Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KIM CƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KIM CƯƠNG

CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác./.
Học viên
Lê Thị Kim Cương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo
Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện. Đặc biệt, xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn thạc sĩ Quản lý công đúng thời gian quy định.
Sở Nội Vụ tỉnh Phú Yên, Ban Tổ chức các huyện, thị xã, thành phố
đã cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này.
Tôi xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được giảng dạy,
nghiên cứu và đặc biệt là tôi đã tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình của PGS.TS Võ Kim Sơn. Những kinh nghiệm, kiến thức qua

học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi rất nhiều trong công tác và học tập.
Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng
góp, những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên
Lê Thị Kim Cương

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................. 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện .................................. 7
1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện ................................. 11
1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng .......................... 14
1.2. Chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện 20
1.2.1. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức .................. 20
1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN.. 39
2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và cấp huyện của tỉnh Phú Yên ............ 39

2.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên ...................................................... 39
2.1.2. Cấp huyện của tỉnh Phú Yên .................................................... 44
2.2. Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2011-2016 ............................................................... 48
2.2.1. Một số tiêu chí liên quan đến CT, PCT Ủy ban nhân dân cấp
huyện tỉnh Phú Yên ........................................................................... 48
2.2.2. Đánh giá thực trạng tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó Chủ
tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. ................................................. 51
2.3. Một số nhận xét chung về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của chủ
tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên ................. 56
2.3.1. Những ưu điểm: ....................................................................... 56
2.3.2. Những hạn chế: ...................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân: ......................................................................... 59


Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................... 64
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nói chung và chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng. ...................................... 64
3.1.1. Cách tiếp cận nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tich Ủy ban
nhân dân cấp huyện ........................................................................... 64
3.1.2. Yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa .. 66
3.1.3. Yêu cầu cụ thể đối với từng chức danh lãnh đạo quản lý.......... 67
3.1.4. Một vài đề xuất về tiêu chuẩn (chất lượng) chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................ 69
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tỉnh Phú Yên. ....................................................................... 70
3.2.1. Tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân

cấp huyện. ......................................................................................... 70
3.2.2. Hoàn thiện cách thức tuyển chọn người bầu đảm nhận các chức
danh chủ tịch, phó chủ tịch. ............................................................... 74
3.2.3. Đổi mới từng bước công tác quy hoạch các chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch Ủy ban nhân dân trong bộ máy nhà nước và hệ thống
chính trị ............................................................................................. 76
3.2.4. Đổi mới cách thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra đội ngũ quản
lý nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng).
.......................................................................................................... 80
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ
của những người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. .......................................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


CT - XH

Chính trị - xã hội

TTATXH

Trật tự, an toàn xã hội

KT - XH

Kinh tế - xã hội

AN - QP

An ninh - quốc phòng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (1)............... 33
Bảng 1.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý (2) ..... 34
Bảng 1.3: Xác định xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (3).... 35
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ......................................... 53
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá kết quả thực thi công việc được giao ........... 55
Bảng 2.3. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho lãnh đạo cấp
huyện ........................................................................................................... 59


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Năng lực cá nhân đáp ứng nhu cầu đòi hỏi năng lực vị trí việc làm=
đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng……………………………………………26

Sơ đồ 2. Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế.27


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau hơn 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ theo tinh thần Nghị quyết
số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”, Hội nghị Trung ương 9 (khoá X, năm 2009), đã kết luận: “Qua
thực hiện Chiến lược cán bộ, đội ngũ cán bộ ở nước ta có bước trưởng thành
và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH và chủ động hội nhập quốc tế. Số đông cán bộ giữ vững
được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với
nhân dân. Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị và thể chế hoá, cụ
thể hoá được nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến
lược cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ,
công khai được mở rộng hơn; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ được giữ vững” và nhấn mạnh: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng”.[1]
Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có thành
phố Tuy Hòa là đô thị loại 2, 01 thị xã (thị xã Sông Cầu) và 7 huyện (Phú
Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân).
Thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của
Đảng về công tác cán bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và
đạt được nhiều kết quả quan trọng và được thể hiện rõ nét trong Văn kiện Đại
hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020.
Tuy nhiên, chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện cũng còn có những
mặt hạn chế nhất định như: "một số cán bộ chủ chốt ở một số địa phương, đơn
vị năng lực hạn chế nhưng thay thế chưa kịp thời, chưa có cơ chế, chính sách

thực sự phù hợp để phát hiện, sử dụng người tài...công tác quy hoạch, đào tạo,
1


bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số địa
phương chưa chủ động; chưa gắn với quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng; chậm thay thế một số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ...một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu chưa
nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nhận thức, ý
thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, chưa nổ lực,
cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ...", trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp huyện.
Để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới, thực hiện được mục tiêu của sự
phát triển quốc gia nói chung, của các ngành, các lĩnh vực và địa phương nói
riêng, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều yếu tố, đặc biệt phải có nguồn lực để
phát triển. Một trong những nguồn lực đó là nguồn lực con người- nguồn
nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực quản lý. Vì vậy, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực quản lý là chủ tịch, phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện là yêu cầu tất yếu.
Với lý do trên, bản thân chọn đề tài về "Chất lượng chủ tịch, phó chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên" để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngành Quản lý Công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng là một chủ đề không mới, vì đó là một trong những tiêu chí
đòi hỏi phải có vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan nhằm đáp
ứng những đòi hỏi nhất định. Nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ nói
chung, chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán bộ.
Nội dung nghiên cứu chất lượng người làm việc cho tổ chức và chất lượng
cán bộ (theo nghĩa của Việt Nam) đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà

quản lý, nhà nghiên cứu khoa học trong nước và được tiếp cận dưới nhiều
khía cạnh, cấp độ khác nhau.

2


- Huỳnh Văn Long. Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện vùng đồng bằng Sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996-2020). Tiếp cận
các vấn đề để xây dựng đội ngũ hai nhóm chức danh trên, tác giả cũng tập
trung vào 5 nhóm tiêu chí: phẩm chất chính trị; trình độ kiến thức; năng lực
quản lý; phong cách lãnh đạo và đạo đức. Tuy nhiên, luận án vẫn dừng lại
nhiều hơn tính chính trị và thiếu những cách tiếp cận để đo lường cụ thể các
tiêu chí trên[25]
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm. “Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước”. Nhóm nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến cán bộ, công
tác cán bộ. Và đưa ra 6 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ. Đó là:
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực hiện tiêu chuấn hóa cán bộ;
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát bảo về và quản lý cán bộ; xây
dựng và chỉnh đốn bộ máy tổ chức làm công tác cán bộ và cải cách tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị. Đây cũng là những vấn đề đã đước đề cập đến
trong chiến lược cán bộ trong nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương
lần thứ 3 Khóa VIII. Cho đến nay, một hệ thống các tiêu chuẩn theo đúng
nghĩa cho từng nhóm loại cán bộ vẫn chưa ban hành. Mặt khác, cụm từ cán bộ
trong văn bản pháp luật của Đảng cũng như đề tài nghiên cứu không trùng với
cán bộ trong Luật cán bộ, công chức (2008)[36]
- Trần Văn Thuận. “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận của
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”[35].

Tác giả đề cập đến một số vấn đề mang tính thực tiễn về đội ngũ cán bộ chủ
chốt các quận của thành phố Hồ Chí Minh. Và đưa ra một số cách tiếp cận để
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên cụm từ cán bộ chủ chốt và cách
nghiên cứu cũng chung chung cho cả hệ thống: đảng, đoàn thể và chính quyền.
Đồng thời cũng chưa đưa ra được hệ thống tiêu chuẩn gắn với cán bộ.
3


- Nguyễn Thành Dũng “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay”[20]cũng đề cập đến
vấn đề chất lượng của cả hệ thống tất cả các huyện ở Tây nguyên. Quy mô
nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, cán bộ chủ chốt cấp huyện là một khái niệm rất
rộng. Đồng thời tác giả luận án tiếp cận mang tính tổng thể nhiều yếu tố và
chưa thực sự làm rõ tiêu chuẩn chất lượng gắn với từng chức danh chủ chốt.
Và điều cần chú ý là mỗi một loại cán bộ chủ chốt có hệ thống tiêu chuẩn
riêng không giống nhau.
Thực tế chỉ ra rằng, một chức danh cụ thể sẽ đòi hỏi những tiêu chí và
tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Do đó, một đề tài nghiên cứu chất lượng của
chủ tịch UBND một cấp hay cấp huyện ở Việt Nam cũng còn rất hạn chế. Điều
đó thể hiện đến năm 2016, Việt Nam vẫn chưa có cụ thể tiêu chuẩn để bầu
chọn một người vào chức danh cụ thể như chủ tịch UBND các cấp. Tất cả đều
dựa chung vào hệ thống tiêu chí (chưa thành tiêu chuẩn cụ thể cân, đong, đo và
đếm) được quy định trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần
thứ 3 Khóa VIII (1997). Hơn 20 năm, đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng đã thay
đổi, mặc dù các tiêu chí không thay đổi.
Đề tài: “Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tỉnh Phú Yên” là một hướng tiếp cận mới, không trùng lắp với các
công trình, đề tài khoa học đã được công bố và mong muốn đưa ra được một
vài điểm có thể để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng của nhóm chức danh này.
Và cũng có thể từ đó làm cơ sở cho xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho các

cấp khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận về chất lượng chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp huyện; phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp
chủ yếu để nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh
Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
4


3.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích và làm rõ một số khái niệm công cụ liên quan đến tiêu
chuẩn chất lượng chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện.
- Đánh giá thưc trạng chất lượng và nâng cao chất lượng chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên từ năm 2011 cho đến nay, nêu
nguyên nhân (ưu điểm, hạn chế).
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ UBND
cấp huyện của tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng của chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể: chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện;
- Phạm vi không gian: thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và 7
huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng
Xuân);
- Phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng những người được bầu nắm
giữ chức danh trong giai đoạn 2011- 2016 và mới được bầu giai đoạn 20162021. Đề xuất các tiêu chuẩn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, về công tác cán bộ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Những phương pháp mang tính truyền thống: phân tích, đánh giá từ
nguồn thống kê, tài liệu lưu trữ. Tác giả sử dụng số liệu thống kê của Sở Nội
vụ và Ban Tổ chức các huyện.
5


- Phương pháp điều tra. Tác giả mong muốn áp dụng phương pháp này.
mặc dù đã thiết kế một số phiếu điều tra nhằm đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sự hài lòng của nhân dân với chức danh chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ hài
lòng của người dân với các chức danh chủ chốt cấp huyện chưa có thể tiến
hành, chỉ làm được đối với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn góp phần làm sáng rõ thêm cơ sở lý luận về chất lượng
cán bộ quản lý nói chung và chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp
huyện tỉnh Phú Yên nói riêng; tập trung xác định những mặt ưu điểm, hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng và thực trạng của chất lượng chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Qua đó mạnh dạn đề xuất
những giải pháp nâng cao tiêu chuấn chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới. Đây cũng có thể là đóng góp
chung về lý luận để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ
chốt làm việc ở cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá khách quan, khoa học thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ

tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên ở góc độ kết quả đạt được, hạn chế về
chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên và nguyên
nhân. Là căn cứ để xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách liên
quan đến chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện phù hợp với yêu cầu thực tế
của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện.
6


Chương 2. Thực trạng về chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện
Cấp huyện gắn với cách thức tổ chức chính quyền địa phương cấp dưới.
Cấp huyện là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ bên dưới cấp tỉnh.
Có thể có những tên gọi khác nhau để chỉ cấp sát cấp tỉnh. Theo Salvatore
Schiavo Campo and Pachampet Sundara, có thể phân chia thành hai nhóm
chính quyền địa phương: chính quyền cấp dưới và chính quyền địa phương.
Nhóm chính quyền địa phương nhằm chỉ chính quyền cấp cơ sở. Còn chính
quyền cấp dưới bao gồm nhiều cấp khác nhau.
Chính quyền địa phương cấp dưới chính phủ trung ương sẽ bao gồm:

- Cấp sát ngay cấp trung ương: có thể là tỉnh, vùng, khu tự trị; đặc khu
(cấp 1);
- Cấp bên dưới cấp sát là cấp trung gian thấp hơn: có thể nhiều tên gọi,
hạt, huyện, thành phố ,v.v. (cấp 2)
- Cấp thứ ba bên dưới cấp thứ 2
- Cấp cuối cùng, gọi chung là cấp cơ sở, có nhiều tên gọi. Việt Nam và
một số quốc gia gọi chung là xã (cấp 4).
Như vậy, cụm từ cấp huyện cũng mang tính tương đối và áp dụng cho
cấp sát bên dưới cấp tỉnh (cấp 2).

7


Trên thực tế, phân chia và tên gọi mang tính chất tương đối, tùy thuộc
từng quốc gia. Chia đơn vị hành chính lãnh thổ thành ba, bốn hay năm cấp
mang tính truyền thống và pháp lý của từng quốc gia và từng thời kỳ.
Cấp huyện là một phần lãnh thổ nằm trong tỉnh. Chính quyền địa
phương cấp huyện được thành lập theo nhiều mô hình khác nhau. Phổ biến
nhất là chính quyền địa phương bao gồm hội đồng địa phương cấp huyện do
cử tri của cấp huyện bầu trực tiếp và một người đứng đầu chính quyền cấp
huyện với quyền hạn nhất định.
Trung Quốc, chia đất nước thành 33 tỉnh, khu tự trị và đặc khu kinh tế.
Tất cả gọi chung là tỉnh. Bên dưới tỉnh chia thành cấp thứ 2 (theo thống kê
chung của quốc tế). Có bốn tên gọi khác nhau cho cấp bên dưới tỉnh. Cụm từ
prefecture được tài liệu sử dụng để chỉ cấp dưới tỉnh ở Trung Quốc (tương
đương cấp huyện). Trong từ điển có thể gọi đó là “quận”. Bốn loại prefecture,
trong đó có một thành phố chủ yếu. Tháng 8/2015 Trung Quốc có 334 “quậnprefecture” nhưng có đến 291 là thành phố. Và tiếp tục chia thêm 2 cấp. Và
Trung Quốc là quốc gia có chính quyền địa phương bốn cấp.
Nhiều nước cũng có cách tiếp cận tương tự về đơn vị hành chính cấp 2cấp huyện.
Nhật Bản cũng phân chia thành các đơn vị cấp thấp hơn bên dưới tỉnh.

Nhật Bản không sử dụng từ tỉnh thông thường mà thay vào đó là từ
prefecture. Cả nước có 47 prefectures (tỉnh) có từ thời Minh Trị. Và đơn vị
bên dưới cấp tỉnh này cũng có tên gọi khác nhau. Và cũng có thể tương đương
cấp huyện.
Hàn Quốc cũng chia đất nước thành các tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương. Và bên dưới tỉnh có các đơn vị hành chính cấp 2 với tên gọi là
thành phố hay hạt (county- gun (kun)). Tương đương cấp huyện ở Việt Nam
Lào có 18 tỉnh. Bên dưới tỉnh là huyện (tiếng Lào là muang).
Trong văn bản pháp luật của Việt Nam cũng sử dụng cụm từ “cấp
huyện” bên dưới cấp tỉnh.
8


Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, chia hai nhóm cấp huyện:
- Cấp huyện với nghĩa là vùng nông thôn- gọi là huyện;
- Cấp huyện với nghĩa là vùng đô thị bao gồm: thị xã, quận và thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Trong bối cảnh của hệ thống tổ chức bốn cấp ở Việt Nam, cấp huyện là
cấp bảo đảm nối liền toàn bộ các hoạt động xây dựng Đảng, xây dựng nội bộ
Đảng, hoạt động lãnh đạo, kiểm tra trong hệ thống tổ chức đảng; là cấp bảo đảm
nối liền các hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước trên các lĩnh
vực từ tỉnh đến xã. Điều đó làm cho toàn bộ hoạt động hệ thống tổ chức của
Đảng và Nhà nước trở thành một hệ thống đồng bộ quan hệ chặt chẽ, liên tục,
thống nhất, thực hiện thông suốt. Cấp huyện là cấp bảo đảm cho đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước từ trung ương đến cấp
huyện được liên tục và cụ thể hoá phù hợp với đặc điểm cấp xã để đảng bộ, chi
bộ, chính quyền cấp xã lãnh đạo, quản lý thực hiện toàn diện các nhiệm vụ của
mình, bằng các phong trào cách mạng của nhân dân.
Trong quan hệ với cấp xã, thông qua sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện,
sâu sát của cấp huyện, cấp xã mới tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; mới cụ thể hoá chủ trương,
chính sách ấy sát hợp với cấp xã, thể hiện thông qua hoạt động của các tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể CT - XH… về các mặt KT - XH, văn hoá,
AN - QP…
Trong quan hệ với cấp tỉnh, thông qua cấp huyện, cấp tỉnh nắm được
toàn bộ thông tin của các huyện và cơ sở trên tất cả các lĩnh vực để báo cáo
kịp thời, cụ thể cho trung ương. Từ đó, trung ương có cơ sở ra quyết định, chủ
trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn. Tuy quan hệ chặt chẽ với cấp tỉnh,
nhưng trong xây dựng cấp huyện, không nhất thiết cấp tỉnh có sở, ban, ngành
nào là cấp huyện phải có phòng, ban, ngành tương ứng, mà vấn đề quan trọng
là phải xác lập bộ máy, cơ cấu tổ chức đủ sức lãnh đạo, quản lý, vận động
nhân dân thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị ở cấp huyện.
9


Qua thực tiễn xây dựng cấp huyện, Đảng và Nhà nước ta từng bước
nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò của cấp huyện và đi đến khẳng định cấp huyện
là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp cơ sở, là địa bàn phát triển kinh tế nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kết hợp chặt chẽ với công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, lưu thông, dịch vụ của các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đặt trên địa bàn do cấp huyện quản lý và trung ương quản
lý để thúc đẩy KT - XH, AN - QP trên địa bàn huyện phát triển, đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Với những vấn đề trên thì cấp huyện ở tỉnh có vị trí “cầu nối” quan
trọng. Điều đó thể hiện cụ thể trên các vấn đề chính sau:
Thứ nhất, cấp huyện là cấp trung gian giữa tỉnh và cơ sở, nơi trực tiếp
lãnh đạo cấp cơ sở cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thành công chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết
phát triển KT - XH của tỉnh. Đồng thời là nơi cùng với cơ sở kiểm nghiệm
tính đúng sai, thành công hay thất bại của các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong cụ thể hoá chủ
trương, kế hoạch của tỉnh phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của huyện
và lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, kế hoạch đó trên địa bàn.
Thứ ba, cấp huyện có vai trò quan trọng trong lãnh đạo, quản lý cấp xã
trực tiếp, toàn diện, sâu sát trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ tư, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong bảo đảm AN - QP,
TTATXH và xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn.
Theo Tổng cục thống kê tính đến 31/12/2016, cả nước có 713 đơn vị hành
chính cấp huyện, trong đó có 49 quận; 67 thành phố thuộc tỉnh (Phú Yên có 1);
51 thị xã (Phú Yên có 1) và 546 huyện (Trang web của Tổng cục thống kê, số
liệu đến tháng 4/2017 không thay đổi).

10


1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện
Cụm từ chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện được sử dụng mang ý
nghĩa của Việt Nam. Khi tiếp cận mang tính lý luận chung, nội hàm của cụm
từ này được nhiều nước áp dụng tuy có thể bằng những tên gọi khác nhau. Và
tên chung thường sử dụng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ
máy chấp hành của chính quyền địa phương cấp 2 (trong cách phân loại thông
thường).
Chính quyền địa phương các nước trong tiến trình dân chủ, là chính
quyền của dân, do dân và vì dân. Và do đó, trừ một vài quốc gia, tất cả đều
theo mô hình chính quyền địa phương do người dân địa bàn lãnh thổ đó thành
lập, bầu ra theo cách thức chung do pháp luật quy định. Tên gọi chung của cơ
quan do cử tri bầu ra là hội đồng. Gắn với cấp nào, có hội đồng cấp tương
ứng.
Mỗi một cấp chính quyền có thể có bộ phận thực hiện chức năng hành

pháp theo nhiều dạng khác nhau, trong đó dạng phổ biến là một người đứng
đầu được bầu để điều hành chung thực thi các quyết định của hội đồng. Tên
gọi của người này có thể khác nhau từ quốc gia đến quốc gia. Đối với các
thành phố cấp dưới cấp tỉnh thường gọi tên “mayor”- thị trưởng; hoặc các
vùng nông thôn gọi chung là chủ tịch.
Trên thế giới có nhiều dạng để chọn ra người đứng đầu cơ quan chấp
hành này.
Dạng thứ nhất: người đứng đầu cơ quan chấp hành do cử tri địa
phương trực tiếp bầu ra đồng thời với việc bầu các đại biểu của hội đồng. Có
thể bầu cùng một lần với bầu hội đồng hoặc tách thành hai lần riêng biệt. Việc
bầu người đứng đầu theo mô hình này sẽ tạo cho người đứng đầu có nhiều
quyền hành pháp và quyền đối với hội đồng.
Người đứng đầu hành pháp trong trường hợp này sẽ được cử tri bầu
trực tiếp từ giữa tất cả ứng cử viên cho chức danh này. Tùy theo thể chế chính
trị của quốc gia, ứng cử viên sẽ được lựa chọn theo nhiều cách khác nhau. Có
11


thể là ứng viên đại diện cho một đảng chính trị; có thể ứng viên là người
không đại diện cho bất cứ đảng nào (ứng viên độc lập).
Bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, kín. Tùy thuộc vào thể chế, có thể
quy định 1 vòng hay hai vòng. Nếu vòng 1 không có ứng viên nào quá bán
(trên 50% phiếu bầu), lấy hai người có số phiếu cao nhất để tham gia bầu lần
2 để chọn lấy 1 người.
Thị trưởng sẽ bổ nhiệm một hay nhiều phó thị trưởng theo thủ tục quy
định.
Dạng thứ 2: Cử tri bầu ra hội đồng và hội đồng sẽ thực hiện bầu chọn
thị trưởng hay người đứng đầu. Có nhiều cơ chế để bầu người đứng đầu hội
đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều đảng chính trị trong hội đồng thì
hoặc người đứng đầu đảng chiếm đa số trong hội đồng sẽ được chọn để bầu ra

người đứng đầu; hoặc người của liên minh nhiều đảng để trở thành liên minh
cầm quyền sẽ được chọn để bầu.
Hội đồng sẽ đồng thời bầu cấp phó của người đứng đầu cũng như thành
viên của cơ quan chấp hành theo sự giới thiệu của thị trưởng. Các thành viên
này tạo thành ủy ban chấp hành của thị trường (mayoral committee). Điều này
giống cơ chế ủy ban (nhân dân) của Việt Nam.
Chính quyền địa phương cấp huyện của Philippin bao gồm hội đồng do
cử tri địa phương bầu. Số lượng đại biểu theo từng địa phương quy định dựa
trên cơ sở của Luật. Hội đồng bầu một thị trưởng hay người đứng đầu. Người
đứng đầu chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động quản lý cộng đồng. Một chức
danh được gọi là phó thị trưởng được Hội đồng bầu là người đứng đầu văn
phòng Hội đồng. Đây cũng là cơ chế đặc biệt.
Việt Nam có cách thức riêng để lựa chọn chủ tịch, phó chủ tịch UBND
các cấp. Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương Việt Nam năm 2015,
cấp huyện được phân thành ba loại. Và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội đã quy định cụ thể tiêu chuẩn để phân loại cấp huyện thành 3

12


loại[38] . Chính phủ quy định số lượng phó chủ tịch UBND cấp huyện theo
từng loại đơn vị cấp huyện[13]. Theo quy định:
- Huyện loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại
III có không quá 02 phó chủ tịch UBND;
- Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II,
loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND.
Mỗi địa phương căn cứ vào quy định tiêu chuẩn của Nghị quyết của Ủy
Ban Thường vụ Quốc Hội để đối chiếu so sánh bầu số lượng phó chủ tịch

UBND theo quy định của Chính phủ.
Các nước không quy định số lượng cấp phó của thị trưởng hay chủ tịch
của cơ quan chấp hành. Số lượng do hội đồng quyết định.
Pháp luật Việt Nam chưa quy định chi tiết cụ thể về cách thức cũng như
tiêu chuẩn của các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung
cũng như cấp huyện nói riêng. Theo quy định: Căn cứ quy định tại Nghị định
này và quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp quản lý cán bộ,
UBND cấp tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền trước
khi bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã[13].
Nguyên tắc cơ bản của việc bầu các chức danh chủ tịch và các phó chủ
tịch UBND của Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tuân thủ quy định “Đảng cử, Hội đồng nhân dân bầu”. Không có
các ứng viên bổ sung, độc lập.
Theo pháp luật của Việt Nam, chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng
đầu UBND cấp huyện và giới thiệu các phó chủ tịch để hội đồng nhân dân
cấp huyện bầu[38].
Trên nguyên tắc chung, phó chủ tịch là người giúp chủ tịch UBND trên
những lĩnh vực cụ thể do chủ tịch phân công. Luật không quy định cụ thể
nhiệm vụ và quyền hạn của phó chủ tịch. Quy chế hoạt động của UBND cấp
13


huyện, căn cứ vào hướng dẫn chung và quy định của pháp luật cũng như
thống nhất phân công nội bộ giữa các thành viên UBND để ra quyết định
phân công nhiệm vụ và quyền hạn cho từng phó chủ tịch.
Như trên đã nêu, cả nước có 713 cấp huyện; điều đó cũng có nghĩa có
713 chủ tịch. Và trừ một số huyện loại 1 có 3 phó chủ tịch, thì số lượng cả
nước có khoảng 1.500 phó chủ tịch. Và do tính thống nhất của hệ thống văn
bản pháp luật về cán bộ, nên khảo sát chất lượng cán bộ của tỉnh Phú Yên dựa
trên văn bản pháp luật chung đó, có thể làm tài liệu tham khảo chung cho cả

nước.
1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi nơi, mọi
lúc. Và ai cũng có thể sử dụng từ chất lượng này để trình bày các vấn đề mà
họ muốn đề cập đến. Tuy nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa
rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có
nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải thích không giống nhau về cụm từ này.
Có nhiều cách giải thích cụm từ chất lượng. Tất cả thông tin liên quan đến
cách tiếp cận về cụm từ chất lượng, tham khảo từ tài liệu của Tổng cục đo
lường và tiêu chuẩn Việt Nam [37].
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác;
Chất lượng là sự đạt được tiêu chuẩn, khả năng, kiến thức yêu cầu, đòi
hỏi để có thể làm được nghề nghiệp nhất định;
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu người sử dụng;
Toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng
thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định. Với quy định này, cũng
hướng dẫn tiếp theo nội dung chi tiết, đặc biệt “sự phù hợp với sử dụng”, “sự
phù hợp với mục đích” hay “sự thỏa mãn khách hàng” hoặc “sự phù hợp với
14


yêu cầu”. Những điều này chỉ biểu hiện một số mặt nhất định của chất lượng
đã xác định ở trên. Và các yêu cầu đỏi hỏi có thể thay đổi;
Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng
- fitness for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể
tin cậy sản phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó .
Sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí:chất lượng thiết

kế, chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn, và không gây tác
động với môi trường (trích lại từ tài liệu trên).
Trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng là trạng thái hoàn hảo, không có sai
lệch, khuyết tật. Đó là sự nhấn mạnh đến cam kết đạt một tiêu chuẩn thống
nhất của sản phẩm nhằm hài lòng khách hàng hay người sử dụng.
Từ cách tiếp cận đó, chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng là sản phẩm không có chất lượng.
Trong sản xuất, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên
cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ mà họ sẽ cung cấp trên thị trường. Và quy luật tất yếu của tiêu
dùng [30] là nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà
sản xuất và cung cấp dịch vụ phải kịp thời đổi mới, cải tiến sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của người sử dụng. Đó
chính là cách tiếp cận để nâng cao chất lượng thông qua nâng cao tiêu chuẩn
đáp ứng.
Nói tóm lại, Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan” .
Tuy nhiên, khi nghiên cứu con người, đặc biệt người làm việc trong
một tổ chức nhất định, chất lượng có thể được xác định bởi chính những
người sử dụng những con người đó. Và tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể,

15


từng tổ chức cụ thể mà các tiêu chuẩn gắn với những tiêu chí cụ thể sẽ quyết
định chất lượng của người làm việc cho tổ chức.
Và chất lượng phải gắn liền với “sự thỏa mãn của nhóm chủ thể khác
bên ngoài” và chính vì vậy chất lượng mang tính tương đối.

1.1.3.2.Các tiêu chí phản ảnh chất lượng.
Để mô tả những thuộc tính của sự vật, con người, hay một loại sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, có thể có rất nhiều
tiêu chí khác nhau để thể hiện điều đó. Số lượng tiêu chí này không có chuẩn
mực cụ thể. Bao nhiêu tiêu chí và tiêu chí đó phản ảnh những thuộc tính gì
của sự vật, con người hay một hiện tượng không mang tính tuyệt đối. Chính
vì vậy, mỗi một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường,
có thể gắn với chúng, có những tiêu chí rất đặc biệt, ngay cả người sử dụng
chỉ đọc, nhưng có thể không hiểu tiêu chí đó phản ảnh điều gì thuộc về thuộc
tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Trong lĩnh vực con người, một loại
sản phẩm rất đặc biệt, có rất nhiều tiêu chí được các nhà quản lý lẫn các nhà
nghiên cứu đưa ra để nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng con người hay nguồn
nhân lực của tổ chức hay người làm việc cho tổ chức.
Theo Joe Simonovich, tiêu chí để xem xét chất lượng người lao động
làm việc cho tổ chức có thể dựa trên 50 yếu tố đặc trưng của con người.
Nhiều nghiên cứu khác cũng đưa ra những cách tiếp cận về những tiêu chí
thuộc về đặc trưng, tính cách của cá nhân từng con người để bàn về chất
lượng.
Để xem xét chất lượng của một sản phẩm, các nhà sản xuất có thể căn
cứ vào:
- Tiêu chí về mẫu mã hàng hóa;
- Tiêu chí về màu sắc;
- Tiêu chí về trọng lượng;
- Tiêu chí về tiêu hao năng lượng;
- Tiêu chí liên quan đến chăm sóc
16


×