Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc phục hồi rừng sau nương rẫy tại huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƢỜ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
ỌC

LÊ HỒNG SINH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VI C PHỤC HỒI RỪNG
SAU ƢƠ

ẪY T I HUY N

ƢỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾ SĨ

Hà Nội – 2017

P


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

ƢỜ

ỌC

LÊ HỒNG SINH



NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VI C PHỤC HỒI RỪNG
SAU ƢƠ

ẪY T I HUY

ƢỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾ SĨ

P

Chuyên ngành: iều tra và Quy hoạch rừng
Mã số: 62 62 02 08

ƢỜ

ƢỚNG DẪN:

S. S. VŨ

ẾN HINH

Hà Nội – 2017


i
Ờ CA

OA


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chƣa bảo vệ ở bất kỳ hội đồng học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận
án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận án

Lê Hồng Sinh


ii
LỜI CẢ

Ơ

Tác giả trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học,
khoa Lâm học, bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng, Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp; Ban giám hiệu, phòng Công tác HSSV, Trƣờng Đại học Hồng Đức đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Tác giả trân trọng cảm ơn GS.TS.Vũ Tiến Hinh, ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
cho tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tác giả trân trọng cảm ơn Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm Lâm, Chi cục
Lâm Nghiệp, Vƣờn Quốc gia Bến En, các khu Bảo tồn thiên nhiên tỉnh Thanh
Hóa; Ủy ban nhân dân, phòng Nông nghiệp, Chi cục Thống kê, Hạt Kiểm lâm
huyện Mƣờng Lát, Ban chỉ đạo của tỉnh Thanh Hóa về phát triển kinh tế-xã
hội huyện Mƣờng Lát, đặc biệt là ngƣời dân của ba xã Trung Lý, Pù Nhi và
Quang Chiểu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình khảo sát,

điều tra và thu thập số liệu cho luận án.
Tác giả trân trọng cảm ơn các nhà khoa học đã có những góp ý quý báu
để tác giả bổ sung và hoàn thiện luận án. Trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ cả về vật chất lẫn
tinh thần để tác giả có thêm nghị lực hoàn thành luận án.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án tác giả đã
có nhiều cố gắng, song luận án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong tiếp tục nhận đƣợc những ý kiến góp ý của các nhà khoa học,
quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận án này đƣợc hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận án

Lê Hồng Sinh


iii
MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận án ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ....................................................... 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 4
6. Kết cấu chung của luận án ................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 5
1.2. Nghiên cứu về thực trạng canh tác nƣơng rẫy....................................... .... …8
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 8
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ........................................................................ 12
1.3.1. Trên thế giới ........................................................................................ 12
1.3.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 14
1.4. Nghiên cứu về tái sinh và phục hồi rừng ........................................................ 17
1.4.1. Trên thế giới ......................................................................................... 17
1.4.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 23
1.5. Nghiên cứu phân loại đối tƣợng tác động và giải pháp kỹ thuật cho
phục hồi rừng sau canh tác nƣơng rẫy ................................................................ 30
1.5.1. Trên thế giới ........................................................................................ 30
1.5.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 33


iv
1.6. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu .............. 41
1.6.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 41
1.6.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..................................................................... 44
1.7. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu .................................................... 46
CHƢƠNG 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 48
2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 48
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 70
3.1. Thực trạng hoạt động canh tác nƣơng rẫy ở khu vực nghiên cứu ............... 70

3.1.1. Một số đặc điểm cơ bản ...................................................................... 70
3.1.2. Hiện trạng phân bố và phƣơng thức canh tác nƣơng rẫy.................... 71
3.2. Đặc điểm địa hình và thổ nhƣỡng khu vực nghiên cứu ............................... 74
3.2.1. Về địa hình .......................................................................................... 74
3.2.2. Về thổ nhƣỡng .................................................................................... 75
3.3. Đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau canh tác nƣơng rẫy ........................... 82
3.3.1.Một số nhân tố điều tra rừng phục hồi sau canh tác nƣơng rẫy........... 82
3.3.2. Cấu trúc tổ thành theo thời gian bỏ hóa .............................................. 87
3.3.3. Mức độ đa dạng và phong phú loài theo thời gian bỏ hóa ................. 93
3.3.4. Các chỉ tiêu cấu trúc tán rừng và cây bụi thảm tƣơi ......................... 101
3.3.5. Sự biến đổi các đặc trƣng của D1,3 và Hvn theo thời gian bỏ hóa .... 108
3.3.6. Xác định quan hệ giữa một số nhân tố điều tra cơ bản của
rừng phục hồi sau CTNR với các nhân tố sinh thái và thời gian bỏ
hóa ............................................................................................................... 112
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của canh tác nƣơng rẫy .................................... 114
3.5. Đề xuất giải pháp cho đối tƣợng rừng phục hồi sau CTNR ...................... 117
3.5.1. Giải pháp kỹ thuật cho đối tƣợng rừng phục hồi sau CTNR ............ 117
3.5.2. Giải pháp kinh tế cho đối tƣợng rừng phục hồi sau CTNR .............. 128
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 129
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 134
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
2.1
3.1
3.2

3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21

Tên bảng
Trang
Hiện trạng phân bố diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu
51
Một số tính chất lý học của đất theo thời gian bỏ hóa
75
Một số tính chất hóa học của đất theo thời gian bỏ hóa
76
Trữ lƣợng mùn, đạm và các chất dễ tiêu theo thời gian bỏ hóa
78

Một số nhân tố điều trarừng phục hồi theo thời gian bỏ hóa
82
Sự biến đổi một số tiêu chí trong công thức tổ thành theo thời
88
gian
Các loài cây ƣu thế chủ yếu
90
Sự biến đổi một số tiêu chí trong công thức tổ thành tầng cây
93
cao
Kết quả so sánh mức độ đa dạng cây gỗ giữa các giai đoạn bỏ
98
hóa
Tỷ số hỗn loài
99
Giá trị trung bình của chỉ số Renyi theo thời gian phục hồi
100
rừng
Một số chỉ tiêu cấu trúc tán rừng
102
Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi ở các giai đoạn bỏ hóa
107
Sự biến đổi các đặc trƣng của đƣờng kính theo thời gian bỏ
108
hóa
Sự biến đổi các đặc trƣng của chiều cao theo thời gian bỏ hóa
110
Tổng hợp công lao động canh tác nƣơng rẫy
114
Tổng hợp chi phí vật liệu của canh tác nƣơng rẫy

115
Năng suất và doanh thu một số loại cây trồng CTNR
116
Giá trị một ngày công lao động của canh tác nƣơng rẫy
116
Bảng tra các tiêu chí thành rừng theo thời gian phục hồi
119
Số năm cần thiết của rừng phục hồi đạt các tiêu chí thành
124
rừng.
Đề xuất biện pháp tác động đối với giai đoạn bỏ hoá 16 đến 18
125
năm


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bố trí OTC và ô dạng bản nghiên cứu

52

2.2


Sơ đồ thiết kế hệ thống các OTC tại khu vực nghiên cứu

53

3.1

So sánh một số tính chất hóa học của đất qua các giai đoạn bỏ
hóa

81

3.2

Sự biến đổi số lƣợng loài cây theo thời gian bỏ hóa

84

3.3

Sự biến đổi mật độ cây theo thời gian bỏ hóa

87

3.4

Sự biến đổi chiều cao trung bình theo thời gian bỏ hóa

88


3.5

Sơ đồ quá trình bỏ hóa

92

3.6

Sự biến đổi chỉ số phong phú loài theo thời gian phục hồi rừng

95

3.7

Sự biến đổi chỉ số Shannon- Wiener theo thời gian phục hồi
rừng.

97

3.8

Sự biến đổi chỉ số Simpson theo thời gian phục hồi rừng

98

3.9

Biểu đồ chỉ số Renyi theo thời gian phục hồi rừng

102


3.10

Sự biến đổi chỉ số Cai và độ tàn che TC theo thời gian phục
hồi

104

3.11

Trắc đồ tuổi 1 đến 3

104

3.12

Trắc đồ tuổi 4 đến 6

105

3.13

Trắc đồ tuổi 7 đến 9

106

3.14

Trắc đồ tuổi 10 đến 12


106

3.15

Trắc đồ tuổi 13 đến 15

107

3.16

Trắc đồ tuổi 16 đến 18

107

3.17

Đề xuất mô hình phục hồi rừng bền vững

129


vii
DANH MỤC KÝ HI U VÀ TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt/ký hiệu
BNN&PTNT
CTTT
CTNR
D
D1,3

EU

Nội dung diễn giải

H
Hvn
H ( H 2m)

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công thức tổ thành
Canh tác nƣơng rẫy
Chỉ số đa dạng Simpson
Đƣờng kính ngang ngực
Cộng đồng chung châu Âu
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp
Quốc (Food and Agriculture Organization of the
United Nations)
Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener
Chiều cao vút ngọn
Chiều cao trung bình của những cây bé hơn 2 m

H ( H  2 m)

Chiều cao trung bình của những cây từ 2m trở lên

H ( D  6cm )

Chiều cao trung bình cây gỗ

KHCN

motc
mtg
mƣt
m(H < 2 m)
m(H ≥ 2 m)
m(D1,3 ≥ 6 cm)
N(H < 2 m)
N(H ≥ 2 m)
N(D1,3 ≥ 6 cm)
OTC
ODB

QH
R
UBND

Khoa học công nghệ
Số loàitrên ô tiêu chuẩn
Số loài tham gia công thức tổ thành
Số loài ƣu thế công thức tổ thành
Số loài của những cây có chiều cao bé hơn 2 m
Số loài của những cây có chiều cao từ 2 m trở lên
Số loài cây gỗ
Mật độ của những cây có chiều cao bé hơn 2 m
Mật độ của những cây có chiều cao từ 2 m trở lên
Mật độ cây gỗ
Ô tiêu chuẩn
Ô dạng bản
Quyết định
Quốc hội

Chỉ số phong phú
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc (United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization)

FAO

UNESCO


1
Ở ẦU
1. ính cấp thiết của đề tài luận án
Ở nƣớc ta, canh tác nƣơng rẫy (CTNR) thƣờng xuyên luân canh, mở
rộng diện tích mới là nguyên nhân trực tiếp làm mất rừng. Theo báo cáo của
Ban chỉ đạo Trung ƣơng về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng, đốt nƣơng làm rẫy là nguyên nhân gây ra 60- 70% số
vụ cháy rừng và khoảng 60% tổng diện tích rừng bị chặtphá trái phép hàng
năm.
Mƣờng Lát là một huyện biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa của tỉnh
Thanh Hóa với diện tích rừng phục hồi gần 6,5 nghìn ha, chiếm khoảng 7,9%
tổng diện tích rừng toàn huyện [82]. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn
nên tình trạng chặt phá rừng để làm nƣơng rẫy ở đây vẫn đang diễn ra khá phổ
biến nên diện tích rừng không ngừng bị giảm sút, tình trạng xói mòn, rửa trôi
và thoái hóa đất diễn ra rất nghiêm trọng; diện tích đất trống đồi núi trọc ngày
càng tăng (đất trống gần 20,3 nghìn ha, trong đó nƣơng rẫy lâm nghiệp hơn
9,2 nghìn ha) [82].
Quá trình phục hồi rừng ở đây đang phải đối mặt với nhiều thách thức,
vừa có khả năng tiếp tục tăng thêm rừng, vừa có khả năng rừng tiếp tục bị suy

thoái và mất rừng. Điều đó cho thấy những nỗ lực phục hồi và phát triển rừng
chƣa đƣợc phát huy có hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên
là do chƣa có những giải pháp đồng bộ cho hoạt động phục hồi và phát triển
rừng bền vững nhƣ:
- Chƣa xác định đƣợc tiêu chuẩn phân loại đối tƣợng cần tác động;
- Chƣa xây dựng đƣợc hệ thống biện pháp kỹ thuật hoàn chỉnh cho hoạt
động phục hồi và phát triển rừng;


2
- Chƣa xác định đƣợc tập đoàn cây phù hợp hoặc mô hình phục hồi
rừng bền vững nhằm phát huy tiềm lực kinh tế và sinh thái cao của rừng
khoanh nuôi;
- Thiếu sự hỗ trợ cần thiết để đƣa quy trình kỹ thuật vào thực tiễn kinh doanh
rừng.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án, tác giả đã đƣa ra một số
câu hỏi cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu:
(1) Thực trạng hoạt động CTNR tại huyện Mƣờng Lát nhƣ thế nào?
(2) Tại sao CTNR lại diễn ra phổ biến và liên tục tại địa phƣơng?
(3) Trong thời gian phục hồi rừng một số tính chất lý, hóa học của đất
biến đổi nhƣ thế nào?
(4) Diễn thế loài xuất hiện ra sao theo thời gian bỏ hóa, các loài xuất hiện
trong từng giai đoạn bỏ hóa có điểm gì đáng chú ý?
(5) Tính đa dạng và phong phú của loài thế nào?
(6) Sự biến đổi các đặc điểm cấu trúc cơ bản của rừng phục hồi sau nƣơng
rẫy?
(7) Cần có những biện pháp kỹ thuật nhƣ thế nào cho đối tƣợng rừng phục
hồi sau CTNR ở khu vực nghiên cứu?
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài luận án: “ ghiên cứu cơ sở khoa
học cho việc phục hồi rừng sau nƣơng rẫy tại huyện

hanh

ƣờng Lát, tỉnh

óa” đƣợc thực hiện là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận

lẫn thực tiễn.
2.

ục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng đƣợc cơ sở khoa học cho phục hồi rừng sau CTNR nhằm đề
xuất các giải pháp cho phát triển rừng bền vững ở huyện Mƣờng Lát, tỉnh
Thanh Hóa.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng CTNR và động thái cấu trúc rừng phục hồi sau
CTNR;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp cho phát triển rừng bền vững ở huyện
Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã xây dựng đƣợc một số cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
giải pháp phục hồi rừng sau nƣơng rẫy tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đề xuất đƣợc một số giải pháp có giá trị tham khảo để phục hồi
rừng thứ sinh sau CTNR cho huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.

4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Diện tích nƣơng rẫy bỏ hóa và các trạng thái rừng phục hồi sau CTNR
tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
* Về phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án nghiên cứu trên địa bàn ba xã, gồm: Trung Lý, Pù Nhi và
Quang Chiểu của huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hoá.
* Về giới hạn nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu một số cơ sở khoa học cho phục hồi rừng sau
CTNR tại huyện Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa. Cơ sở khoa học cho khoanh
nuôi phục hồi rừng sau nƣơng rẫy bao gồm cơ sở kỹ thuật và kinh tế. Tuy
nhiên, trong luận án này tác giả chủ yếu nghiên cứu về cơ sở kỹ thuật.
- Đối tƣợng cần khảo sát nghiên cứu là thời gian bỏ hóa và phục hồi
rừng sau CTNR từ 1 đến 18 năm, đƣợc chia làm 6 cấp.


4
5. hững đóng góp mới của luận án
* Về mặt học thuật
Bổ sung tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy ở bậc đại
học và sau đại học thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
* Về mặt lý luận
Bổ sung lý luận trong nghiên cứu về động thái cấu trúc rừng, phục hồi
rừng, đặc biệt là đối tƣợng rừng phục hồi sau CTNR; đồng thời cung cấp cơ
sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp phát triển rừng bền vững ở huyện
Mƣờng Lát, tỉnh Thanh Hóa.
* Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
- Đóng góp đƣợc một số cơ sở khoa học về động thái cấu trúc cho rừng
phục hồi sau nƣơng rẫy tại khu vực nghiên cứu.

- Xây dựng đƣợc bảng tra các tiêu chí thành rừng sau nƣơng rẫy tại khu
vực nghiên cứu.
6. Kết cấu chung của luận án
Mở đầu.
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Kết luận.
Danh mục các bài báo đã công bố.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Luận án bao gồm 144 trang, 22 bảng và 19 hình. Tham khảo 98 tài liệu,
trong đó 86 tài liệu tiếng Việt, 12 tài liệu tiếng Anh.


5
Chƣơng 1

1.1.

QUA VẤ



Ê CỨU

ột số khái niệm

Để có cơ sở nghiên cứu về phục hồi rừng sau CTNR, cần hiểu rõ một
số khái niệm có liên quan, nhƣ:

1.1.1. Canh tác nương rẫy
Hay còn gọi là nông nghiệp du canh, canh tác du canh... đƣợc biết đến
nhƣ một hoạt động canh tác chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số ở nƣớc
ta và nhiều nƣớc trên thế giới. Theo ngƣời dân, CTNR là chặt cây- đốt nƣơnglàm rẫy. Khái niệm đƣợc dùng nhiều nhất: "CTNR đƣợc coi là hệ thống canh
tác nông nghiệp trong đó đất đƣợc phát quang để canh tác trong một thời gian
ngắn hơn là thời gian bỏ hoá" (Conklin H. C. 1961) [90].
Gần đây, một khái niệm phản ảnh quan điểm động "Du canh là một chiến
lƣợc quản lý tài nguyên, trong đó đất đai đƣợc luân canh, nhằm khai thác năng
lƣợng và vốn dinh dƣỡng của phức hệ thực vật- đất của hiện trƣờng canh tác"
(Mc Grath, 1987) (dẫn theo Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [25].

.
ình 1.1. Chặt phá rừng làm nƣơng rẫy tại huyện

ƣờng át


6
1.1.2. Phục hồi rừng
Trƣớc hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng, là thảm thực vật
cây gỗ; sự hình thành nên thảm cây gỗ này sẽ tạo điều kiện cho sự xuất hiện
các thành phần khác của rừng, nhƣ: tầng cây bụi, tầng cỏ quyết, khu hệ động
vật, vi sinh vật… và các yếu tố khác của rừng, nhƣ: chế độ nhiệt, chế độ ẩm…
(Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [25]. Vì vậy, khái niệm phục hồi rừng sẽ có
một ý nghĩa rộng lớn hơn là phục hồi lại cả một quần lạc sinh địa hay một hệ
sinh thái rừng hoàn chỉnh; trong thực tế, quá trình phục hồi rừng đƣợc đánh
giá bằng sự xuất hiện và chất lƣợng của thế hệ mới các cây gỗ.
Phục hồi rừng là một quá trình sinh học, gồm nhiều giai đoạn và kết
thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép tán; quá
trình phục hồi sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất hiện, đảm bảo

cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta có thể sử dụng
chúng liên tục đƣợc (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003) [25].
1.1.3. Phục hồi rừng sau nương rẫy
Là quá trình phục hồi lại hệ sinh thái rừng trên đất nƣơng rẫy đã bỏ hoá.

ình 1.2. ừng phục hồi sau nƣơng rẫy tại huyện

ƣờng át


7

ình 1.3. ừng phục hồi sau nƣơng rẫy tại huyện

ƣờng át

1.1.4. Tái sinh rừng
Tái sinh là một thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo hay sự hồi sinh từ mức
độ tế bào đến một quần lạc sinh vật trong tự nhiên, các tác giả, nhƣ: Jordan,
Peter và Allan (1998) đã sử dụng thuật ngữ này để diễn tả sự lặp lại của quần
xã sinh vật, giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Tái sinh rừng cũng để
mô tả sự tái tạo của lớp cây con dƣới tán rừng. Tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa
rộng là sự tái sinh của cả hệ sinh thái rừng; hiểu theo nghĩa hẹp là sự phục hồi
lại thành phần cơ bản của rừng (dẫn theo Phùng Ngọc Lan,1986) [39]; hiểu
dƣới góc độ kinh tế là tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.
1.1.5. Cấu trúc rừng
Là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần
cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian trên quan
điểm sản lƣợng rừng, cấu trúc là sự phân bố kích thƣớc của loài và cá thể trên
diện tích rừng (Phùng Ngọc Lan, 1986) [39].

Cấu trúc rừng, bao gồm: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc
tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang… Nhìn chung,


8
nghiên cứu cấu trúc rừng đã chuyển từ mô tả định tính sang phân tích định
lƣợng dƣới dạng mô hình toán học để khái quát hoá các quy luật của tự nhiên;
trong đó, các quy luật phân bố, tƣơng quan của một số nhân tố điều tra đƣợc
quan tâm nghiên cứu.
Tóm lại: Trong luận án này thống nhất sử dụng thuật ngữ canh tác
nương rẫy và phục hồi rừng sau canh tác nương rẫy. Cây có chiều cao bé hơn
2 m được hiểu là cây tái sinh; cây có chiều cao từ 2 m trở lên được hiểu là
cây tái sinh triển vọng; cây có đường kính ngang ngực (D1,3) từ 6 cm trở lên
được hiểu là cây gỗ.
1.2. ghiên cứu về thực trạng canh tác nƣơng rẫy
1.2.1. Trên thế giới
CTNR đã đƣợc các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm từ việc phân
tích kiến thức cổ truyền của ngƣời địa phƣơng đến những ảnh hƣởng trực tiếp
của CTNR đối với môi trƣờng.
Katherine Warner (1991) [35], đã tổng kết một số vấn đề du canh tại
vùng nhiệt đới thuộc Châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh trong cuốn sách
"Một số vấn đề du canh liên quan đến kiến thức kỹ thuật địa phƣơng và quản
lý tài nguyên tại vùng nhiệt đới ẩm thuộc Á- Phi- Mỹ la tinh", kết luận: Du
canh thể hiện phản ứng của con ngƣời khi gặp khó khăn trong việc xây dựng
một hệ thống nông nghiệp sinh thái ở trong rừng nhiệt đới.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới có đặc trƣng chung là đất dễ bị thoái hoá,
cung cấp ít dinh dƣỡng nhƣng hệ động và thực vật đa dạng, phong phú, các
loài cây có khả năng cạnh tranh đối với cây lƣơng thực, thực phẩm. Qua cách
phát đốt thảm thực vật rừng ngƣời dân du canh đã tìm cách loại trừ các loài
cây cạnh tranh, tập trung chất dinh dƣỡng để thâm canh các loài cây lƣơng

thực. Đó là một tác động tích cực vào rừng để đạt tới quá trình diễn thế mới
có ích cho ngƣời dân. Tuy nhiên, đối với ngƣời nông dân du canh tổng hợp,
đó chỉ là sự can thiệp tạm thời vào hệ sinh thái rừng; diễn thế bắt đầu tái diễn,


9
trong nhiều trƣờng hợp các phƣơng thức du canh lại tích cực góp sức vào quá
trình tái tạo của rừng. Dạng du canh tổng hợp không phá rừng mãi mãi, nó
thay thế rừng bằng một loạt diễn thế cây tái sinh mà đối với ngƣời du canh lại
sinh lợi nhiều hơn là rừng tự nhiên ban đầu (FAO, 1978) (dẫn theo Katherine
Warner, 1991) [35].
Ảnh hƣởng của CTNR đến môi trƣờng đƣợc nhiều tác giả quan tâm,
nhƣ: Naprakabob et al (1975), nghiên cứu ảnh hƣởng của CTNR đối với chế
độ thuỷ văn, lƣu vực nƣớc, xói mòn và độ phì của đất tuỳ thuộc từng nơi,
cƣờng độ canh tác trên nƣơng rẫy, kỹ thuật canh tác và loại hoa màu canh tác.
Saplaco (1981), nghiên cứu lƣợng xói mòn đất do CTNR ở vùng núi
Makiling, Philippin, tác giả kết luận: Các nƣơng rẫy mới làm có mức độ xói
mòn cao nhất, đất đồng cỏ có lƣợng đất mất ít nhất. Brunig và cộng sự (1975),
đã chứng minh CTNR ở Sabah, Malaysia trong thời gian canh tác đã gây ra
mức độ xói mòn từ 0,5 đến 2 mm đất (10- 40 tấn/ha) trên đất rừng tự nhiên
(dẫn theo Nguyễn Văn Sở, 1996) [59].
Theo FAO (1980), cứ mỗi lần mảnh đất quay trở lại để phát đốt canh
tác thì dinh dƣỡng trong đất lại bị cạn kiệt dần và năng suất của hoa màu ngày
càng giảm, thời gian canh tác trên đất nƣơng rẫy ngắn dần. Song, theo Nye và
Greenland (1960) nhiều nơi trên thế giới CTNR truyền thống đã kéo dài hàng
trăm năm mà không thấy có dấu hiệu nào đất xấu đi và năng suất hoa màu
giảm sút qua nhiều chu kỳ canh tác (dẫn theo Nguyễn Văn Sở, 1996) [59].
Như vậy, khi bối cảnh lịch sử dân số chưa đông, diện tích rừng tự nhiên
còn nhiều, những mảnh nương rẫy giống như các lỗ trống trong rừng. Tuy
nhiên, điều đó hiện nay không còn phù hợp vì các điều kiện trên đã hoàn toàn

khác so với trước đây. CTNR trên đất dốc ảnh hưởng đến xói mòn, rửa trôi
chất dinh dưỡng của đất làm cho nó ảnh hưởng trực tiếp đến thảm thực vật
sau nương rẫy.


10
1.2.2. Ở Việt Nam
CTNR là hình thức sản xuất nông nghiệp lâu đời gắn liền với đồng bào
các dân tộc sinh sống tại vùng cao. Hiện nay, tài liệu nghiên cứu về CTNR
chƣa nhiều, một số công trình điển hình, nhƣ:
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [45], nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mƣa
mùa lá rộng thƣờng xanh đã nhận xét: rừng tự nhiên dƣới tác động của con
ngƣời khai thác hoặc làm nƣơng rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng
là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã
tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần
lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dƣới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu.
Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000) [53], điều tra đánh giá thực trạng
CTNR các tỉnh Tây Nguyên, kết luận: sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã
phục hồi đạt độ che phủ trên 50%; sau 8 năm nếu không có tác động, đốt phá
thì độ che phủ đạt 85%, có nơi 95%. Nếu rẫy trồng cây đậu xanh có thời gian
đất nghỉ một năm (8- 9 tháng) thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%;
sau khi bỏ hoá từ ba năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha; độ tàn
che của những cây gỗ tái sinh cao trên 3 m, với đối tƣợng bỏ hoá 3- 5 năm là
0,2; bỏ hoá trên năm năm là 0,3; bỏ hoá trên 8 năm là 0,4. Nhƣ vậy, ở dạng bỏ
hoá trên năm năm có khả năng đạt đƣợc mức độ rừng thƣa và nếu có biện
pháp bảo vệ tốt thì độ tàn che có thể cao hơn.
Lê Đồng Tấn và cộng sự (1995) [61], nghiên cứu thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nƣơng rẫy tại Sơn La qua ba giai đoạn phát triển: Giai đoạn I
(thời gian bỏ hóa từ bốn đến năm năm), giai đoạn II (thời gian bỏ hóa từ chín

đến mƣời năm), giai đoạn III (thời gian bỏ hóa từ 14 đến 15 năm), nhận xét:
trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy có số lƣợng
loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau ba giai đoạn phát triển thảm


11
thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy thể hiện một quá trình thay thế tổ
thành rất rõ ràng, lƣợng tăng trƣởng của thảm thực vật không cao.
Lê Đồng Tấn và cộng sự (1997) [62], nghiên cứu diễn thế thảm thực vật
trên đất nƣơng rẫy ở các vùng đồi núi Việt Nam, dựa vào các trạng thái thực
bì đã đƣợc phân chia trên cơ sở bảng phân loại rừng thứ sinh nghèo tại Việt
Nam của Loeschau (1963). Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm
nghiệp và phƣơng pháp của Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực
bì kiểu Ia, Ib, Ic, IIa, IIb đƣa ra nhận xét: trong suốt quá trình phục hồi tự
nhiên thảm thực vật rừng trƣớc khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần
loài và số lƣợng cây gỗ trên một diện tích nhất định có xu hƣớng giảm dần,
đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự
phục hồi thảm thực vật rừng, quy luật này biểu hiện chƣa rõ ràng và có thể có
những xáo trộn.
Võ Đại Hải và cộng sự (2003) [25], nghiên cứu về CTNR và phục hồi
rừng sau CTNR ở Việt Nam. Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về tập quán
CTNR và các chính sách, giải pháp sử dụng hợp lý đất rừng. Hoạt động
CTNR truyền thống là tập quán canh tác lâu đời đã góp phần tự cung, tự cấp
cho cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Với việc áp dụng chu kỳ
luân canh, đồng bào đã biết cách phục hồi độ phì của đất, tạo điều kiện cho
canh tác nông nghiệp đƣợc liên tục, lâu dài và bền vững ở mức độ nhất định.
Tuy nhiên, CTNR truyền thống chỉ ổn định trong điều kiện nhất định,
khi diện tích rừng tự nhiên lớn, chưa có sức ép về dân số và chưa có sự cạnh
tranh về chế độ sử dụng, sở hữu về đất đai và rừng. Hiện nay, tất cả các yếu
tố đó đã thay đổi, diện tích đất hoang hoá, rừng tự nhiên ngày một ít đi, dân

số tăng lên tác động mạnh đến phương thức CTNR, làm cho CTNR theo cách
truyền thống trở nên không bền vững.
Qua nghiên cứu về thực trạng CTNR, cho thấy một quan niệm chung vẫn
phổ biến là CTNR gây phá hoại môi trường, làm thoái hóa đất và là một trong


12

những nguyên nhân chính gây mất rừng trong khu vực Châu Á và Thái Bình
Dương. Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về tập quán CTNR, Việt Nam
hiện nay đang tồn tại ba kiểu CTNR, gồm: CTNR quay vòng, CTNR tiên
phong (hay CTNR tiến triển) và CTNR bổ trợ.
Do vậy, cần phân tích,nhìn nhận CTNR trong trạng thái động liên quan
đến các yếu tố môi trường, xã hội trong quá khứ và ở hiện tại để có cái nhìn
đúng đắn về CTNR và tìm ra những giải pháp phù hợp. Hiện nay, các điều
kiện môi trường, xã hội đảm bảo cho CTNR bền vững không còn nữa, sức ép
chủ yếu tác động lên CTNR là: Dân số tăng nhanh cả ở tại chỗ và di dân từ
nơi khác đến; diện tích rừng tự nhiên bị giảm sút mạnh do nhiều nguyên nhân
tác động; diện tích đất bỏ hoá thường được chuyển đổi mục đích sử dụng
khác, sức ép kinh tế thị trường.
Tất cả nguyên nhân đó dẫn đến CTNR truyền thống thay đổi về bản
chất, không còn bền vững và mang nhiều đặc điểm của kiểu du canh tiến
triển: thời gian sử dụng đất dài hơn, thời gian bỏ hoá ngắn lại; xác lập quyền
sở hữu đất bỏ hoá và chuyển nhượng lại cho người khác; tranh thủ làm
nương rẫy ở nơi khác ngoài phạm vi đã định canh của làng bản, ý thức du
canh quay vòng không còn như trước đây; di dân tự do tới nơi còn rừng để
tiếp tục làm nương rẫy. Vì thế, du canh trong giai đoạn hiện nay thể hiện
những ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm mất rừng.
1.3. ghiên cứu về cấu trúc rừng
1.3.1. Trên thế giới

- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp, gồm nhiều thành phần với
các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên
cứu cấu trúc rừng, ngƣời ta chia thành ba dạng cấu trúc là: Cấu trúc sinh thái,
cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là
kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh


13

sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên
quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng là hình thức bên ngoài phản ánh nội
dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Baur G.N (1976) [1], nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa
nhiệt đới đã đƣa ra quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng
sống và tầng phiến của rừng; nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung, cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, tác giả đã
đƣa ra tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh
nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng
thức xử lý cải thiện rừng mƣa.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Richards P.W [52], [97], đề
xƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan cho đến nay vẫn đƣợc áp dụng để
nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc
điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong một diện tích có hạn vàđề xuất trong khi phân loại và mô tả rừng
nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật theo chiều
nằm ngang và chiều thẳng đứng.

Richards P.W (1952) [97], đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa
thành hai loại: Rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mƣa
đơn ƣu có tổ thành loài cây đơn giản; trong những lập địa đặc biệt, thì rừng
mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một vài loài cây; tác giả cũng cho rằng rừng mƣa có
nhiều tầng (thƣờng có ba tầng), trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ.
Như vậy, khi nghiên cứu về tầng thứ các tác giả thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ do nhu cầu ánh sáng


14
của cây rừng nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
- Mô hình hóa một số chỉ tiêu cấu trúc rừng
Để xây dựng các mô hình rừng chuẩn có tính định hƣớng, xu hƣớng
nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới trong những thập niên gần đây đã
chuyển dần từ hƣớng nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lƣợng, các
mô hình toán học ngày càng đƣợc nhiều tác giả sử dụng để mô phỏng cấu trúc
và mối quan hệ giữa các đại lƣợng cấu trúc rừng.
Balley (1973) [87], đã mô hình hoá cấu trúc thân cây với phân bố số
cây theo cỡ đƣờng kính (N/D) bằng hàm Weibull; nhiều tác giả khác dùng
hàm Schumacher, Hyperbol, Hàm mũ, Poisson, Charlier... UNESCO
(1973) [98], nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hƣớng này đã không
tách rời cấu trúc ngoại mạo của quần xã thực vật khỏi hoàn cảnh của nó và
do đó đã hình thành một hƣớng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Các kiến thức về cấu trúc không gian và thời gian là cơ sở xây dựng mô
hình cấu trúc chuẩn và đề xuất các giải pháp xử lý lâm sinh để hƣớng rừng
đến cấu trúc chuẩn đó. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên thế giới
về cấu trúc rừng hết sức phong phú. Cấu trúc chuẩn đã đƣợc đề xuất cho
nhiều kiểu rừng, song cấu trúc chuẩn của rừng nhiệt đới còn ít đƣợc nghiên
cứu, mô hình cấu trúc rừng ổn định còn là một vấn đề mới mẻ.

Tóm lại, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng
nói chung, rừng phục hồi nói riêng, kết quả nghiên cứu đã đem lại hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh rừng.
1.3.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Trần Ngũ Phƣơng (1970)
[45], Thái Văn Trừng (1978) [80], nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam.


15
Đặng Kim Vui (2002) [84], nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, kết luận: Tổng số loài cây
của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên. Mặt khác,
số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình
phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở
các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục hồi (từ 10- 15 tuổi) rừng có cấu
trúc năm tầng rõ rệt.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [45], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về
tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1965; nhân tố cấu trúc
đầu tiên đƣợc nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển
của các hệ sinh thái rừng đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Thái Văn Trừng (1978) [80], (1998) [81], nghiên cứu thảm thực vật rừng
Việt Nam và những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã đƣa ra mô hình
cấu trúc tầng, nhƣ: tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán
(A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Tác giả đã vận dụng và cải tiến, bổ
sung phƣơng pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit- Risa để nghiên cứu cấu trúc
rừng Việt Nam. Trong đó, tầng cây bụi và thảm tƣơi đƣợc vẽ phóng đại với tỷ lệ
nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc

trƣng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình.
Tác giả đã dựa vào bốn tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng
Việt Nam, đó là: dạng sống ƣu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần,
độ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái mùa
của tán lá. Với những quan điểm trên, tác giả đã phân chia thảm thực vật rừng
Việt Nam thành 14 kiểu. Nhƣ vậy, các nhân tố cấu trúc rừng đƣợc vận dụng triệt
để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.


16
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [79], nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng gỗ
hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp
chiều cao một cách cơ giới.
Đào Công Khanh (1996) [36], nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của
rừng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rừng.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [14], nghiên cứu cấu trúc tăng trƣởng sản
lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng
kinh tế lâm nghiệp ở Việt Nam: Sông Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn, đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết; từ đó làm cơ sở định hƣớng các giải pháp lâm sinh cho các vùng
sản xuất nguyên liệu.
Vũ Đình Phƣơng và Đào Công Khanh (2001) [48], kết quả thử nghiệm
phƣơng pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều
chế rừng lá rộng, hỗn loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng, Gia Lai cho rằng: Đa
số loài cây có cấu trúc đƣờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng
của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đƣờng
kính D1,3 đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình nghiên cứu

của các tác giả:
Nguyễn Hải Tuất (1982) [76], (1986) [77], sử dụng hàm phân bố giảm,
phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình
Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng; Trần Văn Con (1991) [12], sử
dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đƣờng kính cho rừng khộp ở tỉnh Đăk
Lăk. Lê Sáu (1996) [56], sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân
bố đƣờng kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. Bùi Văn
Chúc (1996) [11], nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trƣờng


×