Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ĐỐI VỚI CÔNG NGHỆ TƯỚI PHUN MƯA TỰ ĐỘNG TẠI H. BÌNH CHÁNH – TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.96 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ ĐÌNH TƯỜNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI NÔNG
DÂN ĐỐI VỚI CÔNG NGHỆ TƯỚI PHUN MƯA TỰ
ĐỘNG TẠI H. BÌNH CHÁNH – TP. HCM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***********

VÕ ĐÌNH TƯỜNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI NÔNG
DÂN ĐỐI VỚI CÔNG NGHỆ TƯỚI PHUN MƯA TỰ
ĐỘNG TẠI H. BÌNH CHÁNH – TP. HCM

Ngành: Kinh Tế Tai Nguyên Môi Trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/ 2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá khả năng
chấp nhận của người nông dân đối với công nghệ tưới phun mưa tự động tại
huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh” do Võ Đình Tường sinh viên khóa
2008 - 2012, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày _______________

TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

Thư kí hội đồng chấm báo cáo


Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ

Khóa luận tốt nghiệp đã khép lại quá trình 4 năm học tập và rèn luyện tại
trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Những kiến thức tích lũy qua quá
trình học tập thầy cô truyền đạt là hành trang giúp tôi tự tin hơn khi vào đời.
Để có được kết quả đến ngày hôm nay, lời đầu tiên con xin gởi lời cảm ơn sâu
sắc đến ba mẹ, người đã sinh thành, dạy dỗ, ủng hộ về mặt vật chất và tinh thần, tạo
mọi điều kiện cho con học hành. Cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình đã
động viên và ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường ĐHNL TPHCM, đặc biệt là quý thầy
cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học
qua.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô Phan Thị Giác Tâm,
thầy Nguyễn Trần Nam đã tạo điều kiện, tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức bổ ích, giúp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn các cô chú cùng các anh chị trong hội Nông dân huyện Bình Chánh đã
cung cấp số liệu cần thiết để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cảm ơn các cô chú anh chị công tác tại HTX Phước An xã Tân Quý Tây huyện
Bình Chánh đã cung cấp số liệu và thông tin hữu ích cho tôi nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn những hộ gia đình trên địa bàn điều tra đã cung cấp những thông tin
quí báu giúp tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn !

TP. HCM, ngày 04 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Võ Đình Tường


NỘI DUNG TÓM TẮT
VÕ ĐÌNH TƯỜNG. Tháng 06 năm 2012. “Đánh giá khả năng chấp nhận của
người nông dân đối với công nghệ tưới phun mưa tự động tại huyện Bình Chánh
thành phố Hồ Chí Minh”.
VO DINH TUONG. June 2012. “Assess the ability to accept of the farmers
for technology automatic sprinkler rain in Binh Chanh district- Ho Chi Minh
City”.
Nhằm mục đích hiên đại hoá nông nghiệp, nâng cao năng suất rau, tiết kiệm
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Phòng NN&PTNT huyện Bình Chánh và HTX Phước
An đã nghiên cứu và áp dụng công nghệ tưới phun mưa tự động trên rau ăn lá tại địa
bàn huyện. Với mô hình thí đểm trên 1000m2 rau tại HTX Phước An.
Đề tài nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng mở rộng mô hình trồng rau
ăn lá áp dụng công nghệ tưới phun mưa tự động trên địa bàn huyện. Đề tài đã thu thập
dữ liệu thứ cấp và điều tra 60 hộ nông dân trồng rau tại 3 xã Tân Quý Tây, Hưng Long
và Tân Nhựt của huyện Bình Chánh.
Bằng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí, đề tài đã xác định lợi ích ròng
của mô hình áp dụng công nghệ tưới phun mưa tự động trên diện tích 500m2 rau
muống là 8.225.794, trong đó năng suất rau tăng 400kg/năm, tiết kiệm công lao động
là 1.503.360 đồng/năm, tiết kiệm 400.000 đồng thuốc BVTV. Có 63% người dân chấp
nhận sử dụng công nghệ tưới phun mưa tự động cho rau. Bằng mô hình Logit, đề tài
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ tưới phun mưa
tự động của nông dân là tuổi, trình độ học vấn, số lao động trồng rau, số lần tham gia
tập huấn khuyến nông, nhận thức về tình trạng thiếu nước và thu nhập của người nông
dân. Với kết quả trên, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị để mô hình sử dụng công nghệ
tưới tự động được nhân rộng hơn giúp cải thiện đời sống người dân và môi trường.



MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề:

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

2

1.2.1 Mục tiêu chung:

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu:

2

1.3.1 Phạm vi không gian:

2

1.3.2 Phạm vi thời gian:

2

1.4 Bố cục luận văn:

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan các tài liệu liên quan đến nghiên cứu :

4

2.1.1 Sự phát triển của công nghệ tưới tự động trên thế giới:


4

2.1.2 Tình hình ứng dụng công nghệ tưới phun mưa tự động tại Việt nam:

5

2.2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu :

7

2.2.1 Tổng quan huyện Bình Chánh:

7

2.2.2 Tổng quan về Hợp tác xã Phước An

9

2.2.3 Tình hình sử dụng công nghệ tưới nước tại Huyện Bình Chánh

9

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

11

3.1 Cơ sở lý luận:

11


3.1.1 Các khái niệm:

11

3.1.2. Lí luận về giá nước

15

3.1.3 Vai trò của nước đối với cây trồng:

16

3.1.4 Nhu cầu về nước của cây trồng:

16

3.1.5 Các phương pháp tưới nước truyền thống:

17

3.1.6 Công nghệ tưới phun mưa tự động- tiết kiệm :

18

vi


3.2 Phương pháp nghiên cứu:


21

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

21

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu:

21

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

29

4.1. Thông tin chung về người được phỏng vấn

29

4.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội

29

4.2. Các biện pháp tưới nước đang được thực hiện trên địa bàn huyện
4.2.1. Nguồn nước tưới và sự khan hiếm nước

32
32

4.2.2. Phương pháp tưới bằng vòi hoa sen và tưới phun mưa tự động tiết kiệm
nước tại Bình Chánh.


33

4.2.3. So sánh mức tưới giữa công nghệ tưới phun mưa và tưới bằng vòi hoa sen
trên 500m2 rau muống của HTX Phước An

34

4.2.4 Đánh giá khả năng chấp nhận sử dụng công nghệ tưới phun mưa tự động
của nông hộ:

35

4.3. So sánh lợi ích – chi phí của mô hình sử dụng công nghệ tưới phun mưa cho rau
ăn lá tại huyện Bình Chánh, TP HCM

39

4.3.1. Xác định các lợi ích- chi phí của 2 phương án áp dụng công nghệ tưới phun
mưa và phương án áp dụng tưới bằng vòi hoa sen

40

4.3.2. Xác định lợi ích của biện pháp tưới phun mưa tự động so với tưới bằng vòi
hoa sen.

42

4.3.3. Kết quả phân tích tài chính và phân tích lợi ích- chi phí


45

4.3.4. Đánh giá kết quả của việc áp dụng tưới phun mưa tự động

46

4.4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng công nghệ tưới phun
mưa tự động cho rau ăn lá của người dân địa phương

47

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

50

5.1. Kết luận

50

5.2. Kiến nghị

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHỤ LỤC

1


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính

IWMI

Viện quản lý nước quốc tế

MEC

Chi phí môi trường biên

MOC

Chi phí cơ hội biên

MPC

Chi phí sản xuất biên

MUC


Chi phí sử dụng biên

NPV

Hiện giá ròng

BCR

Tỷ số lợi ích – chi phí

IRR

Tỷ suất thu hồi nội tại

PVB

Hiện giá lợi ích

PVC

Hiện giá chi phí

NH.NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PNN&PTNNT

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


TK

Tiết kiệm

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

HTX

Hợp tác xã

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một Số Giá Nước Sinh Hoạt Tính Theo Phương Pháp MOC

16

Bảng 3.2: Một Số Chỉ Tiêu Về Tưới Phun Mưa Cho Cây Chè

20

Bảng 3.3: Một Số Chỉ Tiêu Về Tưới Phun Mưa Cho Cây Cà Phê

20


Bảng 3.4. Nhận Dạng Lợi Ích Chi Phí Giữa 2 Phương Án

22

Bảng 3.5. Lợi Ích Và Chi Phí Của Phương Án Sử Dụng Công Nghệ Tưới Phun Mưa
Tự Động So Với Phương Án Tưới Bằng Vòi Hoa Sen

25

Bảng 3.6. Dấu Kì Vọng Cho Hệ Số Của Mô Hình Ước Lượng

28

Bảng 4.1. Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn

29

Bảng 4.2 Nhận Thức Của Người Dân Về Biểu Hiện Giảm Mạch Nước Ngầm

32

Bảng 4.3 Tính Toán Lượng Nước Tưới/500m2 Rau Muống của HTX Trong Mùa Nắng
Khi Tưới Bằng vòi hoa sen

34

Bảng 4.4 Tính Toán Lượng Nước Tưới/5002 Rau Muống của HTX Trong Mùa Nắng
Khi Tưới Phun Mưa Tự Động

35


Bảng 4.5: Khả Năng Chấp Nhận Sử Dụng Công Nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động Của
Nông Hộ

35

Bảng 4.6 : Lý Do Chấp Nhận Công nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động

36

Bảng 4.7 : Lý Do Không Chấp Nhận Công nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động

36

Bảng 4.8. Mức Độ Quan Tâm Về Tiết Kiệm Nước Khi Muốn Áp Dụng Công Nghệ
Tưới Phun Mưa Tự Động

37

Bảng 4.9. Mức Độ Quan Tâm Về Tăng Năng Suất Lao Động Khi Muốn Áp Dụng
Công Nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động

37

Bảng 4.10. Mức Độ Quan Tâm Về Chi Phí Đầu Tư Khi Muốn Áp Dụng Công Nghệ
Tưới Phun Mưa Tự Động

38

Bảng 4.11. Mức Độ Quan Tâm Về Kĩ Thuật Phức Tạp Khi Muốn Áp Dụng Công

Nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động

38

Bảng 4.12. Mức Độ Quan Tâm Về Quyền Sở Hữu Đất Đai Khi Muốn Áp Dụng
Công Nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động

39
ix


Bảng 4.13. So Sánh Kết Quả Chi Phí Biến ĐộngGiữa 2 Phương Án Tưới Trên 500m2
Rau Muống/1Vụ Đông Xuân 2011

40

Bảng 4.14. Chi Phí Đầu Tư Của Công Nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động

42

Bảng 4.15. So Sánh Chi Phí Đầu Tư Cho 500m2/vụ Của Hai Biện Pháp Tưới

42

Bảng 4.16. Bảng Tổng Kết Dòng Lợi Ích của Dự Án Tưới

44

Bảng 4.17. Phân Tích Lợi Ích- Chi Phí Của Công Nghệ Tưới Phun Mưa Tự Động So
Với Tưới Bằng Vòi Hoa Sen


45

Bảng 4.18. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit

47

Bảng 4.19. . Bảng Dự Doán Độ Chính Xác Mô Hình

47

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản Đồ Huyện Bình Chánh

7

Hình 3.1. Mô Tả Hệ Thống Tưới Phun Mưa Tự Động:

19

Hình 4.1. Cơ Cấu Nam Nữ Của 3 Xã Điều Tra

31

Hình 4.2 Tỉ Lệ % Nguồn Nước Sử Dụng Để Tưới Rau

32


Hình 4.3 Tỉ Lệ % Theo Độ Sâu Của Giếng Khoang Tại Huyện Bình Chánh

33

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề:
Xu hướng phát triển thủy lợi của nhiều nước hiện nay là khai thác tốt hệ thống
các công trình hiện có, tăng cường các phương pháp, kỹ thuật tưới theo chiều sâu để
nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc tăng hiệu quả sử dụng nước. Một trong
những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tưới nước cho các loại
cây trồng là việc lựa chọn và áp dụng phương pháp, kỹ thuật tưới thích hợp vì các kỹ
thuật tưới đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp, phân bố nước trực tiếp đến cây
trồng và quyết định lượng nước tổn thất mặt đất nhiều hay ít. Với các phương pháp, kỹ
thuật tưới thông thường (tưới bằng vòi hoa sen) hiện nay thì lượng nước tổn thất còn rất
lớn.
Mục đích cơ bản của tưới nước là đưa đủ nước vào trong đất để đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt nhất. Với các kỹ thuật tưới đã được phổ biến cho
cây trồng cạn trước đây thường là không duy trì được độ ẩm theo yêu cầu thích hợp
mà phạm vi thay đổi độ ẩm trong đất khá lớn, cao hoặc thấp hơn so với độ ẩm thích
hợp, gây bất lợi cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Đối với các vùng
khí hậu khô hạn, hoặc bán khô hạn, chỉ có tưới nước mới có thể duy trì được sự phát
triển nông nghiệp, vấn đề nước tưới ở đây cũng trở nên cấp thiết hơn ở bất cứ nơi nào
khác.Công nghệ tưới phun mưa tự động là công nghệ tưới cung cấp nước hiệu quả
nhất, góp phần tăng năng suất và sản lượng cây trồng một cách đáng kể. Yêu cầu phát

triển công nghệ tưới phun mưa là rất cần thiết, sẽ mở ra triển vọng to lớn trong việc
phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, rau màu và các loại cây có giá trị kinh tế trên
các vùng khan hiếm nước ở Việt Nam. Từ thực tế đó tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ĐỐI VỚI CÔNG NGHỆ
TƯỚI PHUN MƯA TỰ ĐỘNG TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH- TP. HCM” để công nghệ này

có thể phổ biến tại địa phương.
1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Đề tài tập trung đánh giá khả năng chấp nhận của người nông dân đối với công nghệ
tưới phum mưa tự động tại huyện Bình Chánh – TP .HCM
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương => sử
dụng công nghệ tưới phun mưa tự động.
 So sánh hiệu quả kinh tế giữa công nghệ tưới phun mưa tự động và tưới bằng
vòi nhựa gắn đầu hoa sen.
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận công nghệ tưới phun
mưa của người nông dân trồng rau.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Phạm vi không gian:
Đề tài chọn địa bàn Huyện Bình Chánh để tiến hành nghiên cứu vì đây là một
trong những nơi tiêu biểu sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn Vietgap trên địa bàn Tp.
HCM có mô hình trình diễn kĩ thuật tưới phun mưa tự động trên 1000m2 đất trồng rau
ăn lá. Người dân nơi đây vẫn sử dụng phương pháp tưới nước bằng vòi hoa sen.
Phương pháp tưới bằng vòi hoa sen này mặt dù vẫn mang lại hiệu quả tài chính nhưng
xét về mặt hiệu quả kinh tế, phương pháp tưới nước này vẫn gây thất thoát, lãng phí
một khối lượng lớn nước sử dụng trong tưới nước. Bên cạnh đó, một số vấn đề khác

được đặt ra như số công lao động, năng suất cây trồng, hiệu quả về mặt kinh tế, các lợi
ích môi trường được đặt ra khi đối với phương pháp tưới bằng vòi hoa sen. Đề tài tiến
hành nghiên cứu các vấn đề trên nhằm đưa ra một giải pháp tốt hơn trong hệ thống
tưới tiêu nông nghiệp, giúp tăng năng suất cây trồng, hiệu quả hơn về mặt kinh tế và
môi trường mà phương pháp cũ vẫn chưa có khả năng cải thiện được
1.3.2 Phạm vi thời gian:
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/02/2012 đến ngày 09/06/2012.

2


1.4 Bố cục luận văn:
Đề tài gồm năm phần chính và được chia thành năm chương như sau: Chương 1 là
chương mở đầu của đề tài và cũng là chương mở ra những định hướng cụ thể cho
những chương sau. Chương này giúp người đọc hiểu về sự cần thiết của đề tài, mục
tiêu nghiên cứu đồng thời giới thiệu sơ lược về cấu trúc luận văn nghiên cứu. Chương
2 giới thiệu một số nghiên cứu về tưới tự động, tiết kiệm nước ở Việt Nam và thế giới
đồng thời khái quát về các biện pháp tưới ở nước ta cũng như những ưu nhược điểm
của chúng từ đó thấy được tầm quan trọng của vấn đề. Đề tài còn sơ lược về vấn đề
định giá nước hiện nay, ngoài ra cũng giới thiệu về địa bàn nghiên cứu, và đặc điểm 1
số loại rau ăn lá. Chương 3, tìm hiểu về một số lí luận liên quan đến nghiên cứu như:
tầm quan trọng của nước, tác động của tưới đối với môi trường như thế nào, tại sao đặt
ra yêu tưới tự động, tiết kiệm... Đồng thời mô tả các phương pháp, cách thức cũng như
quá trình thực hiện những mục tiêu của đề tài. Chương 4, trình bày và đánh giá kết quả
nghiên cứu các mục tiêu đã đề ra ở chương 1. Chương 5 đưa ra những kết luận và kiến
nghị thông qua kết quả nghiên cứu có được ở chương 4.

3



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan các tài liệu liên quan đến nghiên cứu :
2.1.1 Sự phát triển của công nghệ tưới tự động trên thế giới:
Việc nghiên cứu và áp dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước là xu hướng
chung của thế giới nhằm thay thế cho các phương pháp tưới nước bằng vòi hoa sen.
Trong đó công nghệ tưới phun mưa là 1 trong số những lựa chọn hàng đầu để phục vụ
cho trồng trọt,phát triển nghành nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới.
Tại Anh công nghệ tưới tiết kiệm nước xuất hiện từ năm 1940, áp dụng trong
nhà kính.
Theo đánh giá của FAO hiện nay trên thế giới có khoảng trên 1 triệu ha cây
trồng được tưới bằng công nghệ tưới phun mưa-tiết kiệm nước, trong đó Mỹ và Israel
là những nước phát triển công nghệ này nhất.
Từ giữa các năm của thập kỉ 70, nhiều nhà nghiên cứu đã sản xuất và ứng dụng
công nghệ tưới phun mưa tại Israel, Úc… đã thực sự bắt đầu trong việc nghiên cứu,
chế tạo,áp dụng các loại vòi phun mưa. Đặc biệt, khi Don Olson chế tạo vòi phun
mưa lưu lượng nhỏ đã mang 1 ý nghĩa rất lớn đóng góp vào công cuộc phổ biến áp
dụng kĩ thuật tưới phun mưa cục bộ trên thế giới.
Từ sau năm 1977, hệ thống phun mưa lưu lượng nhỏ đã được Mỹ áp dụng kết
hợp với tưới nhỏ giọt trên 1000ha các loại cây trồng nhu nho, hạnh nhân, cam, quýt,
táo, mận…
Ở vùng ngoại ô thành phố Ketleman thuộc bang California, công nghệ tưới
phun mưa cục bộ gồm tưới phun mưa dạng lưu lượng nhỏ và tưới phun dạng sương
mù cũng được phổ biến rộng rãi từ trước những năm 1980. Công nghệ này đã thực sự
tiết kiệm được nước nhiều hơn và tăng năng suât cây trồng lên đáng kể. Nhiều kết quả
4


nghiên cứu, kinh nghiệm áp dụng và thành công ở đây đã khuyến khích mở rộng diện

tích canh tác được tưới phun mưa cho nhiều vùng trên thế giới.
New Zealand là 1 đất nước được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu ôn hòa, nguồn
nước dồi dào,đất đai thích hợp cho việc phát triển thâm canh trồng trọt. Việc tưới nước
ở đây chỉ nhằm bổ sung thêm lượng mưa tự nhiên. Do mùa xuân có lượng mưa nhiều
nên rê các loại cây như nho, kiwi…phát triển rộng,mặt khác loại và đặc điểm cấu trúc
đất ở đây thường làm hạn chế phân bố và động thái ẩm trong đất nên xu hướng những
năm gần đây New Zealand đã chuyển từ tưới nhỏ giọt sang tưới phun mưa. Tuy hiệu
quả của hệ thống tưới phun mưa kém hơn các hệ thông tưới nhỏ giọt nhưng chúng
khắc phục được tính phức tạp và và yêu về động thái ẩm cũng như chuyển động, phân
bố các chất dinh dưỡng hòa lẫn trong nước tưới, làm tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm cây trồng.
Các hệ thông tưới nhỏ giọt ở Hungary bắt đầu sử dụng phổ biến từ năm 1968.
Các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu thủy lợi ở đất nước này đã có nhiếu đóng
góp quan trọng trong việc cải tiến áp dụng và chế tạo thiết bị chuyên biệt phù hợp với
điều kiện của Hungary. Không lâu sau khi đưa vào sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt cho
trên 50ha của hợp tác xã Micsurin vào năm 1973 đạt hiệu quả cao, hệ thống trên 600ha
cũng được sử dụng công nghệ này. Hiện nay, diện tích các loại cây trồng được tưới
nhỏ giọt ở Hungary đã vượt quá 10000ha…
2.1.2 Tình hình ứng dụng công nghệ tưới phun mưa tự động tại Việt nam:
Tại Việt Nam công nghệ tưới tiết kiệm nước bắt đầu từ năm 1993 và chủ yếu
thực nghiêm tại các cở sở sản xuất. Khởi đầu là lắp đặt hệ thống tưới phun mưa, nhỏ
giọt với sự giúp đỡ của các hãng và chuyên gia Isarel ở Tân Cương-Thái Nguyên, công
ty mía đường Lam Sơn- Thanh Hóa,trung tâm cây ăn quả tại Long Định-Tiền Giang.
Ngoài ra còn 1 số hệ thống tưới của các hãng Mỹ tại Tuyên Quang,Đà Lạt,TP Hồ Chí
Minh.
Năm 2004, TP Hà Nội đã lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm cho rau quả tại Trung
tâm rau quả,do hãng Netafim-Isarel lắp đặt.
Năm 1997 Viện khoa học thủy lợi miền nam thực hiện đề tài cấp nhà nước mã
số 08-09”Nghiên cứu các giải pháp công nghệ tưới hiện đại tiết kiệm nước cho các
vùng khan hiếm nước” kết quả đã chế tạo được 1 số sản phẩm vòi phun mưa nhỏ bằng

5


kim loại và bằng chất dẻo và đã tiến hành chuyển giao KHCN cho các vùng trồng cây
công nghiệp (chè, cà phê, tiêu, điều…) cây ăn quả (nho, nhãn) các vườn trồng rau tại
các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận,Lâm Đồng, Quảng Trị,Nghệ An…
Theo tài liệu tổng kết của 2 năm 2001- 2003 đối với cây chè ở các ở các tỉnh
nói trên đã tiết kiệm nước tưới từ 1700 - 2000 m3/ha/ năm, mặc dầu phải tăng số lần
tưới từ 6 lên 8 lần trong năm ( chủ yếu tưới vào mùa khô ) nhằm đáp ứng yêu cầu về
chất lượng và năng suất của cây chè .
Bằng thiết bị đồng bộ ngoại nhập, nhà máy đường Bourbon- Tây Ninh đã áp
dụng công nghệ tưới trên diện tích 2000ha theo phương pháp dàn phun di động. Trung
tâm cây ăn quả Long Định- Tiền Giang đã xây dựng khu tưới phun mưa cho 6ha cây
ăn quả.
Tại Bình Thuận, công nghệ tưới phun mưa áp dụng từ thập niên 90 cho 1.5ha
cây giống lâm nghiệp.Năm 2004, công ty Rạng Đông đã đầu tư hàng tỷ đồng cho hệ
thống phun mưa,nhỏ giọt tưới cho khu đồi rừng có tổng diện tích 500ha tại khu đồ cát
ven biển Mũi Né.
Nhiều nơi đã bắt đầu sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước,tuy nhiên ở mức
độ khác nhau,phụ thuộc vào loại cây trồng,nguồn nước,khả năng tài chính, trình độ
KHKT,diện tích, giá thành sản phẩm….
Trên đây là hàng loạt các nghiên cứu ứng dụng tưới tiết kiệm nước cho cây
trồng. Các nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả của các biện pháp này tuy nhiên
vẫn chưa có một so sánh cụ thể giữa các biện pháp đồng thời chưa xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận áp dụng của người dân. Do đó, đề tài được thực hiện
để giải quyết các vấn đề trên.

6



2.2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu :
2.2.1 Tổng quan huyện Bình Chánh:
Hình 2.1. Bản Đồ Huyện Bình Chánh

Nguồn: Internet
a. Vị trí địa lý
Huyện Bình Chánh nằm ở tọa độ từ 106,290 – 106,420 Kinh Đông và từ 10,36010,490 Vĩ Bắc.
Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của TP Hồ Chí Minh, nằm phía
Tây Nam của Thành Phố, cách trung tâm TP Hồ Chí Minh khoảng 15km.
Phía bắc giáp huyện Hóc Môn.
Phía nam giáp 2 huyện Cần Giuộc và Bến Lức (Long An).
Phía đông giáp huyện Nhà Bè, Quận 7, Quận 8, Quận Bình Tân.
7


Phía tây giáp huyện Đức Hòa (Long An).
b.Điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Bình Chánh có khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo miền đông nam
bộ. Chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa
trung bình hằng năm 1.979 mm/năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt
độ trung bình khoảng 270C.
Đất đai
Đất đai chia làm ba nhóm chính: nhóm đất phèn (10.509 ha) phân bố ở xã Tân
Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân; nhóm đất phù sa (5.798 ha) phân bố ở
các xã Tân Quý Tây, xã An Phú Tây, xã Bình Chánh, Hưng Long, Quy Đức, Đa
phước; nhóm đất xám (3.717 ha) phân bố tại các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B.
Sông ngòi
Huyện Bình Chánh có hệ thống sông ngoài như: Sông Cần Giuộc, sông Chợ
Đệm, kênh Ngang. Kênh Cầu An Hạ, rạch Tân Kiên, rạch Bà Hom… nối với sông Bến

Lức và kênh Đôi, kênh Tẻ, đây là tuyến giao thông thủy với các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long.
c. Điều kiện kinh tế-xã hội
Huyện Bình Chánh với tổng diện tích tự nhiên là 252,69 km2.
Dân số : 421.996 (Điều tra dân số 1/4/2009)
Mật độ: 1.670 người/km²
Thành phần dân tộc :Việt (84,4%), Hoa (11%)
Trong đó xã Tân Quý Tây chiếm 8.36 km2 .
Huyện được tổ chức thành 15 xã: Bình Hưng, Đa Phước, Quy Đức, Hưng Long,
Tân Quý Tây, Bình Chánh, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, An Phú Tây,
Tân Nhựt, Tân Kiên, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Thị trấn Tân Túc.
Bình Chánh nằm ở cửa ngõ phía Tây của TP Hồ Chí Minh, có các trục đường giao
thông quan trọng như: quốc lộ 1A, đường liên tỉnh lộ 10 nối liền với khu công nghiệp
Đức Hòa (Long An), đường Nguyễn Văn Linh nối từ quốc lộ 1A đến khu công nghiệp
Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vượt sông Sài Gòn đến Quận 2 và hướng
8


đi Đồng Nai, tỉnh lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đước
(Long An).
2.2.2 Tổng quan về Hợp tác xã Phước An
HTX Phước An thuộc địa bãn xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, Tp HCM có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, hơn nữa nơi đây có bằng vòi hoa sen nông nghiệp lâu đời.
Được sự giúp đỡ của Hội nông dân xã Phước An (Bình Chánh, TP Hồ Chí
Minh), ngày 26/6/2006 HTX nông nghiệp Phước An ra đời với số vốn là
11.500.000(đồng) và 4.5ha đất tham gia sản xuất. HTX chủ trương gắn kết nông dân
với thị trường, cam kết uy tín với khách hàng nên rau an toàn của HTX Phước An luôn
có đầu ra ổn định. Số xã viên lên đến 40 và diện tích cũng tăng lên đến 25 ha. Lợi
nhuận được tạm chia lãi 24%. HTX cung cấp một lượng rau lớn vào hệ thống rau an
toàn tại TP Hồ Chí Minh. Đây nơi duy nhất trên địa bàn huyện Bình Chánh áp dụng

mô hình trình diễn công nghệ tưới phun mưa tự động trên 1000m2 đất canh tác trồng
rau ăn lá. Mặc dù công nghệ trên đạt hiệu quả cao và giúp tiết kiệm được một lượng
nước lớn tronFtang việc sản xuất cây trồng nhưng vẫn chưa được áp dụng rộng rãi (Số
liệu thống kê HTX Phước An, 2011). Nguyên nhân ban đầu được đưa ra là do vốn để
lắp đặt hệ thống ban đầu còn quá lớn, khoảng 40 triệu/ 1000 m2 và hiểu biết của người
dân về công nghệ còn khá thấp. Các yếu tố khác như quyền sở hữu đất canh tác, chi
phí công lao động cũng ảnh hưởng không nhỏ khi người dân lựa chọn áp dụng công
nghệ tưới tự động. Bên cạnh những nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định của người
dân ở trên thì việc nguồn nước nơi đây một phần bị ô nhiễm, một phần hạ mực nước
vào mùa nắng cũng là một trong những vấn đề được đặt ra khi đề tài tiến hành chọn
địa bàn nghiên cứu.
Hiện nay HTX Phước An có trên 30 hộ trồng rau được chia làm 7 tổ, xoay vòng
cung cấp rau trong 49 ngày.
Tình hình trồng rau muống tại địa phương:
2.2.3 Tình hình sử dụng công nghệ tưới nước tại Huyện Bình Chánh
Huyện Bình Chánh với tổng diện tích trồng rau trên 900 ha mỗi năm đã đóng
góp một phần không nhỏ vào lượng rau cung cấp hàng năm tại Tp Hồ Chí Minh.
Huyện có hơn 100 hộ trồng rau thuộc chủ yếu là xã Tân Quý Tây. Trong đó, có hơn 30
hộ sản xuất rau sạch cung cấp rau cho HTX Phước An, Xã Tân Quý Tây, Huyện Bình
9


Chánh. Mỗi hộ trồng từ 3-5 loại rau trồng phổ biến như: mồng tơi, cải xanh, cải ngọt,
rau muống, rau dền…
Sau khi tiến hành đi thực tế địa bàn nghiên cứu, đề tài đã tổng quát được một số
tình hình chung tại các nông hộ trồng rau ăn lá tại Huyện Bình Chánh, Tp Hồ Chí
Minh. Mặc dù diện tích trồng rau chiếm một phần không nhỏ nhưng người dân nơi đây
vẫn áp dụng kĩ thuật tưới nước bằng vòi nhựa gắn đầu hoa sen. Nước tưới rau được
bơm từ các giếng khoan sang ao, hồ, hào chứa nước để dự trữ và hạ phèn. Sau đó lại
bơm nước từ ao, hồ lên tưới. Mỗi hộ sử dụng từ 1- 2 mô tơ bơm nước với công suất

ngựa rưỡi hoặc 2 ngựa để bơm nước. Các ống nhựa dẫn nước thông qua vòi sen tưới
cho rau ăn lá từ 2-4 lần, mỗi lần khoảng 1,5-2,5 giờ vào những ngày nắng và ít hơn
vào những ngày mưa. Một số hộ cải tiến hơn dựng lên các cột treo ống tưới. Cách này
vừa tiết kiệm bớt công lao động vừa đỡ hư hại đường ống tưới.
Huyện Bình Chánh có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Tuy nhiên lại không
thiếu nước vào mùa nắng. Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng chấp nhận của người dân khi đưa ra quyết định áp dụng công nghệ tưới nước.

10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận:
3.1.1 Các khái niệm:
Khả năng chấp nhận: mức độ, giá tiền mà người dân đồng ý biện pháp, hình
thức mà mình đưa ra.
Công nghệ: là sự phát triển và ứng dụng các công cụ máy móc, nguyên liệu, và
quy trình để giải quyết, giúp đỡ các vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động
của con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kĩ nghệ. Nó thể hiện kiến
thức của con người khi giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu
của công nghệ.
Công nghệ bao gồm 4 thành phần chính:


Kỹ thuật: bao gồm các máy móc thiết bị. Thành phần kỹ thuật là cốt lõi của bất
kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị, phương tiện mà con người tăng được
sức mạnh cơ bắp và trí tuệ trong hoạt động sản xuất.




Con người: Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ được
trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con người như tính
sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động



Thông tin: Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về con người và tổ chức. Các
thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị, để duy trì và bảo
dưỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của phần kỹ
thuật. Thành phần thông tin biểu hiện các tri thức được tích luỹ trong công
nghệ, nó giúp trả lời câu hỏi "làm cái gì" và "làm như thế nào".



Tổ chức: tiến hành công việc theo trình tự,cách thức phù hợp nhất.
11


Công nghệ tưới nước tự động: là 1 dây chuyền tưới nước hoạt động theo 1
chương trình định trước nhờ vào bộ điều khiển trung tâm của hệ thống. Nhờ đó hệ
thống hoạt động không cần sự can thiệp của con người.
Khi sử dụng công nghệ tưới nước tự động này người nông dân không phải tốn
công để tưới nước cho rau nữa. Việc tưới nước đã được tư động hoá, thay vào việc
tưới người nông dân có thể làm việc khác có thêm thu nhập, hoặc giảm lượng nhân
công thuê để tưới nước cho rau. Năng suất lao động được nâng cao.
Sự cần thiết của việc áp dụng tưới nước tự động: ngày nay khoa học kĩ thuật
càng phát triển thì sự thay thế của máy móc cho sức lao động của con người ngày càng

phổ biến. Tại địa bàn TP.HCM phần lớn người dân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, thương mại dịch vụ, còn lại lao động nông nghiệp khá ít. Trong trồng trọt
nhu cầu về nước và sự cần thiết phải tưới nước đầy đủ cho cây là trồng là 1 yếu tố
quan trọng quyết định đến năng suất cây trồng. trước tình trạng thiếu lao động nông
nghiệp và phải đảm bảo việc tưới nước cho cây trồng thì công nghệ tưới nước tự động
là 1 lựa chọn cần thiết.
Những khó khăn gặp phải khi áp dụng tưới tự động:
Hiểu biết về khoa học kĩ thuật: muốn áp dụng tự động hóa vào nông nghiệp thì
người dân phải có hiểu biết về khoa học kĩ thuật. Đây cũng là vấn đề khó khăn của
người nông dân vì từ trước đến nay người dân tưới nước bằng phương pháp tưới nước
bằng vòi nhựa cầm tay, phương pháp này rất đơn giản, dễ áp dụng và vốn đầu tư thấp.

Chi phí đầu tư: bởi phương pháp tưới nước này hiện đại nên chi phí đầu tư
khá cao.
Tưới phun mưa tự động đi đôi với tiết kiệm nước: là tưới vừa đúng với nhu
cầu nước của cây trồng, không có lượng nước thừa cũng như tổn thất trong quá trình
tưới. Nhờ kết cấu đơn giản và vận hành tiện lợi nên tưới phun mưa- tiết kiệm nước có
thể tăng được số lần tưới lên tùy ý và giảm khối lượng nước tưới mỗi lần.
Ưu điểm nổi bật của công nghệ tưới tiết kiệm nước là ít tốn nước, quản lý vận
hành đơn giản, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm công tưới, thuận tiện cho
việc cơ giới hoá và tự động hoá...vv. Đây cũng là kỹ thuật quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế tưới nước cho các loại cây trồng thông qua việc lựa chọn và áp dụng
12


phương pháp, kỹ thuật tưới thích hợp vì các phương pháp tưới tại mặt ruộng đóng vai
trò thiết yếu trong việc cung cấp, phân bố nước trực tiếp đến cây trồng và quyết định
lượng nước tổn thất mặt ruộng nhiều hay ít.
Tài nguyên nước: là tất cả các nguồn nước được khai thác để phục vụ cho hoạt
động của con người, bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước ngầm, nước biển

thuộc lãnh thổ của 1 nước, 1 lưu vực, một vùng hay 1 địa phương.
Nguồn nước: chỉ các dạng tích tụ tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử
dụng được, bao gồm sông, suối, kênh rạch, biển, hồ, các tầng chứa nước dưới đất,
mưa, băng và dưới các dạng tích tụ khác.
Phát triển tài nguyên nước: là biện pháp nâng cao khai thác sử dụng bền vững
và nâng cao giá trị tài nguyên nước.
Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng và chất lượng
nguồn nước.
Yêu cầu tưới tiết kiệm: Trong toàn bộ nước của thế giới, 97% là nước mặn chỉ
có 3 % là nước ngọt, nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại dưới dạng đông lạnh
trong các sông băng hoặc chỏm băng vùng cực hoặc nằm sâu bên trong lòng đất. Nên
lượng nước mà con người có thể sử dụng được là rất ít.
Nước sạch rất cần thiết cho sự tồn tại của con người - nó cho phép chúng ta sản xuất
thực phẩm, hàng hoá và duy trì sức khỏe. Hơn nữa, đây còn là một phần thiết yếu của
môi trường tự nhiên hỗ trợ cho tất cả con người, thực vật và động vật.
Nước tiêu thụ toàn cầu đã tăng gần mười lần kể từ năm 1900, nhiều nơi trên thế giới
hiện đang đạt mức giới hạn cung cấp của họ. Dân số thế giới dự kiến sẽ tăng 45 %
trong 30 năm tới, trong khi dòng chảy nước ngọt dự kiến sẽ tăng 10%. UNESCO đã dự
đoán rằng đến năm 2020 sự thiếu nước sẽ là một vấn đề nghiêm trọng trên toàn thế
giới.
Hiện nay, một phần ba dân số thế giới đã đối mặt với các vấn đề do thiếu nước và cả
nước uống kém chất lượng. Hiệu ứng bao gồm những đại dịch, suy dinh dưỡng và mất
mùa. Ngoài ra, việc sử dụng quá nhiều nước đã cho thấy sự xuống cấp của môi trường
thế giới càng ngày càng trầm trọng.
13


Xu hướng phát triển thủy lợi của nhiều nước hiện nay là khai thác tốt hệ thống
các công trình hiện có, tăng cường các phương pháp, kỹ thuật tưới theo chiều sâu để
nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc tăng hiệu quả sử dụng nước. Một trong

những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tưới nước cho các loại
cây trồng là việc lựa chọn và áp dụng phương pháp, kỹ thuật tưới thích hợp vì các kỹ
thuật tưới tại mặt ruộng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp, phân bố nước
trực tiếp đến cây trồng và quyết định lượng nước tổn thất mặt ruộng nhiều hay ít. Với
các phương pháp, kỹ thuật tưới thông thường (tưới bằng vòi hoa sen) hiện nay thì
lượng nước tổn thất còn rất lớn.
Đối với các vùng khí hậu khô hạn, hoặc bán khô hạn chỉ có tưới nước nới có thể
duy trì được sự phát triển nông nghiệp, vấn đề nước tưới ở đây cũng trở nên cấp thiết
hơn bất cứ nơi nào khác. Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước là kỹ thuật tưới cung cấp nước
hiệu quả nhất, góp phần tăng năng suất và sản lượng cây trồng một cách đáng kể. Khi
chúng ta tiết kiệm được nguồn nước tưới (hạn chế thất thoát, không tưới thừa nước,
tưới hợp lý) chính là đã đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất cho một đơn vị nước tưới,
do đó giải pháp tiết kiệm nước không chỉ phù hợp cho vùng khan hiếm nước mà còn
cho tất cả những nơi cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước tưới (Lê Sâm,
2002).
Bên cạnh đó, các biện pháp tưới tiết kiệm còn đáp ứng được yêu cầu của một
biện pháp tưới hiệu quả gồm: a) Phân phối lượng nước đúng quy định đều trong ruộng,
không gây tình trạng chỗ quá thừa, chỗ quá thiếu; b) Có hệ số sử dụng nước hữu ích
cao nhất, ít tiêu hao vì rò rỉ, thẩm lậu và bốc hơi, không gây ảnh hưởng xấu tới đất đai
như xói mòn, lầy thụt, không ảnh hưởng đến phát triển cây trồng; c) Có thể kết hợp
được với các biện pháp canh tác khác trên đồng ruộng như bón phân, làm cỏ, xới xáo,
phòng trừ sâu bệnh,...; d) Các công trình phục vụ tưới phải đơn giản trong quản lý,
diện tích chiếm đất ít và không trở ngại cho công tác cơ giới hóa đồng ruộng (Trần
Phương Diễm và ctv, 2001).
Trong khi đó, lượng nước sử dụng trong sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng
70% tổng nhu cầu về nước (Bộ Tài nguyên môi trường). Mặt khác, hiện nay tình hình
khô hạn đã và đang diễn ra trên diện rộng và kéo dài ở nước ta, để sử dụng ít nước
nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả kinh tế, cần phải ứng dụng những giải pháp khoa học và
14



×