Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng số 9 hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Phạm Thị Thuý Khánh, tác giả luận văn: "Biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng ".
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hải phòng, Ngày 28 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thuý Khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu với sự nỗ lực và nghiêm túc, Em
đã hoàn thành đề tài: "Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần xây dựng số 9 Hải Phòng".
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giảng viên của Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy và chia sẻ cho Em nhiều kiến thức quý báu
trong suốt thời gian theo học tại Trường.
Đặc biệt, Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn, đánh giá, phê bình để Em hoàn thành
được luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thuý Khánh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN...................4
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.............
1.1.1. Khái niệm................................................................................................4
1.1.2. Phân loại..................................................................................................4
1.1.3. Vai trò và chức năng của vốn..................................................................7
1.2. SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP VÀ DN XÂY DỰNG....................
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng vốn..........................................................................7
1.2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn.......................................................................8
1.2.3. Quản lý vốn.............................................................................................9
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY....................................................................................
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm..........................................................................14
1.3.2. Đặc điểm nguyên vật liệu......................................................................14
1.3.3. Đặc điểm khách hàng............................................................................15
1.3.4. Đặc điểm về nguồn cung ứng tín dụng..................................................15
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH

NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG... …..................................................
1.4.1. Khái niệm hiệu quả...............................................................................15
1.4.2. Mục tiêu của phân tích hiệu quả............................................................16
1.4.3. Phương pháp phân tích..........................................................................16
1.4.4. Nội dung đánh giá.................................................................................18
Chương 2.........................................................................................................22
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN...................................................................22
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 HẢI PHÒNG.....................22
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP XD SỐ 9 HẢI PHÒNG..................
iii


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................22
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 9 HẢI PHÒNG..............................................................................
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty qua các năm…............31
2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn............................................35
2.3. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ.................................................................................
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................61
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................61
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG TẠI VIỆT
NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020...........
3.1.1. Phương hướng phát triển thị trường xây dựng Việt Nam......................63
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020...............................63
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU....................................................................
3.2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...............................67
3.2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................76
1. KẾT LUẬN..........................................................................................................
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................80

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
TS
NV
TSCĐ
TSCĐbq
TSLĐ
TSLĐbq
VLĐbq
XDCB
NN
XN
NSNN
NVL
VLXD
SXKD
XDCB
VLĐ
VLĐtx
VCĐ
KHKT
CPH
KH - ĐT
TC - PC

KDTM
CBCNV
BHYT
BHXH
HĐQT
MMTB
DA
DAĐT
DNXD

Giải thích
Doanh nghiệp
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản cố định
Tài sản cố định bình quân
Tài sản lưu động
Tài sản lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Xây dựng cơ bản
Nhà nước
Xí nghiệp
Ngân sách Nhà nước
Nguyên vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản
Vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên
Vốn cố định

Khoa học kĩ thuật
Cổ phần hoá
Kế hoạch - đầu tư
Tổ chức - pháp chế
Kinh doanh thương mại
Cán bộ công nhân viên
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Hội đồng quản trị
Máy móc thiết bị
Dự án
Dự án đầu tư
Doanh nghiệp xây dựng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Khái quát tình hình tài chính của Công ty

32


2.2

Đánh giá nguồn vốn dùng cho hoạt động KD

35

2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của tổng vốn

37

2.4

Tình hình TSCĐ và đầu tư dài hạn của Công ty

40

2.5

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

43

2.6

Tình hình TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của Công ty

47


2.7

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

51

2.8

Khả năng thanh toán nợ của Công ty

56

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1

Tên hình
Ban lãnh đạo công ty

Trang
26

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bất kì một doanh nghiệp nào từ khi thành lập tới lúc hoạt động kinh doanh
đều cần tới vốn. Vốn cùng với con người và máy móc thiết bị là những nhân tố
không thể thiếu được trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu ta ví doanh nghiệp là
cơ thể thì vốn được coi là máu để đi nuôi cơ thể đó. Nhưng quan trọng hơn cả là
doanh nghiệp phải biết sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất, để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế, tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích, lãng phí
của các doanh nghiệp và đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
với nhau như hiện nay. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng
mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả, do vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải
luôn tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung trong doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 Hải Phòng, Em nhận
thấy rằng Công ty đã có những nỗ lực đáng kể để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng việc sử dụng vốn vẫn còn nhiều hạn chế, do đó chưa đạt được hiệu
quả như mong muốn. Đứng trên quan điểm người quản lý, Em đã vận dụng những
kiến thức đã học được trong chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam, những kiến thức tìm được trong lĩnh vực tài chính và thị
trường thực tế nhằm đưa ra một số biện pháp cụ thể với hy vọng góp phần nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng.
Từ quan điểm nêu trên nên Em đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty Cổ Phần xây dựng số 9 Hải Phòng” làm đề tài nghiên
cứu luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9
Hải Phòng là rất cần thiết để có thể đưa ra những đánh gía chính xác về điểm

1



mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu
hiệu góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 9 Hải Phòng bao gồm: hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng
vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: tập trung vào những vấn đề liên quan đến cơ
sở lý luận về vốn và thực tiễn về sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9
Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2014.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 9 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích và một số phương pháp phân tích khác
trong kinh tế.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài hệ thống hoá được cơ sở lý luận về vốn nói chung và thực trạng sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng nói riêng, từ đó nêu lên
được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân để đề xuất những biện pháp phù hợp,
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý có cách nhìn toàn diện, tổng hợp và cân đối trong việc bỏ vốn, quản lý và
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp một cách có hiệu quả hơn.
Nội dung chính của đề tài bao gồm :
Chương 1. Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Vốn và vai trò của vốn
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn
2



Chương 2. Thực trạng sử dụng vốn của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng
2.1 Tổng quan về Công ty
2.2 Thực trạng sử dụng vốn của Công ty
2.3 Ưu điểm, hạn chế trong việc sử dụng vốn của Công ty
Chương 3. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng.

3


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm
Vốn là một khái niệm rộng đã được không ít những chuyên gia, nhà kinh
doanh, điều hành, các học giả định nghĩa. Ta xem xét một vài định nghĩa sau:
Theo như Diễn đàn doanh nghiệp có đưa ra khái niệm về vốn: Vốn là tiền mặt
và tín dụng cần thiết để khởi sự và khai thác của một doanh nghiệp.
Hay khái niệm về vốn:
+ Xét về mặt kinh tế: Vốn bao gồm tất cả những của cải tích luỹ được và đem
dùng vào việc sản xuất ra các của cải khác.
+ Xét về mặt kế toán tài chính: Vốn của một công ty là toàn bộ tài sản hiện có
của công ty bao gồm hiện vật và tiền mặt được sử dụng trong kinh doanh.
Tóm lại: Vốn đối với một doanh nghiệp là tất cả những gì mà doanh nghiệp
có thể quy đổi ra tiền để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.2. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại vốn. Sau đây chúng ta cùng xem xét một số cách
phân loại phổ biến hiện nay.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo cách này, vốn của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thái: Tài
sản và Nguồn vốn.
Cần chú ý rằng: Thực chất Tài sản và Nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau của
vốn mà thôi
+ Tài sản biểu hiện trạng thái cụ thể của vốn, cái đang có cái đang tồn tại.
+ Nguồn vốn biểu hiện mặt trừu tượng, chỉ ra phạm vi sử dụng hay nguồn
huy động tài sản.
Như vậy một tài sản có thể được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngược
lại, một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản.

4


Ta có sơ đồ sau:
Vốn

Tài sản

NguồnVốn

TSLĐ

TSCĐ

Nợ phải trả

Vốn CSH

TSLĐ


TSLĐ

TSLĐ

TSCĐ

TSCĐ

Sản
xuất

Lưu
thông

Tài
chính

Hữu
Hình


hình

Vốn
góp
của
CSH

LN
chưa

phân
phối

Ngoài ra trong tài sản lưu động còn có thể phân chia theo:
+ Tài sản lưu động trong kinh doanh.
+ Tài sản lưu động ngoài kinh doanh.
Hay theo khả năng huy động TSLĐ được chia thành:
+ Tiền
+ Đầu tư tài chính
+ Khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ TSLĐ khác
Hay TSCĐ còn được phân chia thành:
+ TSCĐ hữu hình tự có
+ TSCĐ vô hình tự có
+ TSCĐ thuê tài chính
+ TSCĐ tài chính.
- Vậy tài sản là gì?

5

Vốn
CSH
khác

Nợ
ngắn
hạn

Nợ

dài
hạn


Đó là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị những lợi ích mà đơn vị
thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Nói cách khác : Tài sản là những thứ vô hình và hữu hình gắn với lợi ích
trong tương lai thoả mãn các điều kiện:
+ Thuộc quyền sở hữu, hoặc kiểm soát lâu dài của đơn vị
+ Có giá trị thực với đơn vị
+ Có giá trị xác định
- TSLĐ: Là các Tài sản có tính chất biến đổi, là các loại tài sản có thời gian
thu hồi vốn dưới một năm hay trong một chu kì kinh doanh.
- TSCĐ: Là các tài sản, tư liệu lao động, thời gian sử dụng dài.
1.1.2.2. Căn cứ vào cấu thành giá trị sản phẩm, hàng hoá chia thành
- Vốn cố định: Là khoản mà doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm TSCĐ hoặc đầu
tư cho TSCĐ.
- Vốn lưu động : Là tiền đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn chia thành
- Vốn pháp định.
- Vốn bổ sung.
Hay người ta cũng có thể chia thành: vốn chủ sở hữu, vốn NSNN cấp, vốn cổ
phần, vốn vay,…
1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian vay vốn chia thành
- Vốn ngắn hạn.
- Vốn trung hạn.
- Vốn dài hạn.
1.1.2.5. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
- Vốn thường xuyên

- Vốn tạm thời
Ngoài ra người ta còn căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn mà chia ra thành
vốn trong doanh nghiệp và vốn ngoài doanh nghiệp.
6


Tóm lại: cho dù các cách phân loại vốn có khác nhau nhưng tựu chung lại
chúng ta có thể tiếp cận theo hướng phân loại: tài sản và nguồn vốn, vốn cố định
và vốn lưu động.
- Cần chú ý rằng: Ta phải phân biệt được về VCĐ với TSCĐ, VLĐ và TSLĐ.
+ Vốn cố định là vốn bỏ ra để hình thành TSCĐ, là gía trị còn lại của TSCĐ
tính đến thời điểm tính toán. Như vậy nếu mặc định khi đề cập đến vốn cố định là
TSCĐ tại thời điểm tính toán thì vốn cố định có giá trị bằng TSCĐ
+ Vốn lưu động là vốn bỏ ra hình thành TSLĐ.
Nhưng thông thường người ta còn phải căn cứ vào chỉ tiêu Vốn lưu động
thường xuyên theo công thức:
VLĐtx= TSLĐ- Nợ ngắn hạn
1.1.3. Vai trò và chức năng của vốn
- Vốn đảm bảo cho quá trình đầu tư phát triển của doanh nghiệp, đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư duy trì sản xuất, đầu tư theo chiều sâu.
- Vốn đảm bảo duy trì cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Đảm bảo cho việc mua hàng hoá, vật tư, NVL
+ Đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp
+ Đảm bảo trả lương cho người lao động
+ Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Đảm bảo các hoạt động khác: tái sản xuất mở rộng…
1.2. SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP VÀ DN XÂY DỰNG
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng vốn
Với tầm quan trọng của vốn, doanh nghiệp khi sử dụng vốn cần tuân theo
một số nguyên tắc sau đây:

- Nguyên tắc bảo toàn và phát triển: Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp trong quá trình sử dụng vốn phải đảm bảo vốn của mình không ngừng được
bảo toàn và gia tăng về lượng. Đó cũng là mục tiêu đầu tiên của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài nếu không đảm bảo thực hiện được nguyên
tắc này.
7


- Nguyên tắc hiệu quả: Đây chính là vấn đề trọng tâm trong việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp dù có huy động được nhiều vốn nhưng
không biết cách sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu qủa thì cũng dẫn đến phá sản.
- Nguyên tắc cân bằng tài chính: Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi loại vốn phải
cân đối, đảm bảo tình hình tài chính công ty được khả quan, đảm bảo khả năng
thanh toán cũng như hoạt động đầu tư phát triển của DN.
1.2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn
Với tư cách là nhà quản lý việc hoạch định, sử dụng vốn là công việc rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sau này.
Lập kế hoạch sử dụng vốn là quá trình phân tích, đánh giá nhằm xác định
mục tiêu sử dụng vốn hợp lý cùng với những giải pháp để thực hiện mục tiêu đó.
Nội dung của lập kế hoạch sử dụng vốn
- Xác định nhu cầu vốn : xác định xem DN nhu cầu bao nhiêu vốn.
Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
+ Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu. Tức là DN căn cứ vào doanh thu mà xác định vốn theo một tỷ lệ nhất
định (dựa vào tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm nay so với năm trước mà xác
định lượng vốn của năm nay so với năm trước).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng độ chính xác
không cao.
+ Thứ hai, phương pháp sử dụng một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng:
dựa trên cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn để lập kế hoạch sử dụng vốn.

+ Thứ ba, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ dự báo kinh tế định
lượng, dùng làm hồi quy. Từ đó phản ánh mối tương quan giữa quy mô các loại
vốn hoặc tài sản so với doanh thu doanh thu thực tế, để từ đó tính ra quy luật hoặc
xu thế của lượng vốn
- Xác định cơ cấu vốn :
Doanh nghiệp sau khi xác định được nhu cầu vốn (tức là về mặt lượng) thì
xác định cơ cấu vốn:
8


+ Vốn cho hoạt động nghiên cứu thị trường.
+ Vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ.
+ Vốn cho các hoạt động mua nguyên vật liệu ... tiến hành duy trì SXKD.
1.2.3. Quản lý vốn
1.2.3.1. Quản lý vốn cố định
Như đã trình bày ở trên, vốn cố định doanh nghiệp là tài sản cố định tại thời
điểm tính toán. Tức là vốn cố định = nguyên giá TSCĐ - hao mòn
Vì vậy để quản lý vốn cố định doanh nghiệp cần có biện pháp tính khấu hao
tài sản cố định. Việc tăng cường tài sản cố định bằng việc đầu tư mua mới thiết bị
cũng cần được doanh nghiệp quan tâm.
Khấu hao TSCĐ và quản lý tài sản khấu hao được xác định như sau :
* Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần. Giá trị của nó
giảm dần. Hao mòn gồm hai loại : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh làm tài
sản cố định bị giảm dần giá trị. Ngoài ra còn do môi trường ăn mòn hoá học hay
quá trình điện hoá.
- Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ khoa học kĩ thuật, làm
cho giá trị của TSCĐ bị giảm giá trị hay do lỗi thời.
Khấu hao TSCĐ:

Do sự hao mòn nói trên, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, các doanh nghiệp phải trích một phần kinh phí thu được từ hoạt động tiêu
thụ để tái sản xuất TSCĐ. Đó chính là khấu hao TSCĐ. Nhà quản lý phải tính toán
mức khấu hao sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Khi xác định mức khấu hao thì nhà quản lý cần xem xét các yếu tố:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo ra trên thị trường.
+ Hao mòn vô hình của thuế đối với việc trích khấu hao.
+ Ảnh hưởng của thuế đối với việc tính trích khấu hao.

9


+ Quy định của NN đối với việc tính trích khấu hao.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao, nhưng ở các doanh nghiệp người ta
thường sử dụng:
Một là, khấu hao đều theo năm:
Mức khấu hao bình quân năm= Nguyên giáTSCĐ/số năm sử dụng
Ngoài ra còn một số phương pháp khác:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của tài sản cố định

=

Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

+ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả

năm chia cho 12 tháng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có
điều chỉnh được xác định như:
+ Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại
Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu
theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
Trong đó:

=

Giá trị còn lại của
tài sản cố định

Tỷ lệ khấu hao

X

nhanh

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao
nhanh (%)

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
=


định theo phương pháp
đường thẳng

X

Hệ số điều
chỉnh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

10


Tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định theo phương

1
=

Thời gian trích khấu hao X 100

pháp đường thẳng (%)

của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ


Hđc - Hệ số điều chỉnh

T ≤ 4 năm
4 năm T > 6 năm

1.5
2
2.5

Vào những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại
và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng: Giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài
sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài
sản cố định

Số lượng sản phẩm
=


sản xuất trong
tháng

Trong đó:

11

Mức trích khấu hao
X bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm


Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm

=

Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế

- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của tài
sản cố định

=

Số lượng sản phẩm

sản xuất trong năm

Mức trích khấu hao bình
X

quân tính cho một đơn vị
sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
* Quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ được để tái
đầu tư, thay thế đổi mới TSCĐ. Tuy vậy, nếu doanh nghiệp chưa có nhu cầu tái tạo
lại TSCĐ, thì doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ
cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Quá trình quản lý mua sắm, sửa chữa chuyển nhượng và thanh lý TSCĐ
được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của DN.
- Đánh giá TSCĐ: Vì quá trình kiểm soát, quản lý TSCĐ được thực hiện ở ba
chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Cho nên việc đánh giá tài sản cố
định cũng rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước thì
việc đánh giá tài sản cố định cũng chưa được chú trọng đúng mức.
- Đối với tài sản mua ngoài :
Nguyên giá = giá trị mua theo hoá đơn + phí tổn mới trước khi dùng – giảm
giá - chiết khấu thương mại.
- Đối với tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá = giá trị giao nhận +chi phi tiếp nhận.
- Đối với tài sản cố định cấp phát điều chỉnh:
+ Nếu đơn vị nhận tài sản hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá = nguyên giá ghi trên sổ đơn vị cấp.


12


+ Nếu đơn vị nhận tài sản hạch toán độc lập thì:
Nguyên giá = giá trị còn lại trên sổ đơn vị cấp + chi phí tiếp nhận.
- Đối với tài sản do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao :
+ Đối với XDCB tự làm :
Nguyên giá = giá trị công trình được duyệt lần cuối .
+ Đối với xây dựng cơ bản thuê ngoài :
Nguyên giá = giá hoá đơn phải trả cho người nhận thầu + phí tổn mới – giảm
giá.
+ Đối với tài sản cố định nhận tặng thưởng viện trợ:
Nguyên giá = nguyên giá thị trường tương đương + phí tốn mới – giảm giá
+ Đối với tài sản cố định vô hình :
Nguyên giá = tổng chi phí thực tế đã đầu tư
1.2.3.2. Quản lý vốn lưu động
Vì VLĐtx = TSLĐ – nợ ngắn hạn
Cho nên quản lý vốn lưu động chúng ta cần quản lý tài sản lưu động và kiểm
soát nợ ngắn hạn.
* Quản lý tài sản lưu động
+Quản lý dự trữ tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm:
 Nguyên vật liệu thô
 Sản phẩm dở dang
 Sản phẩm hoàn thành
“NVL dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường”. Cho nên nếu doanh nghiệp
dự trữ quá lớn sẽ gây tốn kém chi phí. Còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình
SXKD bị gián đoạn, gây ra hậu quả xấu cho doanh nghiệp .
* Quản lý tiền mặt


13


Tiền mặt có vai trò quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Đúng
như nhà lãnh đạo Warren Buffett trong cuốn sách Thuật quản lý vốn và lãnh đạo
nhân viên của ông (Nxb Văn hoá thông tin,2008) đã đề cao vai trò của tiền mặt:
ông khuyên không nên dùng toàn bộ tiền mặt công ty vào tái đầu tư………...….
….. Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu,
bù đắp ngân sách thâm hụt, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, đầu tư những khoản
tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng khi đến hạn trả lãi.
* Ngoài ra DN còn phải cần quản lý các khoản phải thu. Đặc biệt là khi các
khoản phải thu ngày càng lớn thì DN phải có biện pháp trả nợ hữu hiệu.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản xuất xây lắp là ngành sản xuất mang tính công nghiệp, sản phẩm của xây
lắp tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế. Nhưng cũng dễ gây ra tình trạng
thất thoát vốn nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, có quy mô lớn,
đơn chiếc, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và phải lập dự toán riêng cho
từng công trình, hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây lắp đặt cố định tại nơi sản xuất, nơi sản phẩm cũng chính là nơi
tiêu thụ sản phẩm, các điều kiện phục vụ cho quy trình xây lắp phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành, bàn giao cho bên chủ đầu tư, doanh nghiệp xây
lắp phải chịu trách nhiệm bảo hành trong một khoảng thời gian nhất định. Bên chủ
đầu tư có thể giữ lại một khoản tiền chưa thanh toán cho doanh nghiệp xây lắp
nhằm nâng cao trách nhiệm bảo hành công trình.
1.3.2. Đặc điểm nguyên vật liệu

Đối với ngành xây lắp nguyên vật liệu thường chiếm 80-90% giá trị công
trình ở giai đoạn xây dựng cơ bản. Vì vậy lượng vốn nói chung, vốn lưu động nói
riêng phần lớn nằm ở trong giá trị nguyên vật liệu, cho nên việc sử dụng nguyên
14


vật liệu và mức dự trữ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế
nữa đặc điểm của nguyên vật liệu sử dụng thường xuyên là khối lượng lớn, đa
dạng về chủng loại nên thường khó dự trữ và công tác quản lý, kiểm soát cũng gặp
nhiều khó khăn. …...………………………………………………………………...
…….Hiện nay, đó có những quy chế kiểm định chất lượng công trình do Nhà nước
ban hành đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu theo đúng tiêu
chuẩn quy định. Việc mua sắm nguyên vật liệu cho từng công trình thường được
giao cho các tổ đội sản xuất trong Công ty, Công ty chỉ đưa ra các tiêu chuẩn kĩ
thuật, chất lượng.
1.3.3. Đặc điểm khách hàng
Khách hàng Công ty tương đối đa dạng: bao gồm chủ đầu tư có nhu cầu xây
dựng thi công công trình, có thể là Nhà nước hoặc tư nhân, ở nhiều lĩnh vực. Mỗi
khách hàng có những nhu cầu khác nhau về sản phẩm, có khả năng thanh toán
khác nhau.
1.3.4. Đặc điểm về nguồn cung ứng tín dụng
Do giá trị của các công trình xây dựng thường lớn cho nên Công ty cần một
nguồn vốn lớn để hoạt động. Hiện tại nguồn tín dụng của Công ty chủ yếu lấy từ 2
nguồn chính đó là: Vốn tự có và vốn vay (chủ yếu là vay từ các ngân hàng
thương.mại).
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH
NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG...




1.4.1. Khái niệm hiệu quả
- Hiệu quả: là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
+ Hiệu quả tuyệt đối: E = K - C (1)
Trong đó: K: Kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các
đơn vị khác nhau.
C: Chi phí bỏ ra được bằng các đơn vị khác nhau
15


E: Hiệu quả
+ Hiệu quả tương đối: E = K/C (2)
Hiệu quả được xét theo nhiều góc độ khác nhau:
Ta có thể xem xét:
Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để
có được những kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề. Nó
phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhận được và chi phí để có được lợi ích
kinh tế đó.
Hiệu quả tài chính (hiệu quả sản xuất kinh doanh): phản ánh mối quan hệ
giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp.
Vậy thì hiệu quả sử dụng vốn là phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thu được
(doanh thu, lợi nhuận) so với chi phí vốn bỏ ra.
1.4.2. Mục tiêu của phân tích hiệu quả
- Đánh giá tình trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp: xem doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả không.

- Tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sử dụng vốn.
Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công.ty.
1.4.3. Phương pháp phân tích
1.4.3.1. Phương pháp chi tiết hoá theo chỉ tiêu phân tích
- Chỉ tiêu kinh tế được chi tiết hoá theo thời gian: Cho biết nhịp độ phát triển,
tính thời vụ, khả năng mất cân đối trong quá trình kinh doanh của các chỉ tiêu.
- Chi tiết hoá theo không gian: Nhằm đánh giá kết quả thực hiện của các đơn
vị bộ phận theo địa điểm phát sinh công việc nhằm tăng cường hạch toán nội bộ.

16


- Chi tiết hoá theo yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu: cho biết vai trò của từng
bộ phận trong việc hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Từ đó xác định mức biến động của
chỉ tiêu do ảnh hưởng của các nhân tố.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả phân tích với độ chính xác cao
1.4.3.2. Phương pháp so sánh
- Đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế với nhau để biết được mức biến động của các
đối tượng đang được nghiên cứu.
- Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu khi so sánh phải thống nhất về
nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính.
- Thường thì khi sử dụng phương pháp này, người ta hay so sánh số thực hiện
với các tiêu chuẩn định mức được ban hành, các thông số của thị trường chứng
khoán. Kết quả của việc so sánh thông qua số tương đối, tuyệt đối, số trung bình.
Ưu điểm: Đơn giản, tính toán ít, so sánh được nhiều chỉ tiêu.…………
.

Nhược điểm: Muốn so sánh được phải quan tâm tới các điều kiện của việc so

sánh.

1.4.3.3. Phương pháp liên hệ
Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, bao
gồm: Liên hệ cân đối, liên hệ thuận, liên hệ ngược chiều và liên hệ tương quan.
1.4.3.4. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới chỉ
tiêu nghiên cứu.
Có hai phương pháp
+ Phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Phương pháp số chênh lệch.
1.4.3.5. Phương pháp đồ thị
Minh hoạ kết quả tài chính trong quá trình phân tích bằng biểu đồ, sơ đồ.
Phương pháp này có ưu điểm là trực quan, xác định tốt về mặt định lượng.

17


1.4.4. Nội dung đánh giá
1.4.4.1. Đánh giá khái quát
Để phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn chúng ta thông qua phân tích
việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Phương pháp này chủ yếu sử
dụng 2 chỉ tiêu:

………………………………………………………..

- Chỉ tiêu 1: Vốn lưu động thường xuyên (VLĐtx)
VLĐtx= Vốn dài hạn- TSCĐ
Hay VLĐtx = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
+ Trong đó vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + TSCĐ và đầu tư dài hạn
+ Nếu như VLĐtx >0 hay Vốn dài hạn > TSCĐ thì là tốt.
Công ty càng có nhiều vốn thường xuyên để kinh doanh mà không phải lo

lắng đến vấn đề thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Tuy vậy công ty
cũng cần quản lý VLĐtx cho tốt sao cho chi phí là thấp nhất
+ Nếu như VLĐtx < 0 hay vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ thì lúc đó
DN phải đầu tư một phần vốn ngắn hạn vào TSCĐ dẫn đến mất cân đối vốn, không
đủ lượng TSLĐ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
- Chỉ tiêu 2: nhu cầu VLĐ = tồn kho và các khoản phải thu - nợ ngắn hạn
+ Nếu nhu cầu VLĐ>0 tức là doanh nghiệp phải có các biện pháp giaỉ quyết
hàng tồn kho hoặc giảm các khoản phải thu. Vì DN phải bỏ chi phí ra để bảo quản
hàng tồn kho...
+ Nếu nhu cầu VLĐ<0 tức là DN vay nhiều khoản vốn ngắn hạn từ bên
ngoài và không nên vay nữa.
1.4.4.2. Đánh giá chi tiết
Để phân tích một cách chi tiết tình hình tài chính của một doanh nghiệp có
rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá:
* Hệ số vốn tự có (H1):
H1 = Nguồn vốn CSH/Tổng NV
Nếu 0,55* Hệ số thanh toán hiện thời(H2):

18


×