Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG THỊ HOÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG THỊ HOÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA,


TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S NGUYỄN HOÀNG HIỂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã
công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học
viện Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem
xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Dƣơng Thị Hoài


Lời Cảm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trƣớc tiên tôi xin

gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính
Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên T.S Nguyễn
Hoàng Hiển đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm giúp đỡ, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể
hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên

Dƣơng Thị Hoài


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........................................................................8
1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới. .................................................8
1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới..............................................9
1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới: .......................................11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới ......................12
1.1.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới. .................................18
1.1.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát

triển kinh tế xã hội...................................................................................25
1.2. Quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. .............26
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới. .................................................................................................26
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới.
.................................................................................................................28
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số
địa phƣơng. ..................................................................................................42
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Bố trạch. .....................................................................42
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quảng Ninh. ..............................................................45


1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Minh Hóa: ............................................49
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH
QUẢNG BÌNH ...............................................................................................52
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động xây dựng nông
thôn mới ở Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ........................................52
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. .........................................................................52
2.1.2 Đặc điểm xã hội. ............................................................................54
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình. ................................................................................57
2.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016.
.................................................................................................................57
2.2.2. Những thành tựu đạt được. ...........................................................64
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quá
trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. ...............................66
2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ........................................71
2.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chương
trình xây dựng nông thôn mới. ................................................................71
2.3.2 Điểm mạnh cần phát huy. .............................................................81
2.3.3 Hạn chế cần khắc phục. ................................................................82
2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế:..................................................84
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................87
3.1. Định hƣớng chung ................................................................................87
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước: .............................................87


3.1.2. Phương hướng hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình..............................89
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới cho các xã ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. .....93
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách về chương trình
xây dựng nông thôn mới. .........................................................................93
3.2.2. Nhóm giải pháp đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ phụ trách
xây dựng nông thôn mới . ........................................................................97
3.2.3 Nhóm giải pháp tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực
hiện xây dựng nông thôn mới. ...............................................................100
3.2.4 Nhóm giải pháp phân bổ và huy động nguồn lực, thu hút đầu tư
đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện. ......102
3.2.5 Nhóm giải pháp thúc đẩy dân chủ ở cơ sở trong thực hiện xây
dựng nông thôn mới. .............................................................................104
3.2.6 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch và quản lý theo quy hoạch
trong thực hiện nông thôn mới. .............................................................105
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các đề

án, dự án thực hiện xây dựng nông thôn mới. ......................................107
3.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng
nông thôn mới. ..........................................................................................109
KẾT LUẬN ..................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................117


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Kết quả xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí. ......................... 63


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND

- Ủy Ban Nhân Dân;

NQ/CP

- Nghị quyết/ chính phủ;

NQ/TW

- Nghị Quyết/ TW;

QĐ – TTg - Quyết định – Thủ tƣớng;
NTM

- Nông thôn mới;



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn.
Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ƣơng khóa X, Đảng ta đã
khẳng định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Quyết tâm của toàn Đảng và toàn
dân về sự nghiệp phát triển nông thôn lại đƣợc khẳng định tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng năm 2011, đó là: “Xây dựng nông thôn mới
theo hƣớng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân”. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trở thành vấn đề cấp thiết với
tất cả các địa phƣơng kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW Ngày 5 tháng 8 năm
2008 ra đời, nghị quyết đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về
mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời đại mới là
phải xây dựng nông thôn mới. Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới đƣợc triển
khai trên diện rộng ở tất cả các tỉnh thành cả nƣớc, Hƣớng đến mục tiêu là
hiện đại hóa ngành nông nghiệp, thay đổi cuộc sống của ngƣời nông dân và
diện mạo của các vùng nông thôn. Bởi vậy xây dựng nông thôn mới là một
chủ trƣơng hết sức có ý nghĩa và có tầm quan trọng đối với Việt Nam để có
thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông
nghiệp nông thôn trong giai đoạn phát triển mới. Đối với huyện miền núi
Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình, là một trong 62 huyện nghèo của cả nƣớc
đang thụ hƣởng chƣơng trình 30a của chính phủ, chủ trƣơng xây dựng nông
thôn mới đem lại nhiều sự kỳ vọng để phát triển, hiện đại hóa nền nông
nghiệp, nông thôn và thay đổi cuộc sống của ngƣời nông dân trên địa bàn
huyện. Vì thế chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới hết sức quan trọng tác động đến sự thành bại của chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới của huyện nhà.

1



Minh Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng
Bình, là một trong 62 huyện nghèo nhất của cả nƣớc (Theo Nghị quyết
30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của chính phủ). Toàn huyện có 15 xã và 1 thị
trấn với diện tích tự nhiên là 1.410 km2. Dân số trên 49.000 ngƣời, trong đó,
dân số ở độ tuổi lao động trên 27.000 ngƣời. Minh Hoá có dân tộc Kinh
chiếm đa số và các dân tộc ít ngƣời Bru - Vân Kiều, Chứt với 6.500 ngƣời,
tập trung ở các xã biên giới (Dân Hoá, Trọng Hoá, Thƣợng Hoá và Hoá Sơn).
Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội
cũng nhƣ đời sống của nhân dân còn rất nhiều thiếu thốn khó khăn. Các xã
trên địa bàn huyện đều là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, có điều kiện kinh
tế nghèo nàn, kỷ thuật sản xuất còn thấp và lạc hậu, chƣa đƣợc quy hoạch
tổng thể, hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc hoàn thiện, mặt bằng kinh tế xã
hội còn hết sức khó khăn. Cũng bởi những đặc trƣng đó, mà xây dựng nông
thôn mới đƣợc triển khai đem lại niềm hi vọng về diện mạo mới cho bộ mặt
nông thôn nơi đây. Chƣơng trình nông thôn mới đƣợc triển khai rộng rãi trên
địa bàn 15 xã của huyện Minh Hóa từ năm 2011. Tuy nhiên cho đến nay,
những kết quả đạt đƣợc từ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của huyện, cả huyện đến cuối năm 2016
thì chỉ có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới đó là xã Quy Hóa. Quá trình triển
khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn , chậm trể, một số xã chƣa thực sự tập
trung thực hiện chƣơng trình, công tác chỉ đạo thực hiện chƣơng trình còn
chƣa quyết liệt, phần đa các xã số tiêu chí đạt đƣợc còn thấp, đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
còn yếu về năng lực chuyên môn, chƣa phát huy hết vai trò trách nhiệm của
mình. Hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới vì thế còn chƣa cao, còn nhiều tồn tại hạn chế.

2



Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Chủ đề xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là một chủ đề không còn mới đối với các nƣớc trên thế
giới. Ở nƣớc ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về
lĩnh vực này. Trong đó có một số công trình nghiên cứu đƣợc biết đến nhƣ:
“Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans
Ellits do nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 1994.
Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott có công trình “ Một số vấn
đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam”. Do tác giả
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, nhà xuất bản Hà Nội ấn
hành năm 2000.
Ở Việt Nam chủ đề nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn
không còn mới mẻ. Tuy nhiên cụm từ “xây dựng nông thôn mới” chỉ đƣợc
quan tâm và nhắc đến nhiều trên các phƣơng tiện truyền thôn kể từ khi Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ra đời.
Có thể kể đến chuyên đề “ Quản lý nhà nƣớc về nông thôn” của PGS. TS
Phạm Kim Giao.
GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của,
nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.
Chủ đề xây dựng nông thôn mới cũng đƣợc rất nhiều học viên, sinh viên
chọn làm chủ đề nghiên cứu khóa luận, luận văn thạc sỹ. Điển hình nhƣ công
trình nghiên cứu của: Huỳnh Trần Huy (2010), Quản lý nhà nƣớc về xây dựng
3



nông thôn mới – Từ thực tiễn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh,
luận văn thạc sỹ học viện hành chính; Luận văn của Ngô Thị Vân Anh cao
học quản lý công khóa 17 làm về chủ đề “ Vai trò của Chính quyền cấp xã
trong xây dựng nông thôn mới”; Đinh Viêt Dũng có luận văn “ Quản lý nhà
nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình; hay luận văn của tác giả Lê Thị Bích Thuận làm về chủ đề “ Quản lý
nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành
phố Đà Nẵng;
Qua hơn nữa chặng đƣờng triển khai chƣơng trình nông thôn mới trên
địa bàn cả nƣớc, chủ đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình nông
thôn mới đến nay không còn mới mẻ, đã có nhiều tác giả đi trƣớc khai sáng
chọn chủ đề này để làm đề tài nghiên cứu làm luận văn của Mình. Tuy nhiên
để có một công trình nghiên cứu cụ thể, toàn diện và sâu sắc, phản ánh đƣợc
thực trạng của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở địa
bàn huyện Minh Hóa - tỉnh Quảng Bình thì chƣa có công trình nghiên cứu
nào, qua luận văn lần này tác giả muốn có một công trình nghiên cứu tổng
quan về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở
địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình và qua đó đƣa ra đƣợc những giải
pháp để hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
cho hệ thống chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
- Mục đích:
Luận văn này đƣợc viết nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó,
phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nƣớc về
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 5 năm (2011 -2016).
4



- Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu thực tiễn địa
phƣơng nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và trách nhiệm của chính
quyền ở huyện Minh Hóa trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng
nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
- Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lý nhà nƣớc về
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc
thù của huyện Minh Hóa, nhằm hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc về
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Đối tượng nghiên cứu:
Là các hoạt động quản lý nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về thời gian:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2016.
- Giới hạn về không gian:
Tác giả chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới của 15 xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu:

5



Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nông thôn mới,
vận dụng lý thuyết khoa học quản lý nhà nƣớc về các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia để nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp thu thập, thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh…) để làm rõ vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận.
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc
về xây dựng nông thôn mới, đƣa ra một số đánh giá về năng lực quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới của chính quyền huyện Minh Hóa.
- Về thực tiễn
Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng kết quả về xây dựng nông thôn
mới trong những năm vừa qua của các xã ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình. Qua đó chỉ rõ những mặt tồn tại hạn chế và mặt ƣu điểm trong quản lý
nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Hƣớng tới đề xuất những giải pháp có
tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nƣớc về
xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền ở huyện Minh Hóa trong
những năm tiếp theo.
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp chính quyền các xã ở
huyện Minh Hóa hoàn thiện năng lực quản lý nhà nƣớc của mình về xây
6



dựng nông thôn mới. Hƣớng đến mục tiêu nâng cao chất lƣợng, hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Góp
phần đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới
đúng hạn.
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên Học viện Hành chính
những khóa sau và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông
thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lƣợng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.

7


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.Tổng quan về xây dựng nông thôn mới.
Khái niệm về nông thôn mới đƣợc các nhà nghiên cứu ở nƣớc ta tiếp cận
từ nhiều gốc độ: Tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách phát triển nông thôn
Việt Nam: “Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại”: cho rằng, “Nông
thôn mới là nông thôn văn minh thời đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp truyền
thống của Việt Nam”.
Tác giả Tô Văn Trƣờng định nghĩa: “ Nông thôn mới là nông thôn phải

giữ đƣợc tính truyền thống, những nét đặc trƣng nhất, bản sắc từng vùng, từng
dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của ngƣời dân.
Mô hình nông thôn tiên tiến phải đƣợc dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân
có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống cây trồng, hóa
học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản thu hoạch, kinh tế
nông nghiệp …”
Theo quan niệm của Đảng và nhà nƣớc ta trong chủ trƣơng, chính sách
về xây dựng nông thôn mới thì khái niệm “nông thôn mới” đƣợc hiểu là:
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ
sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị
và trật tự xã hội.
8


Nhƣ vậy, ở Việt Nam nhìn chung đều thống nhất, đồng tình với khái niệm
nông thôn mới là nông thôn đƣợc xây dựng và phát triển ở một mức độ cao hơn
nông thôn truyền thống về cả mặt đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nông
dân. Cơ sở hạ tầng, kiến thức thƣợng tầng của nông thôn đƣợc quy hoạch, cải
thiện, phát triển văn minh. Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, sức mạnh
của hệ thống chính trị cơ sở đƣợc phát huy. Đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
chung của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, thời kỳ đổi mới đất nƣớc.
1.1.1. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới.
Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của

Đảng, nông nghiệp nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc một số thành tựu
khá toàn diện và to lớn. Nhƣ nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá
cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất
khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hƣớng tăng công nghiệp dịch vụ ngành nghề; các hình thức tổ chức sản
xuất tiếp tục đổi mới kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt
nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân
ngày càng đƣợc cải thiện. Công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt kết quả to lớn.
Hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc cũng cố và tăng cƣờng. Dân chủ cơ sở
đƣợc phát huy. An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Vị thế
chính trị của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi
thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao khoa
học công nghệ và đào tạo nguồn lực còn hạn chế.

9


Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nông nghiệp còn chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa.
Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu kinh tế hạ
tầng còn yếu kém, môi trƣờng ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng và đối
phó với thiên tai còn nhiều hạn chế, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc,
vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa

các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế yếu kém trên là do nhận thức về vị trí nông nghiệp, nông
dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn chƣa hình thành một cách có hệ
thống lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; cơ chế, chính
sách phát triển lĩnh vực này còn thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; Một số chủ
trƣơng chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhƣng chậm đƣợc điều
chỉnh, bổ sung kịp thời, đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc và các thành phần kinh tế
vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nƣớc còn
nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể
quần chúng nhân dân trong việc triển khai các chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nông thôn còn
nhiều nơi hạn chế. Vì những lý do trên Đảng ta việc đề ra chủ trƣơng, chính
sách xây dựng nông thôn mới là hết sức cần thiết để kéo gần khoảng cách
phát triển giữa thành thị và nông thôn; khắc phục những yếu kém tồn tại đang
diễn ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn ở nƣớc
ta hiện nay. Phát huy tiềm năng, lợi thế và có sự đầu tƣ tƣơng xứng đối với
nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.

10


1.1.2. Mục đích của xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới nhằm mục đích hiện đại hóa nông
nghiệp, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại hóa, cơ giới hóa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng hóa trong
thời đại mới.
Thúc đẩy công nghiệp hóa khu vực nông thôn để kéo gần khoảng
cách phát triển về kinh tế - văn hóa – xã hội giữa khu vực thành thị và
nông thôn ở nƣớc ta hiện nay và phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc.
Mục đích quan trọng nhất của xây dựng nông thôn mới là phục vụ nhân
dân, nâng cao chất lƣợng đời sống của đại bộ phận tầng lớp nông dân sống ở
nông thôn chiếm 70% dân số cả nƣớc. Trong thời kỳ đổi mới, yêu cầu về
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ngày càng cao, không chỉ là vật chất, tinh
thần, mà quan trọng hơn hết là ngƣời dân còn cần đƣợc tôn trọng trong các
mối quan hệ hàng ngày. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là con đƣờng
mới, cây cầu mới, mà là sự thông thƣơng hàng hóa, nông sản; không chỉ là
trƣờng học mới, mà là chất lƣợng dạy và học, là không để học sinh không
đƣợc đến trƣờng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn; không chỉ là trạm y tế mới
mà là thái độ phục vụ của ngƣời thầy thuốc, là môi trƣờng an toàn dịch bệnh;
không chỉ là nhà văn hóa mới mà là hoạt động văn hóa, học tập, sinh hoạt của
cộng đồng dân cƣ; không chỉ là ngôi nhà kiên cố mới mà là gia đình thuận
hòa, ấm no, hạnh phúc. Và nhất là không phải là trụ sở làm việc mới với các
phƣơng tiện hiện đại, mà chính là thái độ phục vụ mới, lề lối làm việc mới của
cả hệ thống chính trị cấp xã, cấp gần dân nhất.
Nhƣ vậy mục đích của xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn,
hiện đại hóa nền nông nghiệp, phục vụ đời sống của nông dân về mọi mặt.

11


1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Yếu tố khách quan.
+ Điều kiện tự nhiên: là một trong những yếu tố khách quan ảnh
hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Xét về mặt cơ cấu, hoạt
động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta luôn luôn phụ
thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai,
nƣớc, không khí... do đó những biến đổi trong điều kiện tự nhiên luôn gây

ra những ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của
cƣ dân nông thôn.
Yếu tố biến đổi khí hậu tác động không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn, hạn hán, bão lũ, triều cƣờng, gây mất mùa, hƣ hỏng các công
trình cơ sở hạ tầng nông thôn. Tác động không nhỏ đến đời sống của cƣ dân
nông thôn, phá hoại và làm ngƣng trệ mùa màng. Chi phí phát sinh trong quá
trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và chi phí sản xuất tăng cao, lợi nhuận
đầu tƣ giảm.
Gây ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp bỏ mất diện tích đất
nông nghiệp do nƣớc biển dâng ở hạ nguồn, sạt lỡ đất ở thƣợng nguồn. Khí
hậu ngày càng nóng lên, thay đổi thời tiết, thay đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng.
Một số loại cây nông nghiệp thế mạnh bị tác động bởi thời tiết có thể bị triệt
tiêu vì hệ sinh thái thay đổi. Đất đai sản xuất phân tán, bạc màu làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến quá trình cơ giới hóa nền sản xuất nông nghiệp ở nƣớc
ta, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.
Nguồn nƣớc bị cạn kiệt và giảm chất lƣợng gây ra nhiều vấn nạn cho
các vùng nông thôn đặc biệt là trong những mùa hạn hán, tình trạng thiếu
nƣớc sản xuất, thiếu nƣớc sinh hoạt. Biến đổi khí hậu gây nhiều khó khăn cho
công tác thủy lợi, nguồn nƣớc ngọt bị giảm sút, khả năng tiêu thoát nƣớc ra
12


biển khó khăn. Các cơn lũ ngày càng lớn, kéo dài ảnh hƣởng đến nền sản xuất
nông nghiệp. Muốn xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí thì vấn đề biến
đổi khí hậu là yếu tố khách quan cần phải đƣợc quan tâm, có phƣơng hƣớng
dự đoán trƣớc những diễn biến tiêu cực của tự nhiên để có phƣơng án thích
hợp trong quá trình triển khai chƣơng trình có hiệu quả .
1.1.3.2 Yếu tố chủ quan.
+ Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một

quá trình tất yếu trong quá trình phát triển chung của đất nƣớc. Việt Nam là
một nƣớc nông nghiệp, phần đông dân số sinh sống ở nông thôn. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một mũi nhọn đột phá quan trọng
nhằm giải phóng sức lao động cho nông dân, nâng cao năng suất lao động,
khai thác và phát huy hết tiềm năng dồi dào về nguồn lao động, tiềm năng đất
đai ở nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tầm quan
trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống của nông dân. Đó là con đƣờng tất yếu phải tiến hành đối với bất
cứ nƣớc nào, nhất là nƣớc ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Nƣớc ta là nƣớc đông dân cƣ sống ở nông thôn, với gần 70% dân số sống
ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp; tốc độ tăng dân số ở nông
thôn hiện vẫn cao; ruộng đất bình quân đầu ngƣời thấp và có xu hƣớng giảm
do quá trình đô thị hóa, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng; trình độ sản xuất
nông nghiệp còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...
Nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng trong quá trình tích
lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là khu vực kinh tế - xã hội có vị trí
chiến lƣợc cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những vấn đề đời
13


sống cơ bản của đại đa số dân cƣ, nhƣ tạo việc làm cho lao động dƣ thừa ở
nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, tăng sức mua của thị trƣờng nông
thôn, tăng tỷ trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc.
Nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
phát triển công nghiệp, dịch vụ đồng thời cũng là quá trình chuyển lao động
từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ theo hƣớng lao
động công nghiệp, dịch vụ tăng tuyệt đối và tƣơng đối, còn lao động nông

nghiệp giảm tuyệt đối và tƣơng đối.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm đủ sức cạnh tranh
hàng hóa với các nƣớc là rất cần thiết. Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ nông
dân bằng hình thức phù hợp với quy định của tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO nhƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề
cho lao động nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời gian lao động
và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn, phát huy vai trò của các tổ chức
nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
Nhìn chung quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ảnh hƣởng thể hiện rõ nét trên nhiều khía cạnh. Một là làm thay
đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành
công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dƣ địa của sản xuất
nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ
đi một cách tƣơng đối.
Sự phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa sự phát triển của ngành nông nghiệp và dịch vụ đã thu hút
một lƣợng lớn lao động nông thôn.

14


Ba là quá trình đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng đã làm thay đổi diện
mạo nông thôn. Đời sống ngƣời dân ở các vùng nông thôn nhƣ vùng sâu vùng
xa, biên giới hải đảo đã có nhiều thay đổi. Cơ sở hạ tầng nông thôn đƣợc đầu
tƣ phát triển, các hạng mục điện, đƣờng, trƣờng trạm, chợ, thủy lợi, giao
thông nông thôn... đƣợc cũng cố và tăng cƣờng. Bên cạnh đó nhiều vấn đề
kinh tế xã hội, văn hóa nảy sinh nhiều vấn đề để phù hợp với thời kỳ phát
triển. Đòi hỏi Đảng và nhà nƣớc phải có những chính sách và cơ chế tác động
phù hợp để bảo vệ, phát huy những yếu tố tốt đẹp và điều chỉnh cho nền kinh

tế, văn hóa và xã hội đi đúng hƣớng.
+ Chính sách của Đảng, nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp nông thôn.
Tổng kết kinh nghiệm phát triển của nhiều nƣớc và thực tiễn phát triển
của Việt Nam cho thấy để có thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cần phải có những chính sách đúng
đắn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chính sách là nhân tố chủ đạo
bảo đảm sự thắng lợi trong quá trình phát triển. Nó gắn với tƣ duy lãnh đạo và
sự nhạy bén trong nắm bắt những thay đổi về xu hƣớng phát triển nền kinh tế
trong nƣớc và toàn cầu. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách đúng đắn, chủ
trƣơng đúng đắn sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho quá trình phát triển
nông nghiệp nông thôn. Những chính sách sai lầm, chƣa theo kịp thực tiễn và
sự phát triển của xã hội đem lại những hậu quả nghiêm trọng nhƣ chính sách
bao cấp kinh tế kéo dài... đó là những bài học lịch sử trong ban hành và triển
khai thực hiện các chính sách của nhà nƣớc đối với nền kinh tế nói chung và
kinh tế nông nghiệp nói riêng. Tác động của chính sách với nhiều yếu tố khác
nhau đã đƣa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trải qua nhiều bƣớc phát triển
khác nhau. Từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, thiếu lƣơng thực trở thành một
nƣớc có nhiều sản phẩm nông sản xuất khẩu đứng tốp đầu của thế giới, bộ
mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. ...
15


Trong 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” nhƣ Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định.
Những năm qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đã có những bƣớc tiến quan trọng. Bộ mặt nông thôn thay đổi, nông nghiệp
phát triển theo hƣớng bền vững, hệ thống chính trị cơ sở khu vực nông thôn
từng bƣớc đƣợc củng cố.

Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ 3%/năm, theo hƣớng sản xuất
hàng hóa; năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp không
ngừng nâng cao; bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu, nhƣ gạo, cà-phê, cao-su... chiếm vị trí cao trên thị
trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành, nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đƣợc đổi mới.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc củng cố; diện mạo nhiều
vùng nông thôn có thay đổi quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân
cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Công tác xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn, đƣợc cộng đồng thế giới đánh giá cao. Dân chủ
ở cơ sở đƣợc phát huy. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội đƣợc giữ
vững. Đây là tiền đề quan trọng để thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
Nhƣ vậy, chính sách phát triển nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng , bởi
mỗi thành tựu đạt đƣợc trong nông nghiệp đều tác động đến sản xuất, đời
sống của cƣ dân nông thôn và tác động sâu sắc đến xây dựng nông thôn mới.
+ Đặc điểm tâm lý văn hóa:
Trong quá trình vận động và phát triển của mỗi dân tộc trên thế giới, các
dân tộc đều có truyền thống văn hoá đặc trƣng của mình đƣợc hình thành qua
16


×