Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH may hưng thịnh vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.38 KB, 96 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm, kể từ khi nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; thành quả bước đầu của quá trình này là nền kinh tế nước ta đã dần trở
thành nền kinh tế ngày càng năng động, phát triển trên nhiều lĩnh vực. Nhiều
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã ồ ạt đầu tư vào Việt Nam, ngoài mặt tích
cực của loại hình đầu tư này là đã tạo công ăn việc làm, làm cho nền kinh tế tăng
trưởng, v.v. Thì loại hình đầu tư này cũng còn những mặt hạn chế nhất định, gây
nên nhiều hệ lụy cho sự phát triển của nước ta như: Ô nhiễm môi trường, kéo dài
thời gian ưu đãi, trốn thuế, đời sống người lao động chưa được quan tâm đúng
mức, vi phạm luật lao động, v.v.
Kể từ khi Việt Nam tham gia tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), kinh tế
Việt Nam dần hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là vào cuối năm
2015 toàn bộ các nước trong khối ASEAN trở thành một cộng đồng với ba trụ cột
chính là: Chính trị, An ninh, Kinh tế, Văn hóa - Xã hội cũng như khi Việt Nam
tham gia Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), v.v. Đã tạo cho
chúng ta nhiều cơ hội để phát triển đất nước, tuy nhiên cũng sẽ gặp không ít khó
khăn, thách thức.
Trong thực tế công tác và nhận thức qua học tập, học viên đã thấy được
những tồn tại và thực trạng của Công ty TNHH May Hưng Thịnh Vina đang gặp
phải những khó khăn nhất định nên học viên tìm hiểu và quyết định chọn đề tài:


Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH May

Hưng Thịnh Vina” làm Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý kinh tế cho
mình.
Đề tài này sẽ giúp học viên có được 2 vấn đề:
- Học viên có điều kiện đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống hiệu quả
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của một Công ty thuộc hệ thống các doanh



1


nghiệp 100% vốn nước ngoài đang làm ăn tại Việt Nam.
- Học viên có cơ hội để góp thêm ý tưởng của mình vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp cũng
quan tâm hơn đến việc nâng cao phúc lợi cho người lao động và có sự đóng góp
nhất định trong sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời kỳ 2012-2014; để đi đến mục tiêu là đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh đối với Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Kết quả thực hiện, tiềm năng, khả năng phát triển, xu thế cạnh tranh và
những tồn tại trong sản xuất và kinh doanh của: Công ty TNHH May Hưng Thịnh
Vina.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: 2012-2020
Không gian: Thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH May Hưng
Thịnh Vina.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và
thực tế sản xuất kinh doanh để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh
tại Công ty TNHH May Hưng Thịnh Vina; từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh đối với Công ty.
5. Đóng góp của Luận văn
- Luận văn nêu lên những vấn đề mang tính cơ bản nhất về hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty TNHH May Hưng Thịnh Vina cũng như những bài

học kinh nghiệm để phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh của các Công ty
100% vốn nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay và mai sau.

2


- Luân văn cũng chỉ ra cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp mà Công ty cần
thực hiện, vì chỉ có như vậy Công ty mới có thể hoạt động hiệu quả và mang lại lợi
nhuận để phát triển sản xuất một cách bền vững.
6. Cấu trúc Luận văn
Nội dung chính của Luận văn bao gồm phần mở đầu và ba chương:
Chương1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
Chương2. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH May Hưng Thịnh Vina;
Chương3. Hệ thống biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH May Hưng Thịnh Vina giai đoạn 2016-2020.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp[6]
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, tùy theo tính chất và đặc điểm của
chủng loại sản phẩm mà người ta có thể tổ chức quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tùy
thuộc vào nguồn vốn đầu tư và đặc điểm địa lý của vùng miền.
Theo Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế

có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh
doanh (Điều 4 Khoản 1).
Như vậy, doanh nghiệp là địa điểm tụ hợp các điều kiện vật chất nhất định
để sản xuất sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó phục vụ cho lợi ích của con
người;
Có doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, tùy theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân trong
một năm, trong đó tổng nguồn vốn là chỉ tiêu ưu tiên; có doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp Nhà nước; có doanh nghiệp vốn trong nước, doanh nghiệp vốn nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh liên kết trong và ngoài nước; có doanh nghiệp kinh
doanh, doanh nghiệp công ích, v.v.
Trong một doanh nghiệp cụ thể thì mỗi một thành viên tham gia đều có:
chức danh, nhiệm vụ riêng nhưng được thống nhất và chịu sự quản trị của người
đứng đầu. Hoạt động của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, phân phối thu nhập
cho người lao động tham gia trong doanh nghiệp, cho các chủ sở hữu tham gia và
các nhà cung ứng các yếu tố tham gia sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm do doanh
nghiệp tạo ra; doanh nghiệp cũng là nơi chứa đựng các xung đột và là nơi giải
quyết các xung đột giữa các thành viên, giữa người lao động và người sử dụng lao
động.

4


1.1.2 Chức năng của doanh nghiệp
Chức năng của doanh nghiệp là những công việc được làm gắn liền với hoạt
động nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp theo đúng quy định của
pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường đầy đủ có định hướng xã hội chủ nghĩa thì

doanh nghiệp có các chức năng chính như sau:
TT

Chức năng chính
Phát hiện nhu cầu đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường

1

phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước và tìm cách đáp ứng các
nhu cầu đó;
Luôn luôn đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng

2

nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Giải quyết tốt các mối quan hệ nội bộ và các mối quan hệ với bên ngoài

3

doanh nghiệp để tạo ra một sự phối hợp nhịp nhàng cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường đầy đủ định hướng xã hội chủ nghĩa thì doanh
nghiệp có các vai trò chính như sau:
TT

Vai trò chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hóa: Trong nền kinh tế thị

trường đầy đủ định hướng xã hội chủ nghĩa thì doanh nghiệp không còn là

1

một cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo mệnh lệnh của cấp
trên mà doanh nghiệp bây giờ là một chủ thể sản xuất hàng hóa trong
khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt

2

động sản xuất kinh doanh của chính mình;
Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật:
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được xem là một chủ thể có đầy
đủ tư cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mọi
doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân,

5


doanh nghiệp vốn trong nước hay vốn nước ngoài, Công ty TNHH hay
Công ty liên doanh, v.v. đều được đối xử bình đẳng như nhau;
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế: Là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, Nhà nước có nhiệm vụ tạo ra môi trường thuận lợi nhất để tất cả các
3

doanh nghiệp tự do sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của một hệ thống
pháp luật; đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
chung của nền kinh tế quốc dân có tính đến sự ổn định xã hội;
Doanh nghiệp là một tố chức xã hội: Là một tập hợp những con người
gắn bó với nhau, cùng cung mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm


4

đạt được các mục tiêu đã định; doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm làm
tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối với Nhà nước, với xã hội.
Làm tốt các vấn đề xã hội cũng là động lực quan trọng đảm bảo sự phát triển

bền vững của doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai, đó là sự khẳng định
mang tính chắc chắn đối với hiệu quả trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mang tính đầy đủ định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Qua phân tích về chức năng và vai trò của doanh nghiệp trên đây cho ta
thấy: Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng của trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các loại hình doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp được phân loại theo 4 hình thức: Theo hình thức
pháp lý; theo tính chất sở hữu tài sản; theo chế độ trách nhiệm; theo lĩnh vực hoạt
động.
1.1.4.1. Phân loại doanh nghiệp dựa trên hình thức pháp lý
Quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam số 60/2005/QH11 ban hành ngày
29/11/2005 thì các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được chia
thành các loại hình mang tính pháp lý như sau:
TT Loại hình mang tính pháp lý TT

6

Loại hình mang tính pháp lý


1

2

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần

3
4

Công ty hợp danh
Công ty tư nhân

1.1.4.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn
góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn
của mình góp vào Công ty.
Có hai loại hình Công ty TNHH đó là: Công ty TNHH từ hai thành viên trở
lên và Công ty TNHH một thành viên.
1.1.4.1.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
Là doanh nghiệp có các đặc điểm chung như sau:
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thì các thành viên chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết đóng góp vào doanh nghiệp. Phần vốn đóng góp của các thành viên
dưới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành lập doanh nghiệp;
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy
động vốn; cơ cấu quản lý của Công ty thường gọn nhẹ và phụ thuộc vào số lượng
thành viên; nếu Công ty có từ 11 thành viên trở xuống thì cơ cấu tổ chức quản trị
sẽ gồm có hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, đó là Chủ
tịch Công ty và Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) điều hành Công ty;
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có

Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc;
Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát,
trường hợp có ít hơn 11 thành viên có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu
cầu quản trị Công ty;
Quyền cũng như nghĩa vụ, tiêu chuẩn hay điều kiện và chế độ làm việc của
Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do điều lệ Công ty quy định;

7


Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hay Tổng Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của Công ty theo quy định tại Điều lệ Công ty. Người đại diện
theo pháp luật của Công ty phải thường trú tại Việt Nam;
Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc kiêm Tổng
Giám đốc Công ty;
Giám đốc hay Tổng Giám đốc Công ty: Là người điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1.1.4.1.1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký sản xuất và kinh doanh; Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu;
Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu Công ty tổ
chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty.
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công
ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty cũng như Kiểm soát viên được quy
định tại các Điều 68, 69, 70 và 71 của Luật doanh nghiệp.
Chủ tịch Công ty: Được nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền

và nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở
hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định và
pháp luật có liên quan.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty sẽ bổ
nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm
để điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng ngày của Công ty; Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước trước pháp luật và hội
đồng thành viên hoặc chủ tịch Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
Kiểm soát viên: Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm từ một đến ba kiểm soát viên

8


với nhiệm kỳ không quá ba năm; kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1.1.4.1.2. Công ty cổ phần
Là loại hình Công ty mà vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; tổ chức hay cá nhân nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông; số
lượng cổ đông tối thiểu được quy định là ba và không hạn chế số cổ đông tối đa; cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền chuyển
nhượng cổ phân của mình cho người khác trừ trường hợp được quy định tại Khoản
3 Điều 81 và Khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp
chịu trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn;
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc; đối với Công

ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của Công ty thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc: Là người
đại diện pháp luật của Công ty được quy định tại Điều lệ Công ty. Người đại diện
theo pháp luật của Công ty phải thường trú tại Việt Nam.
Đại hội đồng cổ đông gồm: Tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị sẽ phải thông qua quyết
định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
điều lệ Công ty quy định; mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.

9


Thành viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành
viên và không quá mười một thành viên, nếu điều lệ Công ty không có quy định
khác. Số thành viên Hội đồng quản trị thường trú ở Việt Nam do Điều lệ Công ty
quy định. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị: Không quá năm năm.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty.
Trường hợp Điều lệ Công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty là người
đại diện pháp luật của Công ty.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty là người điều hành công việc hàng
ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty

được áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật doanh nghiệp.
1.1.4.1.3. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh còn có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh
phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty, đồng thời không
được là thành viên của một Công ty hợp danh khác hoặc là chủ doanh nghiệp tư
nhân. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công ty
trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào Công ty; Công ty hợp danh không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh mới hoặc thành viên góp
vốn mới khi được tất cả các thành viên hợp danh của Công ty đồng ý.
Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công ty
phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh; thành
viên hợp danh được quyền rút khỏi Công ty sau khi được đa số thành viên hợp
danh còn lại đồng ý, nhưng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của

10


Công ty đã phát sinh trước khi việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ
quan đăng ký kinh doanh; việc chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên
khác được tự do thực hiện.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty hợp danh: Tất cả các thành viên hợp lại
thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp doanh
làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
Công ty nếu Điều lệ Công ty không có quy định khác.
Thành viên hợp danh: Có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
để thảo luận và quyết định công việc sản xuất và kinh doanh của Công ty; thành
viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.

Hội đồng thành viên: Có quyền quyết định tất cả các công việc sản xuất và
kinh doanh của Công ty; nếu điều lệ Công ty không quy định thì quyết định các
vấn đề phải được ít nhất 75% trong tổng số thành viên đồng ý chấp thuận.
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty; mọi hạn chế đối với
thành viên hợp danh trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công
ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về các hạn chế đó.
Trong điều hành hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty; các thành
viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát
Công ty; khi có một số hay tất cả các thành viên hớp danh cùng thực hiện một số
công việc sản xuất kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa
số; hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh các ngành, nghề sản xuất kinh doanh đã được đăng ký của Công ty
không thuộc trách nhiệm của Công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các
thành viên còn lại chấp thuận; Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại
ngân hàng; Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền
từ các tài khoản đó.
1.1.4.1.4. Công ty tư nhân

11


Công ty tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp trước
pháp luật.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký; toàn
bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầu đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp; dựa trên quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc

giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
với tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Cho thuê, mua bán doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho
thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình; trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người
khác; sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện,
trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận
khác.
1.1.4.2. Phân loại doanh nghiệp dựa trên tính chất sở hữu tài sản
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được phân thành:
TT

Loại hình dựa trên tính chất sở hữu tài sản

1

Doanh nghiệp Nhà nước;

2

Doanh nghiệp tư nhân;

3


Hợp tác xã.

12


1.1.4.2.1. Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do chính Nhà nước bỏ vốn đầu
tư; doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự
trong phạm vi số vốn mà doanh nghiệp quản lý.
Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong
nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các
doanh nghiệp Nhà nước. Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước đó là
đặc điểm thứ nhất để phân biệt doanh nghiệp Nhà nước với các loại hình doanh
nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm để phân biệt doanh
nghiệp Nhà nước với các tổ chức, cơ quan khác của chính phủ.
Việc hình thành các tổ chức kinh tế Nhà nước mạnh đủ sức cạnh tranh, hình
thành những ngành kinh tế kỹ thuật, đảm bảo thống nhất cân đối sản xuất, nhập
khẩu, tiêu dùng, ngành hàng trên phạm vi cả nước, đóng vai trò quan trọng trong
việc cân đối xuất nhập khẩu, bảo đảm vật tư hàng tiêu dùng chủ yếu, góp phần ổn
định giá cả thị trường.
1.1.4.2.2. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị sản xuất kinh doanh do một cá nhân bỏ
vốn ra thành lập và làm chủ; cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài
sản, đồng thời cũng là quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh
nghiệp là Giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp, nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết nào đó mà chủ doanh nghiệp
không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà thuê người khác làm
Giám đốc; nhưng cho dù trực tiếp hay gián tiếp trong việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách
nhiệm về tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Do tính chất một chủ doanh

nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai.
Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với Công ty cổ phần và
Công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều người cùng
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty tương ứng với phần góp vốn của

13


mình; doanh nghiệp tư nhân phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký;
chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân
với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh
mà những người chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong
phạm vi phần vốn góp của mình.
1.1.4.2.3. Hợp tác xã
Hợp tác xã là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế-xã hội; hợp tác xã vừa là tổ chức kinh
tế, vừa là tổ chức xã hội. Hợp tác xã cũng là nơi người lao động nương tựa và giúp
đỡ lẫn nhau trong sản xuất cũng như trong đời sống vật chất và tinh thần.
Các nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã:
TT
1
2
3
4
5


Nội dung nguyên tắc
Tự nguyện xin nhập và ra khỏi Hợp tác xã;
Tự chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi;
Quản lý dân chủ và bình đẳng;
Phân phối bảo đảm lợi ích xã viên và sự phát triền của Hợp tác xã;
Hợp tác và phát triển cộng đồng.

1.1.4.3. Phân loại doanh nghiệp dựa trên chế độ trách nhiệm
Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành hai loại:
TT
1
2

Phân loại dựa trên chế độ trách nhiệm
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn;
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn.

1.1.4.3.1. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng
tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa

14


vụ tài chính của nó; theo pháp luật Việt Nam, có hai loại hình doanh nghiệp có chế
độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và các thành viên hợp
danh hay Công ty hợp danh.

1.1.4.3.2. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp với 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký
lại theo nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó
có nghĩa là: khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ cho doanh nghiệp
thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các doanh nghiệp trên thực chất là: Chế độ
trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư-thành viên/chủ sở hữu Công ty.
1.1.4.4. Phân loại doanh nghiệp dựa trên lĩnh vực hoạt động
Theo tiêu thức này thì doanh nghiệp được phân theo bốn loại sau:

TT
1
2

Phân loại dựa trên lĩnh vực

TT

hoạt động
Doanh nghiệp nông nghiệp;
Doanh nghiệp công nghiệp;

3
4


Phân loại dựa trên lĩnh vực
hoạt động
Doanh nghiệp thương mại;
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ.

1.1.4.4.1. Doanh nghiệp nông nghiệp
Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Nông nghiệp, hướng vào
việc sản xuất ra các sản phẩm là cây trồng, vật nuôi; hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp này hiện tại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.

15


1.1.4.4.2. Doanh nghiệp công nghiệp
Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Công nghiệp, hướng vào
việc tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai
thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể
chia ra: Công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử, v.v.
1.1.4.4.3. Doanh nghiệp thương mại
Là những doanh nghiệp hoạt động hướng vào việc: Khai thác các dịch vụ
trong khâu lưu thông phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện
những dịch vụ mua và bán sản phẩm.
Doanh nghiệp thương mại có thể: Tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc
buôn bán lẻ; hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
1.1.4.4.4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ cũng ngày càng phát
triển, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đã không ngừng phát
triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong
phú của lĩnh vực này như: Doanh nghiệp tư vấn, ngân hàng, tài chính, v.v.


1.2. Hiệu quả trong Đầu tư và Sản xuất kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả trong Đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm về Đầu tư
Luật đầu tư năm 2006 của Quốc Hôi nước việt Nam, sửa đổi năm 2009 và
mới đây là 2015 của nước ta thì Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

16


Đầu tư là hoạt động không thể thiếu đối với một nền kinh tế, đặc biệt là nền
kinh tế còn kém phát triển như nền kinh tế Việt Nam trong quá khứ và hiện tại.
Mặc dù có các quan điểm khác nhau về đầu tư, song nói chung, một quan
điểm hoàn chỉnh về đầu tư phải bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
TT
1

Đặc điểm cơ bản
Phải có nguồn lực ban đầu: Gồm nguồn lực về tài nguyên, con người,
tài chính, nguồn lực xã hội;
Đầu tư luôn gắn với rủi ro, mạo hiểm: Do đó các nhà đầu tư phải

2

lường trước được những khó khăn, thách thức để có các biện pháp
phòng ngừa;
Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả: Ở các vị trí khác nhau thì vấn đề
này cũng được hiểu khác nhau; với doanh nghiệp thiên về kinh tế thì
hiệu quả là lợi nhuận, với các doanh nghiệp từ thiện hay Nhà nước thì


3

còn phải kể đến hiệu quả về mặt xã hội, môi trường, v.v.
Bản chất chung của các loại đầu tư là sinh lợi;
Tùy thuộc vào mục đích khác nhau của các hình thức đầu tư mà tính
chất sinh lợi của hình thức đầu tư là khác nhau.

1.2.1.2. Phân loại Đầu tư
Có các loại đầu tư như: Đầu tư Tài chính, đầu tư Thương mại, đầu tư Phát triển.

1.2.1.2.1. Đầu tư Tài chính
Nhà đầu tư bỏ tiền ra cho vay hay mua các chứng chỉ có lãi suất định trước
như tiết kiệm, trái phiếu chính phủ hoặc lãi suất theo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp như cổ tức;
Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ tạo ra tài
sản mới cho nhà đầu tư.
1.2.1.2.2. Đầu tư Thương mại

17


Nhà đầu tư bỏ vốn để mua, nhằm thu lợi trên cơ sở của sự chênh lệch giá.
Loại đầu tư này cũng không sinh lợi cho nền kinh tế (trừ ngoại thương) mà nó chỉ
làm tăng tài sản cho nhà đầu tư, nó có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông trong
nền kinh tế.
1.2.1.2.3. Đầu tư Phát triển
Nhà đầu tư bỏ vốn, lao động, tài sản để tiến hành sản xuất nhằm tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2.1.3. Tính tất yếu của đầu tư

Do sự phát triển sản xuất và phân công lao động, do nhu cầu tiêu dùng, do
sự phân bố không đồng đều về nguồn lực, lợi thế so sánh giữa các vùng, miền,
giữa các quốc gia, v.v. tất cả các yếu tố này đã tạo nên tính tất yếu của hoạt động
đầu tư.
1.2.1.4. Vai trò của đầu tư
Hoạt động đầu tư có vai trò gây tác động đến tổng cung và tổng cầu; đến sự
ổn định kinh tế; đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế; đến sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế; đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
1.2.1.5. Vốn đầu tư
Để tái sản xuất và mở rộng phát triển sản xuất, doanh nghiệp cần phải có
vốn đầu tư; vốn đầu tư được hình thành từ các nguồn tiết kiệm của xã hội cũng như
của doanh nghiệp; trong điều kiện nền kinh tế mở thì nguồn vốn để đầu tư, ngoài
tiết kiệm trong nước còn có thể huy động từ nước ngoài.

1.2.1.6. Hiệu quả đầu tư
Theo nghĩa thông dụng nhất thì hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được
với hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, ở mỗi lĩnh vực khác nhau có khái niệm
khác nhau về hiệu quả;

18


Hiệu quả của hoạt dộng đầu tư phát triển là phạm trù kinh tế biểu hiện quan
hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các
chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả vốn đầu tư được thể hiện ở nhiều mặt: Chính trị, kinh tế, môi
trường, xã hội, an ninh, quồc phòng, v.v.

1.2.2. Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh về mặt chất lượng
của các hoạt động sản xuất và kinh doanh; bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội đồng thời đi kèm với tiết kiệm lao
động xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính
trị - xã hội.
Với doanh nghiệp thì: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện thông qua hiệu
quả kinh tế là chính.
1.2.2.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được
hiệu quả đó; hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ
lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một phạm trù
kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ ở chỗ đạt hiệu quả kinh tế
như thế nào.
Ở tầm cỡ vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế được
biệu hiện qua hiệu quả sản xuất kinh doanh; hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù mang tính cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, của
doanh thu và thu nhập của người lao động, v.v.
Trong thực tế thì hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:

19


- Kết quả tăng, chi phí giảm;
- Kết quả tăng, chi phí cũng tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc
độ tăng của kết quả.
Việc đánh giá này thường thể hiện qua bảng;
Ví dụ: Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp may

mặc Thế Hòa trong ba năm 2013-2014-2015 (Theo yêu cầu của hội đồng bảo vệ,
số liệu được cập nhật ngày 28/05/1016 từ số liệu của công ty; xem chi tiết hơn về
doanh nghiệp dệt may Thế Hòa trong phụ lục 2) ta có bảng phân tích[13]:
(Đơn vị tính:103 VNĐ)
So sánh
TT

Chỉ tiêu

2013

2014

(1)

(2)

2015
(3)

(2/1)
(%)

1
2
3
4
5

Tổng doanh

thu
Tổng chi phí
Lợi

nhuận

trước thuế
Tổng
phí
Lợi

thuế,
nhuận

sau thuế

(3/1)
(%)
104,5

74.315.762

80.525.976

77.720.869

108,36

73.375.305


78.525.995

75.950.638

107,02

8
103,51

940.457

1.996.981

1.468.719

212,34

263.328

559.155

411.242

677.129

1.437.826

1.057.478

Chênh lệch


(+/-)

(+/-)

6.210.214

3.405.107

5.150.690

2.575.333

156,17

1.056.524

528.262

212,34

156,17

295.827

147.914

212,34

156,17


760.698

308.349

Nhận xét: Các chỉ tiêu chính của năm sau 2014; 2015 đều tăng so với năm 2013
(chi phí tăng nhưng tốc độ tăng là 107,02% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu
108,36% , của lợi nhuận 212,34%); chứng tỏ đây là doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả kinh tế trong ba năm 2013-2014-2015.
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải:
Nâng cao hiệu quả kinh tế, đây là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp và
cũng là của cả nền kinh tế quốc gia.
1.2.2.3. Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hưởng của
hoạt đông kinh tế đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của

20


toàn bộ nền kinh tế -xã hội; đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh
tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân, v.v. Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị thể hiện
qua nhiều mặt trong đó quan trọng nhất là thể hiện thông qua phần đóng góp vào
ngân sách; trong ví dụ nêu trên ta có: Tỷ lệ về thuế, phí thì tăng là 212,34% chứng
tỏ doanh nghiệp đã sự gia tăng phần đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước,
ngân sách địa phương, tức là đã đem lại hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.3.1. Sự cần thiết
Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh

nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
mình theo khuôn khổ pháp luật của Nhà nước đã quy định, khi đó từ hiệu quả thu
được ấy sẽ tạo hiệu ứng mang lại hiệu quả về kinh tế, về xã hội và chính trị;
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là: Phải đạt được kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay đạt kết quả tối đa với chi phí cố định hoặc ngược lại là
phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
1.2.3.2. Nâng cao hiệu quả SXKD thông qua chất lượng sản phẩm
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí, sản phẩm làm
ra phải có chất lượng, giảm phế phẩm thì bắt buộc phải quản lý quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách có khoa học; có nhiều hình thức quản lý từ đơn giản
đến phức tạp trong đó nổi bật là quản lý chất lượng bằng hệ thống ISO, ISO là một
phương thức quản lý hoạt động của doanh nghiệp rất khoa học; nó hiện được nhiều
tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới xây dựng và áp dụng.
ISO 9001: 2008 đang là một công cụ hữu hiệu để quản lí chất lượng; xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng dựa vào ISO 9001:2008 sẽ giúp các doanh nghiệp thiết
lập được các quy trình chuẩn để kiểm soát các hoạt động, đồng thời phân định rõ
việc, rõ người trong quản lý, điều hành công việc.
Các nguyên tắc quản lý chất lượng ISO 9001:2008 là:

21


Nguyên tắc

Nội dung

Nguyên tắc

1


Hướng vào khách hàng;

5

Tiếp cận theo hệ thống;

2

Sự cam kết của lãnh đạo;

6

Cải tiến liên tục;

3
4

Sự tham gia của mọi

7

thành viên;
Quản lý theo quá trình;

8

Nội dung

Quyết định dựa trên dữ
liệu;

Phát triển quan hệ hợp tác.
(Chi tiết xem phụ lục 1)

1.2.3.3. Quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả
Sơ đồ sau đây cho ta mối tương quan về sự nhu cầu của khánh hàng về chất
lượng sản phẩm với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm:
CHẤT LƯỢNG MONG MUỐN

PHƯƠNG ÁN CHẤT LƯỢNG

của Khách hàng

của Tổ chức/Doanh nghiệp

Thước đo của

Thước đo của

“thỏa mãn Khách hàng”

“hiệu quả Tổ chức/doanh nghiệp”

CHẤT LƯỢNG NHẬN ĐƯỢC

CHẤT LƯỢNG ĐẠT ĐƯỢC

của Khách hàng

của Tổ chức/Doanh nghiệp

H 1.1: Nhu cầu chất lượng

Nhu cầu của con người về chất lượng là một thực tế khách quan đối với mọi
sản phẩm mà họ sử dụng.

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ta sử
dụng nhiều chỉ tiêu, đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thì các chỉ tiêu về tài
chính là quan trọng. Tùy theo yêu cầu mà ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sao cho
thích hợp.

22


Trong mục này Luận văn trình bày về các chỉ tiêu tài chính cơ bản của các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa.
1.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trước thuế
Công thức tính: Tổng LN trong kỳ = Tổng DT trong kỳ - Tổng CP trong kỳ
Giải thích ký hiệu: LN: Lợi nhuận trong kỳ;
DT: Doanh thu trong kỳ;
CP: Chi phí trong kỳ (phí áp dụng trong xây dựng, hiểu trong
Thương mại thì là số tiền đổi được trong kỳ);
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết: Phần lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp, qua đó cho phép ta hình dung số tiền thuế mà doanh nghiệp cần
phải đóng cho Nhà nước; đây cũng là cơ sở để cơ quan thuế Nhà kiểm soát được số
tiền thuế mà doanh nghiệp phải đóng; sau khi trừ các khoản thuế và phí phải đóng
thì chỉ tiêu này còn cho doanh nghiệp biết tổng lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu nói về sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hệ thống này rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp bởi nó liên quan
đến việc sử dụng lao động có hiệu quả hay không.

1.2.4.2.1. Mức năng suất lao động bình quân
Công thức tính:

Tổng giá trị SXKD trong kỳ

Mức NSLĐ bình quân trong kỳ =

Tổng số LĐ bình quân trong kỳ

Giải thích ký hiệu: NSLĐ: Mức năng xuất laođộng bình quân trong kỳ;
SXKD: Giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ;
LĐ: Số lao động bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho biết: Lượng giá trị kinh doanh trong kỳ do một
lao động mang lại; nó cho phép doanh nghiệp có biện pháp cải tiến hoặc quản lý
nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.2.4.2.2. Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động
23


Công thức tính:

Tổng DT trong kỳ

Mức DT bình quân trong kỳ của 1 lao động =

Số LĐ bình quân trong kỳ

Giải thích ký hiệu: DT: Doanh thu; LĐ: Lao động.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho biết: Lượng doanh thu trong kỳ do một lao
động mang lại. Nó cũng cho phép doanh nghiệp có nên tuyển thêm lao động để mở

rộng sản xuất hay giảm lượng lao động để thu hẹp sản xuất.
1.2.4.2.3. Hệ số sử dụng thời gian lao động
Công thức tính:
Tổng thời gian LĐ thực tế hiện có

Hệ số sử dụng thời gian LĐ =

Tổng thời gian định mức

Giải thích ký hiệu: LĐ: Lao động.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ thời gian lao động thực tế trong kỳ
của người lao động; nó cũng cho phép doanh nghiệp nắm được để có biện pháp
điều chỉnh tỷ lệ thời gian doanh nghiệp bị ngưng sản xuất.

1.2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến tài sản của doanh nghiệp
1.2.4.3.1. Hệ số huy động tài sản tài sản cố định
Công thức tính:

Hệ số huy động TSCĐ =

Tổng TSCĐ được huy động
Tổng TSCĐ hiện có

Giải thích ký hiệu: TSCĐ: Tài sản cố định.
Ý nghĩa vận dụng: Hệ số này cho ta biết: Tỷ lệ tài sản cố định tham gia vào quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và cũng cho thấy tỷ lệ tài sản còn chưa sử dụng

24



đến; khi tỷ lệ này càng gần đơn vị thì chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp
được sử dụng có hiệu quả, ngược lại nếu nó gần bằng không chứng tỏ DN còn rất
lãng phí tài sản của mình.
1.2.4.3.2. Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ
Công thức tính:
Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ =

Tổng thởi gian làm việc thực của TSCĐ
Tổng thời gian định mức làm việc của TSCĐ

Giải thích ký hiệu: TSCĐ: Tài sản cố định.
Ý nghĩa vận dụng: Hệ số này cho ta biết: tỷ lệ thời gian tài sản cố định tham gia
vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và cũng cho thấy tỷ lệ thời gian tài sản
còn chưa sử dụng đến. Khi tỷ lệ này càng gần đơn vị thì chứng tỏ tài sản cố định
của doanh nghiệp được sử dụng có hiệu quả, ngược lại nếu nó gần bằng không
chứng tỏ doanh nghiệp còn rất lãng phí tài sản của mình.
1.2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản lưu động
Để đánh giá trình độ sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng như
vốn lưu động ta dùng hệ thống các chỉ tiêu là: Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tốc
độ quay vòng vốn ( kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động) và hệ thống các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng đồng vốn:
1.2.4.4.1. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng vốn (kỳ luân chuyển
bình quân vốn lưu động)
1.2.4.4.1.1. Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Công thức tính: n =

M
VLĐ

(vòng)


Giải thích ký hiệu: M: Mức luân chuyển của vốn ở trong kỳ tính toán (VNĐ, v.v.);
VLĐ : Vốn lao động bình quân;

n: Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này phản ánh số chu kỳ biến đổi hình thái của vốn lưu
động ở trong một kỳ kinh doanh.

25


×