền
núi phía Bắc có 4.034 HTX ( chiếm 28%); vùng đồng bằng sông Hồng 5.063 HTX
(chiếm 36%). Ở các vùng phát triển sản xuất hàng hoá cao như Đông Nam Bộ số
lượng HTX chỉ có 642 HTX (chiếm 4,5%).
Đặc điểm phát triển của HTX trong giai đoạn 1997-2003 khẳng định các HTX
không được thành lập trên cơ sở tinh thần tự nguyện của xã viên, không có khả năng
tự chủ khó có cơ hội tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trường. Ngoài ra sự ra đời của
một loạt HTX mới và sự phát triển rộng rãi của HTX ở khu vực nông thôn và khu vực
khó khăn trong thời kỳ này phản ánh HTX là hình thức tổ chức kinh tế cần được ưu
tiên phát triển đặc biệt là ở khu vực nông thôn và khu vực mà người dân gặp nhiều khó
khăn hay bất lợi.
3.6. Tình hình phát triển HTX giai đoạn 2004 đến nay
Giai đoạn 2004 đến nay đánh dấu sự phục hồi của kinh tế HTX cả về chất và
lượng. Số lượng HTX đã tăng từ 14.207 năm 2003 lên 18.244 năm 2010. Sự tăng lên

về mặt số lượng HTX ở giai đoạn này là kết quả của việc chuyển đổi mô hình ở 8.500
HTX thành lập trước năm 1997, thành lập mới 9.744 HTX và giải thể 5707 HTX. Sự
phục hồi này phần nào phản ánh những tác động tích cực của Luật HTX sửa đổi năm
2003 (chính thức có hiệu lực từ 1/7/2004) đến khu vực kinh tế hợp tác và HTX.
Các HTX đã tham gia ngày càng sâu rộng vào nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Trong tổng số 18.244 HTX có 8.918 HTX nông nghiệp, 389 HTX thủy sản, 2.497
HTX công nghiệp, 939 HTX xây dựng, 1070 HTX vận tải, 981 HTX thương mại, dịch
vụ, 1.053 quỹ tín dụng nhận dân và 2.020 các loại hình khác (gồm 1.873 HTX dịch vụ
điện, 173 HTX vệ sinh môi trường, 136 HTX chợ, 15 HTX y tế,...).
[HTX và ASXH ]

25


×