Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm vở của công ty cổ phần văn phòng phẩm hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.49 KB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp nâng cao hiệu quả xuất
khẩu sản phẩm vở của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng”là đề tài
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Dương Văn Bạo và chưa
từng được sử dụng trong các công trình đã công bố, không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác làm sản phẩm của riêng mình. Nội dung trong đề tài có
tham khảo và được trích dẫn nguồn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và
tuân theo các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, các số liệu thực tế
được cung cấp tại các phòng ban của CTCP VPP Hải Phòng.Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 9 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Hoài Thu

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS.Dương Văn
Bạo đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Hàng Hải, Ban giám hiệu Viện
Đào tạo sau Đại học tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.Xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên – những người đã mang lại nguồn kiến
thức vô cùng bổ ích cho tôi trong những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong phòng Xuất Nhập Khẩu,
tập thể cán bộ các phòng ban có liên quan trong CTCP VPP Hải Phòngvì sự ủng hộ
và những ý kiến đóng góp quí báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình và bạn bè đã động
viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn


thành bài luận văn của mình.

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.............................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Những điểm mới của đề tài.................................................................................3
6. Nội dung, kết cấu của luận văn...........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢSẢN XUẤT
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA......................................................................................5
1.1

Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu...............................................5

1.1.1

Khái niệm về xuất khẩu...........................................................................5

1.1.2


Vai trò của xuất khẩu...............................................................................6

1.2

Hiệu quả sản xuất xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả

sản xuất xuất khẩu...................................................................................................8
1.2.1

Các khái niệm cơ bản..............................................................................8

1.2.2

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu.......................11

1.3

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất, xuất khẩu............................12

1.3.1

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất...........................................................12

1.3.2

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu.........................................................18

1.4


Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất xuất khẩu của

CTCP VPP Hải Phòng...........................................................................................22
1.4.1

Môi trường bên ngoài doanh nghiệp.....................................................22

1.4.2

Môi trường bên trong doanh nghiệp......................................................25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XUẤT
KHẨU VỞ THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNVĂN PHÒNG
PHẨMHẢI PHÒNG............................................................................................30
3


2.1 Giới thiệu khái quát về CTCP VPP Hải Phòng...............................................30
2.1.1 Sự hình thành và phát triển.......................................................................30
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của công ty..........................................................32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................32
2.1.4 Các sản phẩm chính của công ty...............................................................35
2.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong 5 năm gần đây......35
2.2.1Sản lượng của công ty giai đoạn 2010 - 2014...........................................37
2.2.2 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:................................................43
2.2.3 Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.....44
2.2.4 Lợi nhuận của công ty...............................................................................45
2.2.5 Ngân sách nhà nước..................................................................................46
2.2.6 Năng suất lao động và tiền lương.............................................................47
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất, xuất khẩu vở thành phẩm của CTCP

VPP Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014.................................................................48
2.2.1 Thực trạng sản xuất của công ty trong thời gian qua................................48
2.3.2 Thực trạng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.............................65
2.4 Kết quả đạt được và những hạn chế của công ty trong giai đoạn 2010-2014.75
2.4.1 Những kết quả chủ yếu.............................................................................75
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân................................................................78
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
VỞ THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNVĂN PHÒNG PHẨM HẢI
PHÒNG....................................................................................................................82
3.1 Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của công ty.................................................82
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty............................................................82
3.1.2 Những định hướng phát triển của công ty trong những năm tiếp theo:....83
3.2 Biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu vở thành
phẩm của công ty..................................................................................................84
3.2.1

Nhóm biện pháp tăng doanh thu...........................................................84

3.2.2

Nhóm biện pháp giảm chi phí...............................................................95

KẾT LUẬN..............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................101

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


Chữ viết tắt
BHXH
BQ
CPBH
CTCP
CPQLDN
DT
GVHB
HPSP
KH

LN
ROA
ROE
ROI
NSLĐ
NVL
PDQ
VPP
QA
QC
SX
TNDN
TNHH
TSCĐ
VNĐ
XK

Giải thích
Bảo hiểm xã hội

Bình quân
Chi phí bán hàng
Công ty cổ phần
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Haiphong stationery and packing
Kế hoạch
Lao động
Lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (Return on assets)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ (Return on equity)
Tỷ số lợi nhuận trên thu nhập (Return on income)
Năng suất lao động
Nguyên vật liệu
Thùng trong carton
Văn phòng phẩm
Quality Audit
Quality Control
Sản xuất
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Việt nam đồng
Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số
bản
g

2.1

Tên bảng biểu
Bảng danh sách các công ty được thành lập từ Devyt J.S.C
5

Trang
32


2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21

2.22
2.23
2.24

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của CTCP VPP Hải Phòng
Nguyên vật liệu nhập khẩu cấu thành sản phẩm
Trang thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất
Sản lượng của công ty
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí doanh nghiệp
Lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu ngân sách nhà nước
Chỉ tiêu năng suất lao động và tiền lương của công ty
Bảng cân đối kế toán
Hiệu quả sản xuất của công ty
Hiệu quả trong doanh thu
Hiệu quả trong chi phí
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 6 tháng năm 2015
Hiệu quả sử dụng lao động
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty
Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
Hệ thống danh sách khách hàng nhập xuất của công ty
Thị phần của công ty trong giai đoạn 2010-2014
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu

37
39

42
43
44
45
46
47
48
50
56
58
59
60
62
64
66
68
70
70
72
74
75

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số
hình
2.1
2.2
2.3
2.4


Tên hình, sơ đồ
Bộ máy quản lý của CTCP VPP Hải Phòng
Quy trình công nghệ làm vở
Quy trình sản xuất bìa vở
Quy trình sản xuất thùng

6

Trang
35
40
41
41


7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây,toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã làm cho môi
trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn bao giờ hết. Sự
cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước
mà còn có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài với một sân chơi chung,
mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau. Vì vậy, nó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự nỗ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.Cũng như,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động hơn và không ngừng đưa ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất để tồn tại và phát triển trong tình hình
kinh tế hiện nay.

Quá trình kinh doanh sao cho hiệu quả luôn bài toán khó đòi hỏi chúng ta
phải đặt ra rất nhiều giải pháp để giải quyết các tình huống.Đối với những công ty
xuất khẩu, nhiệm vụ hàng đầu là đề ra các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu để đạt
được hiệu quả và hạn chế khả năng rủi ro về chi phí.Vậy biện pháp nâng cao hiệu
quả xuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng là một trong những công ty sản
xuất xuất khẩuhàng đầu tại Việt Nam, mặt hàng chủ đạo là văn phòng phẩm như
giấy, vở...Với những chiến lược kinh doanh, những hoạt động marketing hết sức
chuyên nghiệp, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng đã khẳng định vị trí
số một của mình trên thị trường Miền Bắc và là một thương hiệu mạnh trên các thị
trường Miền Nam và Miền Trung.Không chỉ dừng lại ở những thị trường trong
nước, công ty đã mở rộng phạm vi toàn thế giới, đặc biệt là những thị trường khó
tính như Mỹ, Ý, Châu Âu, Trung Quốc... Để có được những thành quả đó, phải nói
đến sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và tính hiệu quả
trong việc áp dụng những biện pháp thúc đẩy sản xuất xuất khẩu. Tuy nhiên, cùng
1


với sự phát triển đi lên của ngành sản xuất giấy vở, song bên cạnh đó cũng bộc lộ
không ít những khuyết điểm trong khâu sản xuất cũng như xuất khẩu cần phải
được khắc phục kịp thời.
Nhận thấy tầm quan trọng của xuất khẩu trong hoạt động sản xuất của công
ty, tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm vở
của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng”. Đề tài nhằm nghiên cứu hoạt
động xuất khẩu của công ty, cũng như đưa ra biện pháp để khắc phục những mặt
hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Công ty văn phòng phẩm Hải Phòng (CTCP VPP Hải Phòng) là công ty
chuyên sản xuất và kinh doanh các loại VPP, cụ thể sản phẩm được đề cập trong

luận văn là “sản phẩm vở”.“Sản phẩm vở” ở đây chính là cuốn vở được hoàn
thànhqua rất nhiều công đoạn từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất, in ấn đến khâu đóng gói tạo thành thành phẩm cuối cùng (final product), còn
quá trình “kinh doanh” của công ty bao gồm kinh doanh vở trong nước và xuất
khẩu vở sang thị trường nước ngoài. Do đặc điểm của công ty là lấy mục tiêu xuất
khẩu làm mục tiêu chủ đạo cho nên quá trình kinh doanh ở đây tạm được hiểu là
quá trình xuất khẩu. Để làm rõ về tính hiệu quả của quá trình xuất khẩu tại công ty,
cũng như phân biệt rõ hình thức sản xuất để xuất khẩu của công ty khác với những
hình thức xuất khẩu ủy thác hoặc kinh doanh xuất khẩu của những công ty khác,
luận văn hướng tới việc nghiên cứu quá trình sản xuất và xuất khẩu, đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu vở thành phẩmcủa công ty, cụ thể:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về xuất khẩu và hoạt động sản xuất
xuất khẩu.

2


- Xác định căn cứ thực trạng về quá trình sản xuất và xuất khẩu vở thành
phẩm của công ty.
- Nghiên cứu phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xuất khẩu vở thành phẩm của công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩuvở
thành phẩm của doanh nghiệp.Trong đó đối tượngnghiên cứu là hoạt động sản xuất
xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất xuất khẩu vở thành phẩm của CTCP VPP Hải Phòng.
- Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình sản xuất xuất

khẩu vở thành phẩm của CTCP VPP Hải Phòng.Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2010 –
2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
Triết học Mác – Lê Nin để nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xuất
khẩu và hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp.

3


- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, thống kê mô
tả từ hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, từ những doanh
nghiệp nói chung đến doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng.
- Phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp
này nhằm phân tích và so sánh tác động của quá trình sản xuất xuất khẩu của
doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và CTCP VPP Hải Phòng nói riêng trên cơ sở
các số liệu sơ cấp và thứ cấp như báo cáo kết quả hoạt động hàng tháng, quý, báo
cáo tổng kết sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty.
5. Những điểm mới của đề tài
- Về mặt lý luận:
Luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về hiệu quả hoạt động sản
xuất xuất khẩu của doanh nghiệp.Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất xuất khẩu
để tìm ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế; đưa ra
phương hướng và giải pháp.
- Về mặt thực tiễn:
Sau khi luận văn được hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà kinh
tế, ban lãnh đạo các nhà máy sản xuất ở thành phốtrong việc đưa ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất xuất khẩu sao cho tối ưu nhất, là
bài học cho các doanh nghiệp không chỉtrên địa bàn thành phố mà còn là bài học
chung cho tất cả các doanh nghiệp để có thể vươn xa đến tầm cỡ quốc gia, quốc tế.

6. Nội dung, kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:

4


Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh của hoạt
động sản xuất xuất khẩu
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất xuất khẩu vở thành
phẩm tại CTCP VPP Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất xuất khẩu
vở thành phẩm tại CTCP VPP Hải Phòng

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Nói về hoạt động xuất khẩu, đã có rất nhiều định nghĩa của nhiều tác giả
nhận định về vấn đề này, theo tác giả Lê Ngọc Hải (2013).Lý luận chung về hoạt
động xuất khẩu.Báo điện tử Thư viện học liệu mở(12/8/2013) cho rằng:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận.Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả quốc gia. Mục
đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi
thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế, khi việc trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở

rộng hoạt động xuất khẩu.
Định nghĩa trên đã giải thích một cách rõ nét nhất và đầy đủ nhất về hoạt
động xuất khẩu.Trong thời đại ngày nay, thời đại của cùng tồn tại hòa bình, cùng
vươn tới ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại của việc vươn tới mở rộng cánh cửa
hội nhập giao lưu quốc tế. Do đó, xu hướng phát triển của nhiều nước trong những
năm gần đây là đẩy mạnh quá trình xuất khẩu. Có thể nói, đây là con đường đúng
đắn cho sự phát triển vượt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi một quốc gia ngày
càng phát triển.

6


Đối với những nước mà nền kinh tế chưa phát triển cao như nước ta thì
những nhân tố thuộc về tiềm năng như lao động và tài nguyên thiên nhiên có thể
gọi là lớn, trong khi các nhân tố như vốn, kĩ thuật – công nghệ, và kinh nghiệm
quản lý còn thiếu. Vì vậy, chiến lược hướng vào xuất khẩu thực chất là giải pháp
“mở cửa” nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn, kĩ thuật của nước ngoài kết hợp với
những tiềm năng sẵn có giúp cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, rút
ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo. Mặt khác, Việt Nam cũng phải ra sức
phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, nhập khẩu công nghệ tiên tiến nhằm thực
hiện tốt nhất các mục tiêu mà nền kinh tế đã đề ra.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên quy mô rất rộng, trên phạm vicủa một
nước hoặc nhiều nước, trong khoảng thời gian ngắn hoặc dài và trong mọi lĩnh vực
của nền kinh tế. Tất cả các hoạt động xuất khẩu đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu
1.1.2.1

Đối với nền kinh tế quốc dân


Như chúng ta đã biết xuất khẩu đã có từ rất lâu đời.Đây là hoạt động buôn
bán hàng hóa với phạm vi là các quốc gia trên thế giới. Với vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xuất khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng giữa các quốc gia với nhau, sản xuất là nền tảng cho xuất khẩu, xuất khẩu là
mục tiêu động lực để phát triển sản xuất.
Dựa trên nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên cũng như khả năng sản xuất của
mỗi quốc gia, theoPGS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2007).Giáo
trình Kinh tế Ngoại thương. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Hà Nội thì vai trò của
xuất khẩu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hoá đất nước.

7


Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp
hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc thiết bị kĩ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu được hình
thành từ các nguồn sau: Xuất khẩu hàng hóa; đầu tư nước ngoài;vay nợ, viện trợ;
thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao động…
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ… tuy quan trọng
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kì sau này.Nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên.Nhưng mọi cơ hội đầu tư
và vay nợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn chủ yếu để trả nợ - trở
thành hiện thưc.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ.Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại.Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để
tổ chức sản xuất.Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thúc đẩy sản xuất phát triển.
c. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm nhiều mặt: thu
hút lao động vào làm việc với thu nhập không thấp; tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu

8


vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và nhu cầu của nhân dân; tác động đến sản
xuất làm cho quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, năng suất lao động và đời sống
nhân dân được cải thiện.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu xuất hiện sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác và tạo điều kiện cho các quan hệ này phát triển như du lịch quốc tế, bảo
hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác
động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát
triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung
sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế

bằng hai cách:
1.1.2.2

Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp

Theo tác giả La Văn Thái (2013).Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Báo điện tử Thư viện học
liệu mở (6/8/2013) có những bài viết bổ ích để làm rõ hơn vai trò của xuất khẩu
đối với doanh nghiệp:
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ
hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống còn của
nhiều doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ
xuất khẩu được nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng
như cho chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Thông qua xuất khẩu doanh
nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ
chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế cũng thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu
nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình củng cố đội ngũ cán bộ công nhân
viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất cũng như

9


trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị
trường thế giới.
1.2 Hiệu quả sản xuất xuất khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản
xuất xuất khẩu
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1


Khái niệm về hiệu quả sản xuất

Theo Wikipedia cho rằng: “Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt
động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm
ra sản phẩm dựa trên rất cả các nguồn lực để sử dụng, hay để trao đổi trong thương
mại”. Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động.
Vậy, hiệu quả sản xuất là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt độngsản
xuất, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp – mục tiêu giảm chi phí, nâng cao chất lượng
giúp tăng doanh thu và đạt hiệu quả cao nhất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được kết quả theo hướng tăng thu giảm
chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu
của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất đồng nghĩa
với lợi nhuận. Có 2 phương pháp để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp:
a. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu
số:
Hiệu quả sản xuất = Kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó
không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu

10


quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các

thời kỳ nghiên cứu khác nhau.
b. Hiệu quả hoạt động sản xuất được xác định bằng cách so sánh:
Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh
mức sinh lợi của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Hiệu quả sản xuất thể hiện trình độ, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý
của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng quản lý cao thì doanh
nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu vào đủ về số lượng, chất lượng
tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể sản xuất sản
phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ, đưa ra tiêu thụ trên thị trường một cách
nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc thực hiện các
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu là trạng thái của doanh nghiệp được
xác định trong tương lai ngắn hạn và dài hạn. Trước mỗi kỳ kinh doanh, các doanh
nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian trước mắt và lâu dài,
từ đó lập ra các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Không thể nói một
doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả khi doanh nghiệp đó không thực hiện được các
mục tiêu đã đề ra.
Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả
năng của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với xu hướng biến động của thị
trường. Khi đánh giá về hiệu quả sản xuất doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong
mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: Giải
quyết việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống
của người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường...dành được hiệu quả cao cho
doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải thực hiện được mục tiêu hiệu quả của cả
ngành, cả địa phương và toàn xã hội.
1.2.1.2

Khái niệm về hiệu quả xuất khẩu


11


Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Đảng và nhà nước luôn coi trọng lĩnh vực
này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự phát triển
của khoa học kĩ thuật và công nghiệp hóa của nước ta tiến hành nhanh hay chậm,
điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như Lao động, vốn, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu…để đạt được mục tiêu kinh doanh xuất khẩu.
Như vậy, hiệu quả xuất khẩu không tồn tại biệt lập với sản xuất. Chi phí lao
động xã hội chính là nền tảng của hiệu quả xuất khẩu. Hiệu quả xuất khẩu thì
không chỉ đơn thuần là vấn đề tăng trưởng xuất khẩu mà điều cơ bản là sự tăng
trưởng đó phải bảo đảm nhịp độ cao và duy trì trong thời gian lâu dài. Khi nói tăng
trưởng xuất khẩu là chúng ta mới chỉ đề cập tới mặt lượng của hoạt động xuất
khẩu, còn khi dùng thuật ngữ "phát triển xuất khẩu" là chúng ta đã quan tâm đầy
đủ tới cả mặt lượng và mặt chất của vấn đề xuất khẩu. Nói cách khác, chất lượng
và hiệu quả hoạt động xuất khẩu chính là cốt lõi của phát triển xuất khẩu bền vững.
Từ cách nhìn nhận trên, ta thấy được các chỉ tiêu: lượng hàng hóa xuất khẩu,
tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động
xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu được, nó
chưa thể hiện được kết quả đó được tạo ra bởi chi phí nào. Trong hoạt động xuất
khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng ngoại tệ thu được do xuất khẩu đem lại và chi
phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu bao gồm chi phí nhập khẩu hoặc chi phí gia công hàng xuất khẩu,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí tái chế, và những chi phí trược tiếp
hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên, ta có

công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau:

12


1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu
Như ta đã biết bản chất của hiệu quả sản xuất xuất khẩu là nâng cao năng
suất lao động xã hội, tiết kiệm lao động xã hội và tăng thu nhập ngoại tệ. Đây là
những mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế.Chính việc khan hiếm
các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một
cách triệt để các nguồn lực.Để đạt được mục tiêu trong sản xuất cũng như xuất
khẩu, các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và phát huy tối đa năng lực của các
yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất hay xuất khẩu nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận.
Do đó, phân tích hiệu quả sản xuất xuất khẩu là một trong những phương pháp để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp
tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả. Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do vậy chỉ
có nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm..., mới có thể nâng cao
được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất, xuất khẩu
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
1.3.1.1


Chỉ tiêu doanh thu

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.

13


a. Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc
độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
b. Doanh lợi trên một đồng vốn sản xuất:
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3.1.2

Chỉ tiêu chi phí

a. Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất.Nó
cho thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả
nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
b. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này có hiệu quả khi tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi

phí.
1.3.1.3

Nguồn vốn của doanh nghiệp:

Nguồn vốn là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, bao gồm: Vốn chủ sở hữu,
vốn huy động, vốn vay, cổ phiếu, trái phiếu...

14


a. Vốn lưu động
- Sức sản xuất vốn lưu động:

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
đồng vốn lưu động tăng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

- Số vòng quay của vốn lưu động:

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Công thức:

Hệ số này cho biết: Một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng vốn bằng tiền của doanh nghiệp.


15


Hệ số này cho thấy khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này quá cao, doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán
lớn, nhưng nếu hệ số này quá cao thì không hiệu quả vì lượng tiền doanh nghiệp
dự trữ sẽ lớn, trong khi tiền mặt lại không sinh lời. Hệ số này hợp lý khi nó ở mức
0,5.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Công thức:

Hệ số này cho biết: Một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền
hiện có. Hệ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá còn phải lưu ý đến
tác động của các khoản nợ phải thu khó đòi. Một doanh nghiệp hoạt động thông
thường sẽ có hệ số này bằng 1.
b. Vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Chỉ tiêu này cho biết đuợc một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

16


Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố
định trong sản xuất kinh doanh
- Hiệu suất sử dụng vốn cố đinh


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân thì có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị

1.3.1.4

Nguyên vật liệu

a. Vòng luân chuyển nguyên vật liệu (SVNVL):

b. Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang (SVSPDD):

Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu vật tư
của doanh nghiệp, đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai
chỉ tiêu trên mà cao cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho nguyên vật liệu
dự trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm,

17


giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và tăng vòng quay vốn lưu động.
Nhược điểm là có thể doanh nghiệp thiếu nguyên vật liệu dự trữ, cạn kho, không
đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu.
Ngoài ra, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn đánh giá mức
thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ tiêu
này được đo bằng tỉ số giữa giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên tổng giá
trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Người ta so sánh chỉ tiêu này với các định
mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành hoặc đối chiếu với mức hao hụt kỳ trước, ... để
dưa ra quyết định thích hợp nhằm sử dụng vật tư tiết kiệm, đúng mục đích, phù

hợp thực tế sản xuất và có hiệu quả.
1.3.1.5

Chỉ tiêu lợi nhuận

Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ.Đây sẽ là cơ sở thông tin để các nhà quản trị của doanh
nghiệp đưa ra các quyết định trong tương lai. Các chỉ tiêu này bao gồm:
a. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI):
Chỉ số này phản ánh: Một đồng vốn đem vào đầu tư thì thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp sử dụng tốt vốn đầu tư thì lợi nhuận đem lại
càng nhiều.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có ( ROE):
Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu sẽ thu về được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu mà các chủ sở hữu của doanh nghiệp rất quan tâm, bởi
nó liên quan đến chính lợi ích kinh tế của họ.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA)

18


×