BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............
BỘ NỘI VỤ
......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............
BỘ NỘI VỤ
......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI
Thừa Thiên Huế - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu thực sự của bản thân, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào. Được
thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài
liệu tham khảo và với sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thùy Nhi, qua
trao đổi cùng đồng nghiệp, người thân để hoàn thành luận văn của mình. Số
liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa
theo số liệu thu thập thực tế tại địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Châu Trâm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người
thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - TS. Bùi Thị Thùy Nhi, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các phòng: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị
xã Điện Bàn; Ban quản lý Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc và các
phòng, ban khác đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thu thập số liệu phục vụ công tác nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ, đó sẽ là những gợi mở hết sức quý báu
cho học viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Châu Trâm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT ...................................................... 8
1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất....................................... 8
1.1.1 Khái niệm lao động .................................................................................................... 8
1.1.2 Khái niệm Người lao động:........................................................................................ 9
1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất ....................................................................10
1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp ................................. 10
1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất .........................................12
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm ........................................................................... 12
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam ...............................................................................14
1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm ......................................................... 16
1.2.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm........................................................................ 19
1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất.................21
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất ...............................................................................................................26
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất và
bài học rút ra ....................................................................................................................32
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất .........................................................................................................................32
1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất ...............................................................................................................38
1.3.3 Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất .........................................................................................................................45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................47
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH
QUẢNG NAM.........................................................................................................48
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm của lao động bị thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn .........................................................48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................48
2.1.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................................................49
2.1.3. Các yếu tố xã hội ......................................................................................................54
2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở
thị xã Điện Bàn ...................................................................................................................57
2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn.........................................................57
2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất..................58
2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở
thị xã Điện Bàn ...................................................................................................................59
2.3.1. Hệ thống luật pháp, chương trình, kế hoạch của Nhà nước và chính quyền địa
phương về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ........... 59
2.3.2. Tình hình hỗ trợ vốn cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.........61
2.3.3 Tình hình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn...64
2.3.4 Công tác xuất khẩu lao động cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện
Bàn....................................................................................................................................... 68
2.3.5 Tình hình giải quyết việc làm từ ngành nghề phi nông nghiệp..............................69
2.3.6 Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, tư
vấn học nghề và việc làm...................................................................................................71
2.4 Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ......... 73
2.4.1 Những kết quả đã đạt được ......................................................................................73
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại....................................................................................... 74
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại ..........................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................79
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU
HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN......................................................................... 80
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã
Điện Bàn .............................................................................................................................80
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm .............80
3.1.2 Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất đến năm 202082
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu
hồi đất tại thị xã Điện Bàn..................................................................................................83
3.2.1. Rà soát, hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật ................................................................................................................... 83
3.2.2. Tiếp tục phát triển các ngành phi nông nghiệp ......................................................84
3.2.3. Nâng cao hiệu quả cho vay vốn tín dụng ưu đãi ....................................................87
3.2.4 Nâng cao chất lượng đào tạo nghề...........................................................................89
3.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động ........... 92
3.2.6. Tăng cường điều tra cung - cầu lao động và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc
làm .......................................................................................................................................94
3.2.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò đồng hành của tổ
chức hội, đoàn thể............................................................................................................... 95
3.3 Một sô kiến nghị...........................................................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................99
KẾT LUẬN ...........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ, ĐH
Cao đẳng, đại học
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐVT
Đơn vị tính
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐND, UBND
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
LĐ - TB & XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
LĐ
Lao động
QĐ
Quyết định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất qua các năm và tốc độ tăng trưởng .................................50
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế qua các năm......................................................................51
Bảng 2.3. Thu chi ngân sách qua các năm................................................................51
Bảng 2.4. Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn .................................................57
Bảng 2.5. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện .......................58
thu hồi đất ..................................................................................................................58
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ vốn giải quyết việc làm ...........................63
giai đoạn 2012 – 2016 ...............................................................................................63
Bảng 2.7. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2012-2016..............................................66
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2012 - 2016 ..................66
Bảng 2.9. Số Lao động bị thu hồi đất được đi xuất khẩu lao động để......................68
giải quyết việc làm ....................................................................................................68
Bảng 2.10. Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm ở thị xã Điện Bàn ....73
Bảng 3.1. Dự kiến tình hình giải quyết việc làm theo các nhóm ngành ...................83
giai đoạn 2017 - 2020................................................................................................ 83
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Số lao động mất đất được giải quyết việc làm nhờ vay vốn.....................62
Hình 2.2. Số lao động tìm được việc làm sau khi đào tạo nghề ...............................67
Hình 2.3 . Số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm từ ngành nghề phi
nông nghiệp...............................................................................................................71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta xác định: “Trong 5
năm tới tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Vì vậy, việc phát triển
các khu, cụm công nghiệp và đô thị là tất yếu.
Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị này dẫn
đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, những thay đổi này mang tính chất
tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm
quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy vậy, sự phát triển các khu,
cụm công nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các
vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có
tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề
giải quyết việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn
đề quan trọng nhất.
Trong khi đó việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước
thu hồi đất sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại. Thực tế cho thấy, người lao động
trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm do nhiều doanh nghiệp áp
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, ít sử dụng lao động, hoặc
1
người lao động tìm được việc làm nhưng không ổn định, tình trạng các doanh
nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao
động tự bỏ việc không phải là ít, bên cạnh đó là trình độ học vấn, tay nghề, ý
thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu của các
nhà tuyển dụng tại địa phương.
Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về định hướng nghề nghiệp, giải
quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất
sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết
có tính bức xúc đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ
thể xã hội liên quan.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải
quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác
giả nghiên cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau về việc làm và giải quyết
việc làm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm
việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao động, các
đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn cao
học hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở
những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay
một nhóm đối tượng khác nhau.
Điển hình có một số công trình nghiên cứu có liên quan sau:
- Nguyễn Sinh Cúc, “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề
2
đặt ra”. Tạp chí con số và sự kiện, số 8, năm 2003. Bài viết này đưa ra
phương hướng giải quyết cho tình hình việc làm tại nông thôn. Nhằm giúp
giảm gánh nặng xã hội về giải quyết việc làm và giảm về tỷ lệ lao động nhàn
rỗi. Nêu và giải quyết những vấn đề thực tiễn cần thực hiện và giải pháp thời
gian tới.
- Nguyễn Hữu Dũng, “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, tạp chí Lao
động và xã hội, số 247, năm 2004. Bài viết này đã tổng hợp những giải pháp
về lao động việc làm cho người lao động trình độ thấp, có phương hướng đào
tạo, phát triển nguồn lực hiện có tại địa phương. Đẩy mạnh phát triển toàn
diện về công nghiệp hóa tại nông thôn để phát triển xã hội theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Bùi Văn Quán, “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn và một
số giải pháp giai đoạn 2001-2005”. Tạp chí Lao động và Xã hội, chuyên đề
số 3, năm 2006. Bài viết đã phân tích được nhiều khía cạnh về thực trạng
nguồn lao động và việc làm khi áp dụng tại nông thôn. Đề ra phương hướng
và giải pháp giải quyết trong thời gian tới.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân (năm 2012), chuyên
ngành Kinh tế Chính trị, Học viện Khoa học Xã hội về “Tác động của đô thị
hóa đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội”. Trong luận
án này, tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá
trình đô thị hóa tới lao động, việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc
làm của nông thôn ngoại thành Hà Nội, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra
3
những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động.
- Luận văn cao học của của tác giả Hoàng Tú Anh (năm 2012), chuyên
ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về “Giải quyết
việc làm cho nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”.
Luận văn này tập trung vào việc làm rõ thực trạng việc làm của nhóm nông
thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang và đưa ra những giải pháp góp phần giải
quyết việc làm cho đối tượng này.
- Luận văn cao học của tác giả Đoàn Thị Thanh Tâm (năm 2014),
chuyên ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về “Giải
quyết việc làm cho lao động thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên
quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn
Thành phố Tam Kỳ, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết
thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên
cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến
vấn đề việc làm, tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở nhiều góc độ,
nhiều địa phương và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên
cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong
các công trình khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh
vực quản lý dự án, chi trả đền bù cho lao động bị thu hồi đất, qua quá trình
khảo sát thực tế lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tác giả
4
có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng công
tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp
tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn.
Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới
giải quyết các nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nói
chung và lao động thuộc diện thu hồi đất.
- Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp tại thị xã Điện Bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
5
nhà nước về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị
trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước đối với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong
việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao
động trong vùng bị thu hồi đất.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn thị xã Điện Bàn
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến nay Điện Bàn tập
trung đẩy mạnh phát triển, mở rộng và hình thành mới các khu, cụm công
nghiệp, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật, nhằm hoàn chỉnh các điều kiện để đạt
mục tiêu phát triển từ huyện lên thị xã vào năm 2015 và đây cũng là giai đoạn
mà người dân bị thu hồi đất với tốc độ nhanh nên tác giả chọn thời gian
nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với
công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất.
Người viết đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng của Triết học Mác - Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để
giải quyết các vấn đề đặt ra.
Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn… Dựa vào các phương
pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn
liệu.
Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê thị xã
6
Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng, ban như: Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính – Kế
hoạch thị xã Điện Bàn, Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất Điện Bàn,
Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn
về giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
Xác định một số tiêu chí cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo phục vụ công tác giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu
hồi đất và với những đề xuất của luận văn sẽ giúp ích cho việc giải quyết việc
làm cho lao động vùng bị thu hồi đấtở Điện Bàn nói riêng cũng như của các
địa phương khác trong tỉnh hay cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc
diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm
cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT
1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất
1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động
thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và
tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể
nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ các nhu cầu của đời sống con người".
Trong Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
định nghĩa: " Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội".
Các khái niệm trên cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn
diện các hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong
quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy
luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức
8
tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao
cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự
nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người
phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn
cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.2 Khái niệm Người lao động:
Theo Điều 3 Bộ Luật Lao động (2012) quy định: “Người lao động là
người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động”. Hay nói cách khác, người lao động là người có các điều kiện:
Thứ nhất: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên vì 15 tuổi là
độ tuổi được khuyến nghị bởi tổ chức lao động thế giới ILO, họ cho rằng
người từ đủ 15 tuổi có thể tham gia quan hệ lao động trong một số trường
hợp; cho phép người từ đủ 15 tuổi tham gia quan hệ lao động cũng là phù
hợp với độ tuổi tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản; 15 tuổi là độ tuổi phổ
cập trung học cơ sở, độ tuổi tối thiểu để một cá nhân tham gia học nghề theo
quy định pháp luật ( lớn hơn 14 tuổi); xuất phát từ quan điểm của nhà làm
luật qua những kết quả điều tra xã hội học về thể trạng, trí lực, tâm sinh lí của
độ tuổi này.
Thứ 2: Có khả năng lao động, nghĩa là người lao động được tuyển
chọn vào quá trình lao động đó phải thật sự là người có khả năng làm được
công việc được giao. Theo quan điểm khoa học pháp lí thì “khả năng lao
9
động” của người lao động được thể hiện qua năng lực pháp luật và năng lực
hành vi.
Thứ 3 làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động và người sử
dụng lao động ký kết hợp đồng theo thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật,
làm công việc được giao và hưởng theo lợi ích, được trả lương theo quy định,
có nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động, chịu sự điều hành của người sử
dụng lao động.
1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất
Khái niệm thu hồi đất: theo Khoản 11, Điều 4 Luật đất đai năm 2013
quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Thu hồi đất nông nghiệp là việc nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ
thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp là những người bị
mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn đến đời sống gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy việc thu hồi đất nông nghiệp vì lý do khách quan như thu
hồi đất nông nghiệp sủ dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế phải đặt ra và đặc
biệt chú trọng vấn đề bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất nhằm giúp họ
sớm vượt qua khó khăn để ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới.
1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp
Lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp thường là bộ phận dân cư
10
nông thôn sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó họ có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, lao động nông nghiệp mang tính chất là lao động giản đơn,
công việc mang tính nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao
động thấp, hoàn toàn gắn với tự nhiên, chịu sự tác động của tự nhiên.
Thứ hai, lao động nông nghiệp mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc
thù không thể xóa bỏ được của lao động nông nghiệp. Nguyên nhân của nó là
do đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ, đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình
tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau, lao động nông
nghiệp mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong một số ngành
kinh tế khác. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu, không thể xóa bỏ
được trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời
vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông
nghiệp một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ ba, lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp
hơn so với thành thị. Lao động nông nghiệp chủ yếu học nghề thông qua việc
hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền
thống và thói quen là chính. Bởi vậy, đây là khó khăn cho việc thay đổi
phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát
triển kinh tế ở nông thôn. Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp chưa cao
do chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao
động nông nghiệp ở nước ta đông về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế,
11
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước ta hội
nhập kinh tế quốc tế trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế
mạnh. Nguồn nhân lực nông nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chuyên môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu, thiếu sự chuẩn bị đào tạo
nghề nghiệp.
Nhìn chung lao động nông nghiệp nước ta do thu nhập thấp nên dẫn
đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Về
mặt tinh thần dễ bị tồn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh tế và
xã hội. Khả năng tiếp cận, tham gia thị trường, tính toán, nắm bắt, xử lý thông
tin thị trường còn hạn chế.
1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Việc làm luôn là vấn đề đáng quan tâm của các nhà hoạch định chính
sách, một tiêu chí đánh giá tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia. Việc
làm vừa phản ánh hoạt động kinh tế diễn ra như thế nào vì nó được coi là kết
quả từ quá trình phát triển sản xuất. Việc làm là trạng thái đặc biệt chỉ được
thiết lập khi các yếu tố sản xuất được kết hợp với nhau trong những điều kiện
nhất định.
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách
chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền
kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đích con người. Cách tiếp cận này theo quan điểm trọng cung khi các yếu
12
tố sản xuất như vốn, công nghệ và lao động được kết hợp với nhau theo các tỷ
lệ nhất định theo trình độ công nghệ do đó quyết định số việc làm cho lao
động.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Điều 9, Chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm". Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều
tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể
hóa thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một
phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử
dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong
hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo các khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai điều kiện:
13
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và cho các thành viên trong gia đình.
+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.
Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và
đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ
tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp thì không thể được công nhận là
việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo
ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như công
việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình nhưng giúp việc
cho gia đình khác được trả công thì được công nhận là việc làm
Tuy nhiên tùy theo phong tục, tập quán và pháp luật của các quốc gia, của
mỗi dân tộc mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm: Ví dụ: ở
Thái Lan, Philippin mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm, vì được pháp luật
bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi
pháp, vi phạm pháp luật và đạo đức.
Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm bảo để lao
động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc làm do
các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tín hiệu cầu hàng hóa của thị trường.
Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế.
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam
Để phân loại việc làm cần phải dựa vào thực trạng của yếu tố lao
động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân như thực trạng của các
khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị.
Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành:
14