Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

tieu luan tài chính tiền tệ nguồn vốn kinh doanh và giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh của NHTM ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.38 KB, 10 trang )

TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ

A - LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói vốn chính là nguồn lực đầu tiên và cơ bản cho việc thực
hiện mục tiêu tiến tới con đường đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước có nền kinh tế phát triển
cùng hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Và NHTM sẽ là chủ
thể chính đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và cho sự phát
triển nền kinh tế quốc dân nói chung. Với tư cách là một sinh viên, nhận
thức được vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế Thế giới nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, em xin trình bày một số hiểu biết của
mình về NHTM qua tiểu luận “Nguồn vốn kinh doanh và giải pháp tạo
lập nguồn vốn kinh doanh của NHTM ở Việt Nam”.
Do thời gian có hạn, bài viết chỉ chủ yếu dựa trên phương diện lý
thuyết và tiếp cận vấn đề ở một mức độ nào đó. Em rất mong được sự góp
ý và nhận xét của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cám ơn...!!!

1


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ

B - NỘI DUNG
PHẦN 1
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM
I - Hoạt động huy động vốn và cho vay là chức năng cơ bản của
NHTM
NHTM có hai hoạt động chính la huy động vốn và cho vay hay nói
cách khác là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và


sử dụng đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Các NHTM đều sử dụng một lượng vốn lớn gấp nhiều lần so với vốn
tự có của mình để cho vay. Để có được nguồn vốn đó, các NHTM phải huy
động từ nhiều nguồn trong xã hội. Trên cơ sở vốn đã huy động cùng với
vốn tự có của mình, NHTM sẽ đầu tư trở lại nền kinh tế với vai trò là nhà
cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh và qua đó thể hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ.
Những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế của NHTM luôn được đáp
ứng và NHTM tìm kiếm sự tối nhuận thông qua sự chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay. Nhưng đôi khi một trong hai quá trình đó
hoạt động không có hiệu quả sẽ gây ra khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. thông qua nhiều biện pháp khác nhau các NHTM
thường làm tốt công tác huy động vốn để đảm bảo vốn cho đầu tư, còn hoạt
động tín dụng thường hay gặp phải những khó khăn nhất định, gây khó
khăn không nhỏ cho nền kinh tế. Do đó đảm bảo thực hiện tốt chức năng
huy động vốn và cho vay vốn của NHTM chính là đảm bảo cho sụ phát
triển lành mạnh của bất cứ một NHTM nào và là động lực cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
II - Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
Các NHTM không chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết trong hệ thống
2


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ
ngân hàng của các quốc gia trên thế giới dù đặt dưới bất kỳ hình thức nào,
các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Và để đạt được điều đó
phương tiện quan trọng nhất mà NHTM phải có đó là vốn. Vốn chính là cơ
sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động của mình. Nói cách khác, nếu như
không có vốn NHTM sẽ không thể thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh như

bất cứ một doanh nghiệp nào. Nên vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Có
thể nói. vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của NHTM.
1- Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại:
Nói một cách ngắn gọn vốn của NHTM là toàn bộ giá trị tài sản mà
NHTM dùng để thành lập ngân hàng và tổ chức các hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ.
2- Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Vốn kinh doanh của NHTM bao gồm:
2.1- Vốn tự có
Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu của
ngân hàng. Tuy chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số vốn của ngân hàng
nhưng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vốn tự
có được coi như tài sản đảm bảo lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có còn là
một trong những căn cứ quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân
hàng. Bao gồm :
+ Vốn pháp định: Vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng và
do pháp luật quy định.
+ Vốn điều lệ: Vốn do các cổ đông đóng góp, vốn điều lệ được quy
định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Nó có thể do Nhà nước cấp đối với
NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông đối với
NHTM cổ phần dưới hình thức mua cổ phiếu
+ Vốn bổ xung: Vốn tự có được tăng lên theo thời gian bởi các
nguồn bổ xung.
3


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ
2.2 - Vốn huy động.

Là nguồn vốn mà NHTM huy động được từ các tổ chức kinh tế, các
cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ. Nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM. vì vậy vai trò của
nó rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy nhiên
do vốn huy động luôn luôn biến động nên phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng nói riêng và cho an toàn trong
toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Nó bao gồm:
2.2.1 - Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền mà người gửi có thể rút ra
sử dụng bất cứ lúc nào tại ngân hàng, hay nói cách khác đi là những khoản
tiền gửi với thời gian không xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán bằng Séc,
lãi suất đối với loại này rất thấp nhưng ngược lại hiệu lực thanh toán và
được chấp hành nhanh, hơn thế nó còn tiện lợi hơn tiền mặt ở chỗ an toàn,
gọn nhẹ.
2.2.2 - Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi mà khách hàng gửi vào và rút ra
theo định kỳ, là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và
ngân hàng về thời gian rút tiền. Đối với loại tiền gửi này, người gửi sẽ
không được rút ra trước hạn định, hoặc nếu vì lý do đặc biệt phải rút ra
trước hạn định thì ngân hàng sẽ có một trong 2 cách xử lý sau:
1. Yêu cầu người rút tiền phải báo trước ít nhất một khoảng thời gian
nào đó về ý định rút tiền.
2. Với những yêu cầu rút tiền đột xuất như vậy, khoản lãi mà ngân
hàng trả cho tiền gửi của khách hàng sẽ giảm xuống do người rút tiền phải
chịu lãi suất phạt vì đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là các khoản tiền gửi của khách hàng mà có thể
gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào theo sự thỏa thuận và ngân hàng phải đáp
ứng nhu cầu đó.
4



TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ
Trên thực tế trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển
dưới hai loại hình sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi tài khoản có sự
thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.3 - Vốn đi vay.
Vốn đi vay bao gồm vay của Ngân hàng Nhà nước, vay ngân hàng
nước ngoài..v.v..
Thường thì NHTM đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của
mình khi đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn thiếu vốn. Đối với loại vốn
này, NHTM phải có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh
tế, đem lại lợi nhuận và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
2.4 - Vốn tiếp nhận:
Bao gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển vốn ủy thác đầu tư, để cho
vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản của Nhà nước hoặc trợ
giúp cho đầu tư phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng. Tuy
nhiên để có thể nhận được nguồn vốn này đòi hỏi NHTM phải có những
điều kiện nhất định, đảm bảo cho hiệu quả quá trình tiếp nhận và sử dụng
nó.

5


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ


Phần 2
Các giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh của
NHTM ở Việt Nam
I- Tạo lập vốn tự có
+ Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình.
+ Bổ sung từ các qũy dự phòng tài chính, qũy trợ cấp, và các loại qũy khác.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức, các NHTM nước ngoài
+ Thực hiện tiết kiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức của nội bộ ngân
hàng.
+ Đối với NHTM quốc doanh, nên tiến hành cổ phần hóa.
II- Tạo lập vốn qua huy động tiền gửi.
1- Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu huy động từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân, tuy nhiên số lượng vẫn còn thấp. Bởi lẽ tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, lãi suất trả không đáng kể.
Do đó, để tạo lập tốt nguồn tiền gửi này trong thời gian tới các NHTM ở
Việt Nam cần tăng cường hơn nữa những hình thức huy động mới có hiệu
quả.
+ Cần cho phép các cá nhân mở tài khoản thanh toán bằng séc tại ngân
hàng nhằm thu hút các giao dịch qua hệ thống ngân hàng.
+ cần xem xét thận trong và tuân theo quy định của ngân hàng Nhà nước
trước khi tăng lãi suất với loại tiền gửi này.
+ Phát triển công nghệ thanh toán bằng thẻ tín dụng.
+ Coi trọng các hình thức hỗ trợ như: Quảng cáo, mở rộng các dịch vụ
cung ứng, các mối liên hệ hợp tác trong nước, nước ngoài, tăng thêm
những tiện ích cho sản phẩm của mình
2- Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi ổn định và có vai trò chính
trong hoạt động cho vay của các NHTM. Lãi suất mà NHTM trả cho tiền

6


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ
gửi có kỳ hạn thường cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn, vì với
khoản vay ổn định này, ngân hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn do đó
ngân hàng cũng sẽ trả lãi cao hơn để kích thích khách hàng đến gửi.
Những giải pháp để tăng cường các nghiệp vụ huy động những
nguồn tiền gửi có kỳ hạn như:
+ Huy động từ các qũy dự phòng, dự trữ, qũy khen thưởng.
+ Đa dạng thêm các chứng chỉ tiền gửi nhằm đáp ứng sự cạnh tranh trong
huy động vốn của các NHTM.
+ Tạo điều kiện cho khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn.
+ Điều chỉnh lại lãi suất cho phù hợp
- Tiền gửi tiết kiệm: Cùng với tiền gửi có kỳ hạn thì các khoản gửi
tiết kiệm cũng là hình thức huy động kinh điển của các NHTM ở Việt Nam.
Tiền gửi tiết kiệm, có thể coi là nguồn vốn chủ lực của các ngân hàng.
Những giải pháp hiệu quả nhất của các NHTM Việt Nam trong thời
gian tới là:
+ Cần phải mở rộng mạng lưới hoạt động của các qũy tín dụng từ thành thị
đến nông thôn
+ Nên mở các tài khoản cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn,
tuy nhiên khách hàng sẽ phải chịu khấu trừ một phần lãi suất.
+ Tranh thủ các nguồn tiết kiệm
+ Phải huy động các nguồn gửi tiết kiệm từ các qũy của các tổ chức xã hội.
+ Các NHTM không nên chỉ ngồi chờ khách hàng đến gửi mà phải chủ
động đến tận nơi, vận động tại chỗ
+ Liên hệ với các đoàn thể tại các phường, xã, khu phố nơi địa bàn huy
động để tìm kiếm, thu hút thêm các khoản gửi tiết kiệm.
III- Tạo lập vốn qua đi vay.

1- Vay của Ngân hàng Trung ương.
Trong những tình huống thiếu hụt dự trữ, hoặc quá kẹt tiền mặt các
NHTM đều được hưởng quyền vay tiền tại ngân hàng Trung ương thông
qua cửa ngõ chiết khấu. Ngân hàng Trung ương sẽ cấp tín dụng cho NHTM
7


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ
qua hình thức chiếu khấu các thương phiếu của NHTM. Đừng về phía
NHTM, vay tại Ngân hàng Trung ương là một dịch vụ hết sức tiện lợi.
2- Vay trên thị trường qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã áp dụng huy động vốn qua các chứng
chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn. Mức lãi suất các chứng chỉ này được thỏa
thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền, loại chứng chỉ này chỉ
được đổi thành tiền mặt khi đến hạn. ở Việt Nam, các khoản vay trên thị
trường hiện nay chủ yếu thông qua hình thức phát hành trái phiếu. Đây là
một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức ghi nhận
giấy nợ do các tổ chức tín dụng (bao gồm các NHTM) phát hành.
3- Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Đó là các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên
thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay,
nhưng thực ra nó là hình thức tương trợ giữa các ngân hàng để có được sự
thỏa thuận và sự hợp tác đôi bên cùng có lợi.
4- Vay nước ngoài.
Hiện nay các NHTM ở Việt Nam được phép vay vốn của các tổ chức
nước ngoài qua các hình thức:
+ Vay bằng tiền
+ Nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trả chậm theo phương thức mở thư tín dụng.
+ Thuê tài chính nước ngoài.
+ Phát hành trái phiếu ra nước ngoài.

+ Các loại hình vay nước ngoài khác...
Để huy động được nguồn vốn này, các NHTM cần có những giải pháp sử
dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả.

8


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ

PHẦN 3
Giải pháp và kiến nghị
Với những gì đã lam được của các NHTM tình hình huy động tiền
gửi ở nước ta trong năm vừa qua vẫn ở mức thấp. Việc huy động được là
một bài toán khó bởi lẽ gần đây tỷ giá giữa USD với đồng tiền Việt Nam
ngày một tăng, đồng tiền trong nước bị mất giá. Gần đây nữa, do đầu ra
chưa thông suốt nên một số ngân hàng chỉ huy động vốn theo nhu cầu sử
dụng vốn, chữa cháy, ngắn ngày, có lúc không nhận tiền gửi tiết kiệm. Là
nguyên nhân cho các ngân hàng khó huy động được nguồn vốn.
Vì Vậy để có vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn hiện đại hóa công
nghiệp hóa của đất nước, bên cạnh những giải pháp cụ thể trên thì đối với
các loại tiền gửi nói chung, các NHTM cần có những giải pháp nhằm huy
động được vốn có hiệu quả hơn, đó là:
+ Tổ chức trong ngân hàng phải thực sự lành mạnhtrọng
+ Tạo được lòng tin của nhân dân là điều kiện bảo hiểm vốn tiền gửi hữu
hiệu.
+ Thực hiện tốt luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng
+ Công tác huy động vốn phải tiến hành thường xuyên+ Khái niệm về tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, không nên quá cứng nhắc
+ Cần cải cách mạnh mẽ và đồng bộ
+ Cấn có biện pháp an toàn vốn và bảo đảm giá trị đồng tiền cho người gửi.

Các hình thức tạo lập vốn kinh doanh khác
1- Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
2- Khai thác nguồn vốn từ những người Việt Nam đang làm ăn sinh số ở
nước ngoài.
3- Huy động vàng trong dân cư.

9


TiÓu luËn Tµi chÝnh tiÒn tÖ

C - KẾT LUẬN
Tóm lại vốn kinh doanh và giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh
của NHTM là một vấn đề cần được nghiên cứu và tiến hanh một cách
nghiêm túc. Bởi nó không chỉ đơn thuần giữ vị trí vô cùng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn la nguồn lực để đưa Việt Nam trở
thành một nước có nền kinh tế phát triển với mục tiêu tiến tới con đường
đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Báo kinh tế Sài Gòn
2- Trang website: www.vnexpress.com
3- Sách giáo khoa Tài Chính Tiền Tệ
4- Một số tài liệu khác có liên quan.

10




×