Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa
từng được ai công bố và không trùng lắp với bất kỳ công trình có liên quan nào
đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Việt Phúc

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Cung cấp dịch vụ
công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình” tôi đã nhận được

nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên, khích lệ của cơ quan, tổ chức và quý thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo các khoa chuyên ngành,
khoa sau Đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, và Cơ sở Học viện Hành
chính Quốc gia Khu vực Miền trung đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi những
nhận thức, kiến thức mới trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Đức Hưng - người hướng dẫn khoa
học trực tiếp đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Bình, các anh, chị, em cán bộ Sở đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc
trực tiếp với thực trạng của đơn vị trong cung cấp dịch vụ công, để từ đó đề tài
được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về dịch vụ hành chính công cùng với thực
trạng cung ứng dịch vụ công của Sở.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên chắc chắn
rằng luận văn vẫn còn những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo,
các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên
Nguyễn Việt Phúc

năm 2017


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………… 1i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………….. 2i
MỤC LỤC ………………………………………………………………… 3i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………... 7i
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………….. 8i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ……………………………………………. 9i
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn …………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn …………………… 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ………...………………………… 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ………………………. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ………..

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ……………………………... 7
7. Kết cấu của luận văn …………………………………………………… 7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG …………… 8
1.1. Một số khái niệm về cung cấp dịch vụ công …………………………. 8
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công …………………………………………..... 8
1.1.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……....... 13
1.2. Đặc điểm, phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT …. 15
1.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………15
1.2.2. Phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT …………… 17
1.3. Sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường …………………………………………… 20
1.3.1. Sự cần thiết cung cấp dịch vụ công ………………………………. 20
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công …………............ 22



1.4. Chủ thể, quy trình, nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường …………………………………………………….. 24
1.4.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………. 24
1.4.2. Quy trình cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ………...... 26
1.4.3. Nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ………....... 29
1.5. Một số kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công …………………… 32
1.5.1. Mô hình “một cửa – một cửa liên thông” - Hiệu quả trong cải cách thủ tục
hành chính ở phường Phúc Lợi …..........................................................

32

1.5.2. Mô hình “Trung tâm hành chính công – Bước đột phá về cải cách thủ tục
hành chính”………..................................................................................

34

1.5.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau ….. 35
1.5.4. Bài học kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công ………………… 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG …………………………………………………… 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH ……………….. 39
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình …………………….………………..

39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ………..………………………………………. 39
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường …………………………… 40
2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 ………………………………………… 46
2.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT Quảng Bình …….. 46
2.2.2. Thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp dịch vụ công trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường ………………………………………... 48
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham
gia cung cấp dịch vụ công ………………………………………………… 50
2.2.4. Thực trạng các loại hình, quy trình cung cấp dịch vụ công ….……. 54
2.2.5. Kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB …… 63


2.2.6. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ
công của Sở TNMT-QB ………………………………………………….. 65
2.2.7. Thực trạng về xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ công ……………. 66
2.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong cung cấp dịch vụ công của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………………

69

2.3.1. Những hạn chế và yếu kém …………………………….................. 69
2.3.2. Nguyên nhân ……………………………………………………….. 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG ……………………………………………………. 74
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH ……………………………..75
3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về cung cấp dịch vụ
công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………. 75
3.1.1. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình ……………………….. 75
3.1.2. Mục tiêu cụ thể và định hướng đến năm 2020 …………………….. 76
3.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………………………….. 78

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình …………………………………………...

82

3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp
dịch vụ công ………………………………………………………………. 82
3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tham
gia cung cấp dịch vụ công …………………………………………...

86

3.2.3. Giải pháp về các loại hình, quy trình cung cấp dịch vụ công ……… 96
3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ
công ……………………………………………………………………….. 104
3.2.5. Giải pháp về xã hội hóa dịch vụ công …………............................. 105
TIỂU KẾT CHƯƠNG …………………………………………………… 107


KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………. 112
PHỤ LỤC …………………………………………………………………. 115


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCCVC

: Cán bộ, công chức, viên chức


CCHC

: Cải cách hành chính

CCDVC

: Cung cấp dịch vụ công

DVC

: Dịch vụ công

DVHCC

: Dịch vụ hành chính công

HCNN

: Hành chính nhà nước

NXB

: Nhà xuất bản

QLNN

: Quản lý nhà nước

Sở TNMT-QB


: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình

TC-CD

: Tổ chức, doanh nghiệp, công dân

TNMT

: Tài nguyên và môi trường

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực đất đai


55

Bảng 2.2

Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực khoáng sản

56

Bảng 2.3

Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực môi trường

56

Bảng 2.4
Bảng 3.1

Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực tài nguyên
nước
Tổ chức tham mưu và các loại hình cung cấp DVC

57
97


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu hình


Tên hình

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình cung ứng DVC, DVHCC

9

Sơ đồ 1.2

Mô hình cung ứng DVC

14

Sơ đồ 1.3

Quy trình cung cấp DVC theo mô hình “một cửa”

27

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức Sở TNMT-QB

52

Sơ đồ 2.2


Quy trình cung cấp DVC theo mô hình một cửa tại
Sở TNMT-QB

62

Sơ đồ 3.1

Phương hướng nâng cao chất lượng cung cấp DVC

82

Sơ đồ 3.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở TNMT-QB

87

Sơ đồ 3.3

Mô hình một cửa điện tử

101

Sơ đồ 3.4

Mô hình một cửa liên thông

101



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và được xem là quá
trình liên tục, diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều cấp độ khác nhau. Trong xã
hội hiện đại, việc quản lý công không thể độc đoán áp đặt công cụ cai trị cực
đoan mà cần đề cao sứ mệnh phục vụ nhân dân. Quan điểm “nhà nước phục vụ”
được khái quát trong mô hình tương tác giữa nhà nước và nhân dân. Vai trò của
nhà nước là phụng sự công dân, bổn phận của CBCCVC là giúp đỡ nhân dân
thỏa mãn lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân chứ không phải tìm cách
kiểm soát hay chỉ đạo theo hướng chủ quan của người quản lý.
Việc đổi mới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và Bộ máy HCNN trong
quản lý và tổ chức CCHC nhằm nâng cao chất lượng DVC đang từng bước được
quan tâm. Nhà nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến chức năng CCDVC,
nhằm đảm bảo các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ của TC-CD.
Việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước đối với TC-CD để đáp
ứng những nhu cầu chính đáng trong đời sống của họ. Trách nhiệm này được
Nhà nước giao cho các cơ quan trong bộ máy HCNN. Các cơ quan này phải
không ngừng nâng cao chất lượng CCDVC để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu của TC-CD, đáp ứng mục tiêu, quan điểm “Nhà nước phục vụ” trong xã hội
hiện đại ngày nay. Mặt khác, xã hội hóa DVC là một tất yếu của xã hội, vì vậy,
sự phát triển về chất lượng của dịch vụ cũng là một tiêu chí đánh giá của nền
kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền. Nó khác hẳn tính bao cấp, ban ơn
của Nhà nước trong những thời kỳ trước.
Để đạt được yêu cầu đó, trong từng lĩnh vực cụ thể cần có nhận thức đầy
đủ về DVC, trên cơ sở thực trạng của từng lĩnh vực, xây dựng phương hướng,
mục tiêu và giải pháp tiến hành đổi mới, cải cách quản lý và tổ chức nhằm nâng

1



cao chất lượng CCDVC phù hợp với yêu cầu của công cuộc CCHC ở Việt Nam
hiện nay, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Ở tỉnh Quảng Bình nói chung và Sở TNMT-QB nói riêng, quy trình
CCDVC đang từng bước được đổi mới, cải cách nhằm phục vụ và làm hài lòng
TC-CD.
Trong lĩnh vực TNMT, việc CCDVC rất đa dạng và phong phú. Trong
những năm qua, Sở TNMT-QB đã không ngừng nâng cao chức năng và nhiệm
vụ của các phòng, đơn vị về các lĩnh vực CCDVC. Đã có nhiều kết quả khả
quan, tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa chất lượng cũng như quy trình cung cấp
dịch vụ thì việc nghiên cứu và đánh giá một cách nghiêm túc và toàn diện các
mặt lý luận chung và thực tiễn hoạt động quản lý về CCDVC là vấn đề hết sức
cần thiết.
CCDVC trong lĩnh vực TNMT là một nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước bởi vì loại DVC này gắn bó mật thiết và ảnh hưởng trực
tiếp, mật thiết tới đời sống người dân. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách
chính xác, khách quan để phân loại cung cấp dịch vụ, tiến tới mục tiêu xã hội
hóa trong CCDVC hiện nay.
Từ thực tế đó, em thấy cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá nghiêm túc
và toàn diện các mặt lý luận, thực tiễn của hoạt động CCDVC của Sở TNMTQB và đã chọn đề tài: “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Bình” làm luận văn cao học. Việc nghiên cứu đề tài luận
văn giúp cung cấp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần nân cao
chất lượng CCDVC trong lĩnh vực TNMT nói chung và chất lượng CCDVC của
Sở TNMT-QB nói riêng.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bản chất của Nhà nước là tổ chức các chương trình phúc lợi cho dân ở
nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hạ tầng kỹ

thuật, bảo hiểm thất nghiệp, vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường…
Trong thực tế, DVC được hiểu theo nhiều nghĩa và cũng chưa có khái
niệm thống nhất. Khu vực DVC cũng rất rộng lớn và đa dạng. Vì vậy, có rất
nhiều nhà khoa học và quản lý nghiên cứu về việc CCDVC.
Một số tác phẩm và công trình nghiên cứu về DVC và quản trị địa phương
đã đề cập đến chất lượng DVC cấp địa phương. Tuy nhiên, việc cải tiến gặp
nhiều khó khăn vì nó động chạm đến chính bản thân bộ máy với những chức
năng cơ bản nhất của một cơ quan công quyền. Tuy vậy, cải cách DVHCC lại là
một yêu cầu bức xúc nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước. Tình trạng bộ máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo, tính không
công khai trong các TTHC, nghiệp vụ và phẩm chất đội ngũ CBCCVC chưa
cao… dẫn đến việc các DVHCC không đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.
2.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Các công trình nghiên cứu nước ngoài đưa ra những cách tiếp cận về
DVC và việc CCDVC xuất phát từ thực tiễn của các quốc gia. DVC là lập luận
về vai trò của Nhà nước và tư nhân trong cung cấp dịch vụ, là chủ đề được nhiều
nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm từ rất lâu, đặc biệt là trong hai lĩnh vực
kinh tế học và hành chính học. Một số tác phẩm tiêu biểu đã được dịch ra Tiếng
Việt và trở thành những cuốn sách tham khảo có giá trị cho các học giả, các nhà
nghiên cứu của Việt Nam như:
+ David Osborne và Ted Gaebler (1997), Đổi mới hoạt động của Chính
phủ (sách dịch), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
+ ADB (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một
thế giới cạnh tranh (sách dịch), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3


2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung việc đưa ra các

quan niệm về DVC, các giải pháp nâng cao chất lượng CCDVC; và cơ chế
chuyển giao loại DVC này cho các chủ thể ngoài nhà nước (xã hội hóa DVC).
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, một vấn đề cần tiếp tục làm rõ là: Trong
bối cảnh xã hội hóa DVC, làm thế nào để nhà nước đảm bảo chất lượng của các
dịch vụ, bất kể dịch vụ đó do tổ chức của Nhà nước hay khu vực tư (khu vực
ngoài nhà nước) cung cấp.
Một số đề tài, công trình trong nước đã nghiên cứu liên quan đến DVC:
+ PGS.TS. Lê Chi Mai và các cộng sự, Chuyển giao DVC cho các cơ sở ở
ngoài Nhà nước - Vấn đề và giải pháp. Đề tài đã khảo sát phân tích, đánh giá
thực trạng, đề xuất những kiến nghị cụ thể về chuyển giao việc cung ứng các
DVC cho các cơ sở ngoài nhà nước và việc QLNN đối với những cơ sở này
trong các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, giao thông công cộng.
+ Nguyễn Ngọc Bích, Hoàn thiện pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành
chính Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Đề tài
đã đưa ra các khái niệm về DVC trong lĩnh vực hành chính, các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện hệ thống
pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành chính từ đó đánh giá thực trạng, đưa ra
được các quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về DVC trong lĩnh
vực hành chính ở Việt Nam.
+ TS. Đặng Đức Đạm, Một số vấn đề về đổi mới quản lý DVC ờ Việt
Nam. Đề tài đã đánh giá thực trạng, vấn đề và yêu cầu đổi mới quản lý dịch vụ
công, đổi mới chế độ tài chính công đối với DVC như cơ cấu lại chỉ tiêu ngân
sách nhà nước, chế độ tài chính cho các lĩnh vực, đưa ra trợ giúp những người
thuộc diện chính sách và người nghèo thụ hưởng DVC, đồng thời thiết lập chế
độ tự chủ, tực chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng DVC.

4


Các công trình trên đã góp phần luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn

về DVC như: quan niệm, phân loại, cơ sở pháp ý về DVC, đề xuất một số giải
pháp để nâng cao chất lượng CCDVC.
2.3. Liên quan đến vấn đề cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường
CCDVC là một mảng lớn trong hoạt động của Sở TNMT-QB, nhưng cho
đến nay, chưa có một tài liệu nào tập trung xem xét vấn đề CCDVC trong lĩnh
vực TNMT một cách cụ thể, tổng thể và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu thực
trạng CCDVC của Sở TNMT-QB, đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CCDVC của Sở TNMT-QB là cần thiết. Đây cũng là lý do để em lựa
chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DVC, từ đó đề tài đưa ra
một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC của Sở
TNMT-QB nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa các kiến thức về DVC, CCDVC, các kiến thức về
CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng CCDVC hiện có của Sở TNMT-QB.
+ Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC
đáp ứng các yêu cầu của TC-CD khi thực hiện giao dịch tại Sở TNMT-QB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB

5


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở TNMT-QB được UBND tỉnh Quảng Bình ủy quyền.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Các hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở TNMT-QB.
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian từ 2011 đến 2015.
+ Phạm vi về nội dung: Là các nội dung liên quan đến hoạt động CCDVC
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB như xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCCVC, quy trình, loại hình
cung cấp, việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và việc xã hội hóa DVC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc và nghiên cứu tài liệu về DVC,
các tài liệu liên quan đến lĩnh vực TNMT nhằm mục đích tìm chọn những khái
niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trực tiếp qua đối tượng
nghiên cứu làm cơ sở luận cứ để chứng minh giả thiết.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ phân tích lý thuyết, tổng hợp lại
để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết
khoa học mới.
+ Phương pháp thống kê: Nghiên cứu tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau,
bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu.

6


+ Phương pháp so sánh: Dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh

nghiệm, giáo viên hướng dẫn và các nhà khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về DVC, CCDVC,
CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về đặc điểm, phân
loại, chủ thể, quy trình, nội dung CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được vận dụng vào thực tế hoạt động QLNN về CCDVC
thuộc thầm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB, cũng như tham khảo cho các
đơn vị, địa phương khác trong hoạt động QLNN về DVC trong lĩnh vực TNMT.
Ngoài ra, luận văn còn có thể đóng góp vào hoạt động của bộ máy quản lý hành
chính nhà nước và mục tiêu cải cách hành chính nhà nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
Chương 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


1.1. Một số khái niệm về cung cấp dịch vụ công
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Hoạt động của Nhà nước có thể chia thành hai chức năng cơ bản là chức
năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và chức năng phục
vụ - cung ứng các dịch vụ nhằm phục vụ các quyền và lợi ích thiết yếu, cơ bản
của TC-CD hay còn gọi là chức năng cung ứng DVC.
Dịch vụ công là khái niệm có xuất xứ từ kinh tế học, có quan hệ chặt chẽ,
mật thiết với khái niệm phạm trù hàng hóa công. Theo quan điểm kinh tế học,
hàng hóa công có một số đặc điểm cơ bản sau: Là loại hàng hóa mà khi đã được
tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; Việc tiêu dùng của người
này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác; Không thể vứt bỏ được,
tức là khi không được tiêu dùng thì hàng hóa công đó vẫn tồn tại, vẫn được cung
cấp. Những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc điểm trên được gọi là hàng hóa
công thuần túy, và những hàng hóa nào không thỏa mãn cả ba đặc điểm trên thì
được gọi là hàng hóa công không thuần túy.
Tại các nước phương Tây, thuật ngữ DVC được sử dụng khá sớm và có
cách hiểu khá thống nhất, đó là công việc của chính phủ (đặc biệt là trong ngành
dân chính, tổ chức phi lợi nhuận) nhằm mang lại lợi ích cho công chúng; cung
cấp các hàng hóa công, thiết yếu như điện, nước, truyền thông, giao thông vận
tải,... cho dân chúng [4, tr.21].
Khái niệm DVC mới được du nhập vào nước ta trong thời gian gần đây,
song có thể thấy, khái niệm này xuất hiện ngày càng nhiều trong các văn kiện

8


của Đảng, các sách báo,… Tuy nhiên, vì mới được sử dụng nên vẫn còn nhiều ý
kiến, quan niệm khác nhau. Ngay cả giữa các nhà nghiên cứu về vấn đề này
cũng có tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về phạm vi của
DVC, cách thức phân loại cũng như phương thức cung ứng các DVC.

Trong cuốn “Bàn thêm về DVHCC, Nghiên cứu lập pháp” tác giả cho
rằng DVC là chức năng phục vụ nhà nước, là những hoạt động thực thi chức
năng QLNN và bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung tối cần thiết của xã hội, do
các cơ quan công quyền hay các chủ thể đứng ra thực hiện. Nói cách khác DVC
là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các chức năng QLNN
và đảm bảo cung ứng những hàng hóa công phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội
[10, tr.92-97].
Tuy nhiên, trong cuốn “Cải cách DVHCC ở Việt Nam” tác giả cho rằng
hoạt động công vụ, hành chính công và DVC có bộ phận giao nhau, nhưng DVC
không bao quát toàn bộ hoạt động công vụ cũng như hành chính công (Sơ đồ
1.1) [7, tr.7].

Sơ đồ 1.1 Mô hình cung ứng DVC, DVHCC
Trong cuốn “Nhận thức về DVC: DVC và xã hội hóa DVC – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” tác giả đã đưa ra khái niệm DVC là những hoạt động
phục vụ trực tiếp với các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản

9


của các tổ chức và người dân do Nhà nước đảm nhận hay ủy quyền cho các cơ
sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội [8, tr.3040].
Với quan niệm trên và điều kiện cụ thể ở nước ta, có thể thấy, quan niệm
về DVC liên quan đến hai loại dịch vụ cơ bản sau đây [7, tr.12-13]:
* Loại dịch vụ có tính chất công cộng phục vụ các nhu cầu chung, tối
cần thiết của cả cộng đồng và mỗi công dân:
- Trên thực tế, những loại dịch vụ này rất quan trọng phục vụ nhu cầu
chung của cả cộng đồng, nhưng không một đơn vị tư nhân nào muốn cung ứng,
vì nó không mang lại lợi nhuận, hoặc vì tư nhân đó không đủ quyền lực và vốn,
chẳng hạn như: tiêm chủng, cứu hỏa, xây dựng cầu phà, đường xá,... Đó lại là

những loại dịch vụ tối cần thiết phục vụ cho cuộc sống an toàn và bình thường
của xã hội. Đối với những loại dịch vụ này, không có ai khác ngoài Nhà nước có
khả năng và trách nhiệm cung ứng cho nhân dân.
- Cũng có những loại dịch vụ mà tư nhân có thể cung cấp, nhưng cung cấp
không đầy đủ, hoặc thị trường tư nhân tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội, gây
ra tình trạng độc quyền, đẩy giá lên cao, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người
tiêu dùng, chẳng hạn như y tế, giáo dục, cung cấp điện, nước sinh hoạt... Khi đó
Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp cung ứng hoặc điều tiết, kiểm soát thị trường
tư nhân nhằm đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ đó được bình thường, phục vụ
những nhu cầu cơ bản của con người.
- Do tính chất phục vụ các nhu cầu của cả cộng đồng, loại dịch vụ này còn
được gọi là dịch vụ công cộng. Việc phân biệt từ “công” với từ “công cộng” là ở
chỗ các DVC nhấn mạnh đến tính công quyền của Nhà nước, bao gồm cả các
DVHCC. Còn dịch vụ công cộng hàm ý là các dịch vụ phục vụ chung cho cộng

10


đồng (không chỉ do Nhà nước cung ứng, mặc dù Nhà nước can thiệp vào việc
cung ứng để bảo đảm sự bình đẳng cho mọi công dân).
* Các hoạt động gắn với thẩm quyền của Nhà nước để đáp ứng các
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các TC-CD:
- Để thực hiện chức năng QLNN, Nhà nước cũng phải tiến hành những
hoạt động phục vụ trực tiếp các TC-CD. Các hoạt động này được gọi là các
DVHCC mà Nhà nước có trách nhiệm cung ứng cho xã hội để bảo đảm cho xã
hội phát triển. Khi cung cấp các dịch vụ này, Nhà nước sử dụng quyền lực công
để tạo ra dịch vụ như cấp các loại giấy phép, đăng ký, chứng thực... Tuy xét về
mặt hình thức, sản phẩm của các dịch vụ này là các loại văn bản, giấy tờ, nhưng
các giấy tờ này lại có tác dụng chi phối quan trọng đến các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Chẳng hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc
Nhà nước cấp chứng thư có giá trị pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước

với người sử dụng đất về quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai, điều
này dẫn đến những tác động và kết quả đáng kể về mặt kinh tế - xã hội.
- Loại dịch vụ này gắn liền với thẩm quyền của Nhà nước, vì vậy về
nguyên tắc Nhà nước không thể chuyển giao việc cung ứng các dịch vụ này cho
tư nhân. Quyền lực này không thể giao cho bất kỳ một cá nhân, tổ chức tư nhân
nào, dù tổ chức đó có tiềm lực mạnh đến đâu. Quyền lực này gắn với sứ mệnh
lịch sử của Nhà nước, gắn với sự tồn tại của Nhà nước.
- DVHCC tuy không thuộc về chức năng QLNN, song lại là những hoạt
động phục vụ trực tiếp cho chức năng này. Thông qua việc cung ứng DVHCC,
Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để đảm bảo quyền dân chủ và các quyền
hợp pháp khác của TC-CD, đồng thời đòi hỏi các TC-CD thi hành các nghĩa vụ
của mình nhằm duy trì trật tự kỹ cương xã hội.

11


Có thể thấy rằng, dù được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau, DVC đều
có tính chất chung là nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích thiết yếu của xã hội.
Ngay cả khi Nhà nước có chuyển giao một phần việc cung ứng dịch vụ cho khu
vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết vĩ mô nhằm đảm bảo sự công
bằng trong phân phối các dịch vụ và khắc phục các bất cập của thị trường.
Như vậy, DVC là những hoạt động thuộc về bản chất của bộ máy Nhà
nước. Có thể tách biệt một cách tương đối hoạt động của Nhà nước thành hai
chức năng cơ bản: Chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và chức năng cung ứng DVC cho các TC-CD trong xã hội:
- Chức năng QLNN bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống
kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát.
- Chức năng cung ứng DVC cho xã hội, cho các TC-CD nhằm phục vụ
các lợi ích thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của TC-CD.
Việc thực hiện QLNN là do nhu cầu của bản thân bộ máy Nhà nước nhằm

bảo đảm trật tự, ổn định và công bằng xã hội. Còn việc cung ứng DVC lại do
nhu cầu cụ thể của các TC-CD, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ
những yêu cầu của Nhà nước.
Trên thực tế còn tồn tại một cách phân biệt các loại dịch vụ xét theo vai
trò của Nhà nước và thị trường trong việc cung ứng nó. Theo đó, có thể chia ra 3
loại dịch vụ [9, tr.112]:
- Dịch vụ cốt lõi chỉ có thể do Nhà nước cung cấp. Đây là loại dịch vụ
phục vụ cho các nhu cầu tối cần thiết trong xã hội. Nhà nước có trách nhiệm bảo
đảm cung cấp các loại dịch vụ này cho xã hội. Như vậy, trong các loại dịch vụ
cốt lõi có bao gồm DVHCC và một số dịch vụ công cộng cơ bản như quốc
phòng, an ninh, cứu hỏa, tiêm chủng, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng.

12


- Loại dịch vụ do Nhà nước và thị trường cùng đảm nhận. Đây là nhóm
dịch vụ tuy thuộc về trách nhiệm của Nhà nước phải bảo đảm cho xã hội, song
Nhà nước có thể trực tiếp cung cấp hoặc ủy nhiệm cho các thành phần ngoài nhà
nước cung cấp dưới nhiều hình thức. Ở đây, Nhà nước giữ vai trò là người điều
tiết, hỗ trợ để các chủ thể cung cấp đầy đủ và bảo đảm yêu cầu của Nhà nước về
các loại dịch vụ này. Việc sử dụng dịch vụ này có thể phải trả tiền một phần
hoặc toàn bộ tùy theo khả năng kinh phí của Nhà nước đến đâu.
- Loại dịch vụ mang tính cá nhân đáp ứng nhu cầu từng thành viên riêng
lẻ trong xã hội. Loại dịch vụ này được thực hiện hoàn toàn theo cơ chế thị
trường và quy luật giá trị, quy luật cung cầu của thị trường. Nhà nước không can
thiệp vào việc cung cấp các loại dịch vụ này, mà chỉ thực hiện sự quản lý bằng
pháp luật ở tầm vĩ mô.
Tóm lại: “DVC là những hoạt động phục vụ trực tiếp các lợi ích chung
thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của các tổ chức, công dân, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hoặc ủy nhiệm cho

các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện theo nguyên tắc không vụ lợi, nhằm đảm
bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội”.
1.1.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường
1.1.2.1. Khái niệm cung cấp dịch vụ công
Trên cơ sở các DVC mà Nhà nước đang cung cấp nhằm phục vụ các lợi
ích chung thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản cho
TC-CD, thì Nhà nước vẫn không ngừng khảo sát, nghiên cứu, xem xét nhu cầu
của người dân, xã hội để tiến hành bổ sung, đáp ứng các dịch vụ mới nhằm phục
vụ ngày càng tốt hơn nữa quyền và lợi ích của TC-CD. Vì trong xu thế mới, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước ta là nhà nước phục vụ. Hơn nữa,

13


bản chất của Nhà nước ta đang tiến lên Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, bổn phận
của CBCCVC là giúp đỡ nhân dân thỏa mãn các lợi ích chính đáng, hợp pháp
của họ chứ không phải là chỉ đạo, quản lý.
Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo “DVC – Nhận thức và thực tiễn” các tác giả
đã coi cung ứng DVC bao quát toàn bộ nền công vụ và hành chính công [5, tr.6].
Các tác giả này đưa ra sơ đồ như sau:

Sơ đồ 1.2 Mô hình cung ứng DVC
Vậy CCDVC có thể được hiểu là: Từ những DVC hiện có, cùng với nhu
cầu của xã hội, nhà nước tiến hành đáp ứng, cung cấp hoặc ủy nhiệm cung cấp
các DVC đồng thời tiến hành cải cách, đổi mới về loại hình, quy trình các DVC
hiện có nhằm nâng cao chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Trong lĩnh vực TNMT, Bộ TNMT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện

chức năng QLNN về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng
sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản
đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.
Sở TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực TNMT bao gồm:
đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng
thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về

14


×